Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ nguồn oda) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Công tác thẩm định, lựa chọn dự án đòi hỏi điều tra, khảo sát, thăm

dò thật kỹ lưỡng các nội dung kinh tế, kỹ thuật, tài chính, xã hội và môi

trường của dự án, đồng thời tiên lượng được những biến động sẽ xảy ra

trong quá trình thực hiện dự án và khi dự án đưa vào khai thác sử dụng.

Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án,

không được hạ thấp tổng mức đầu tư của dự án theo cách tạm tính để

trốn tránh thủ tục trình duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Bố trí cán bộ đủ năng lực cho công tác thẩm định dự án. Phân

định rõ trách nhiệm của các ngành và các cá nhân liên quan trong

việc thẩm định dự án

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ nguồn oda) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6 Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA. Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng và hình, luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA 1.1.1. Khái quát về ODA 1.1.1.1. Khái niệm về ODA ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations - UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. 1.1.1.2. Đặc điểm của vốn ODA - ODA có tính ưu đãi - ODA mang tính ràng buộc - ODA là vốn có khẳ năng gây nợ 7 1.1.1.3. Phân loại vốn ODA - Phân loại theo tính chất gồm: ODA viện trợ không hoàn lại, ODA vốn vay và ODA theo hình thức hỗn hợp. - Phân loại theo mục đích ODA gồm hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật - Phân loại theo điều kiện gồm ODA không ràng buộc, ODA có ràng buộc và ODA ràng buộc một phần - Phân loại theo hình thức ODA gồm Hỗ trợ dự án và Hỗ trợ phi dự án - Phân loại theo nguồn cung cấp gồm ODA song phương và ODA đa phương 1.1.2. Vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, là nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA cũng như các nguồn vốn khác – đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. 1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn trong nước, giúp các nước tiếp nhận đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho NSNN - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA giúp tiếp thu được những thành thành tựu khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện cơ cấu kinh tế - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng đầu tư trong nước 8 1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA 1.2.1. Khái niệm QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN là một nội dung trong quản lý XH, là quản lý XH mang quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của các cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm chấp hành pháp luật và các nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, nói cách khác, QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước. 1.2.1.2. Khái niệm QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB nói chung và QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA nói riêng được hiểu là QLNN phần vốn tiền tệ từ nguồn ODA để đầu tư tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội 1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm của nguồn vốn này. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ưu đãi chính vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản để tận dụng lợi thế của nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác Thứ hai, xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với bên tiếp nhận. Vốn ODA góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa cho các nước kém và đang phát triển Thứ ba, đối với nhiều nước tiếp nhận do thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA trong thời gian gần đây còn nhiều hạn chế: nhiều dự án còn chậm trễ tiến độ, kết quả không đạt theo kế hoạch, vốn ODA chưa được sử dụng đúng mục đích, năng lực quản lý của cán bộ dự án còn nhiều yếu kém, vốn quản lý chưa chặt chẽ còn nhiều thất thoát,Trước thực trạng đó, các nước này cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA là điều cấp bách. 9 Thứ tư, xuất phát từ kinh nghiệm thực tế trong quá trình quản lý ODA của các địa phương 1.2.3. Đặc điểm QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA, là nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch vốn với quy trình rất chặt chẽ nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn, chế độ kiểm tra báo cáo, thanh quyết toán vốn. Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là các cơ quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA Thứ ba, mục tiêu quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng quy định và đạt hiệu quả cao 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA QLNN đối với đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA trước hết phải tuân thủ quy định và trình tự về QLNN QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA bao gồm: 1.3.1. Xây dựng và ban hành các văn bản luật về quản lý vốn đầu tƣ XDCB 1.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.3. Công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.4. Quản lý việc triển khai chƣơng trình dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.5. Thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN ODA 1.4.1. Nhân tố khách quan - Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA - Chính sách và cơ chế của nước tài trợ vốn ODA 10 1.4.2. Nhân tố chủ quan - Phân cấp thẩm quyền QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA - Năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA của cơ quan QLNN - Chất lượng xây dựng dự án đầu tư - Quy trình, thủ tục triển khai và thanh quyết toán các chương trình dự án đầu tư - Sự phối kết hợp giữa các cơ quan tham gia QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA - Công tác thanh kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA 1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG 1.5.1. Tỉnh Quảng Bình 1.5.2. Tỉnh Thừa Thiên Huế 1.5.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình 2.1.1.3. Khí hậu 2.1.1.4. Về điều kiện thuỷ văn 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Trong giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Trị có xu hướng giảm dần (năm 2011 đạt 10,6%, năm 2012 đạt 9,5%, năm 2013 đạt 7,1%, năm 2014 đạt 6,8%, năm 2015 đạt 6,7%). Trong đó, năm 2015 ngành nông - lâm - thủy sản có tốc độ tăng trưởng đạt 3,4%; công nghiệp - xây dựng tăng 7,3% và dịch vụ tăng có tốc độ tăng trưởng đạt 8,1% (Niên giám thống kê Quảng Trị, 2015). 11 Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm đạt 17.446 tỷ đồng, gấp 3 lần so với 5 năm trước, tăng bình quân hàng năm 18,7%; trong đó, vốn ngân sách nhà nước là 6.534 tỷ đồng, chiếm 37,5% và đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm 31,5%/năm Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, vốn huy động từ khu vực kinh tế nhà nước chiếm khoảng 50,2%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm khoảng 48,4%, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 1,4%. Cơ cấu vốn đầu tư cho lĩnh vực nông – lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 16,2%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng là 26,3%; các lĩnh vực dịch vụ chiếm 57,5% tổng vốn đầu tư phát triển xã hội giai đoạn 2011 - 2015. Tổng vốn đầu tư phát triển từ 2016 - 2018 gia tăng mỗi năm, mức tăng trưởng của vốn đầu tư tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Năm 2018 có mức tăng tuyệt đối vốn đầu tư là 767 tỷ đồng vì vậy tốc độ tăng trưởng của năm 2018 cao hơn so 2017 và 2016. Theo đánh giá về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2018 (PCI) cho thấy năng lực tỉnh Quảng Trị trung bình, đứng ở vị trí thứ 53 trên 63 tỉnh thành trên cả nước. Trong khi đó các tỉnh lân cận có vị thế cao như Đà Nẵng (5/63); Thừa Thiên Huế (30/63); và tỉnh đứng ở vị trí trung bình như Quảng Bình (54/63). Chỉ số này đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp (VCCI, 2019). Để đạt được mức tăng trưởng cao hơn cần sự cải thiện cơ chế hành chính cũng như quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Bảng 2.1: Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018 Năm Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%) GDP bình quân đầu ngƣời (tr.đồng) Tổng vốn đầu tƣ phát triển (tỷ đồng) % tăng vốn đầu tƣ 2016 6,35 36,0 11.651,67 7,20 2017 7,02 39,2 12.089,10 9,02 2018 7,12 43,6 12.887,76 12,20 Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Trị 12 2.1.3. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Trong giai đoạn 2016 - 2018, có 11 dự án ODA mới được ký kết thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với tổng vốn đầu tư thực hiện hơn 5.107,128 tỷ đồng. Trong đó, có 03 dự án do UBND tỉnh trực tiếp làm cơ quan chủ quản với tổng vốn cam kết gần 2.000 tỷ đồng, có 06 dự án ODA do các Bộ, ngành Trung ương làm cơ quan chủ quản với tổng vốn cam kết thực hiện với các hợp phần trên địa bàn tỉnh là 1.195,698 tỷ đồng. Tính theo các đối tác phát triển thì WB là nhà tài trợ lớn nhất với 04 dự án tài trợ thực hiện mới trong thời kỳ 2016 - 2018 với tổng vốn cam kết là 1.047,698 tỷ đồng, tiếp theo là ABD với 02 dự án thực hiện mới với tổng vốn cam kết là 1.012,646 tỷ đồng, Áo với 01 dự án, vốn cam kết là 300 tỷ đồng, EU 01 dự án với tổng vốn cam kết là 148 tỷ đồng. Các dự án ODA đều được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư và kế hoạch hoạt động, triển khai thực hiện tuân thủ chặt chẽ theo đúng Quyết định đầu tư, Hiệp định vay đã ký kết, nguồn vốn ODA góp phần bổ sung một nguồn lực đáng kể trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đặc biệt là vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Các dự án hoàn thành hoặc hợp phần dự án sau khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đã phát huy tốt hiệu quả đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sinh kế, tăng thu nhập cho người dân và nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa phương 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Hơn 20 năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều nổ lực trong việc tạo hành lang pháp lý quản lý vốn ODA thông qua việc ban hành các nghị định quản lý nguồn vốn này như Nghị định 17/1994/NĐ-CP, Nghị định 20/1998/NĐ-CP, Nghị định 87/2002/NĐ-CP, Nghị định 131/2006/NĐ-CP, Nghị định 38/2013/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Tại tỉnh Quảng Trị, ngày 01/10/2013, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND về quy định nguyên tắc và tỷ lệ 13 bố trí vốn đối ứng cho các Chương trình, dự án đầu tư từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 – 2015. Trong giai đoạn 2016-2018, các quy định hiện hành và tình hình thực tế đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên UBND tỉnh Quảng Trị vẫn chưa ban hành Quyết định mới để thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND. Sự chậm trễ này đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động QLNN đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Bộ máy QLNN nguồn vốn ODA đầu tư XDCB bao gồm: - Bộ, ngành cấp trên chủ đầu tư (dự án chuyên ngành một lĩnh vực), Ban QLDA Trung ương. - Bộ KH-ĐT (dự án hỗn hợp nhiều lĩnh vực), Ban QLDA Trung ương. - Bộ TC (quản lý vốn viện trợ, vốn vay, thiết kế cơ chế chính sách tài chính). - KBNN tỉnh (xác nhận để giải ngân). - Chủ đầu tư (Ban QLDA của tỉnh) Tại tỉnh Quảng Trị: Sở KH&ĐT là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ODA trong việc vận động, điều phối quản lý vốn ODA Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tất cả 33 dự án ODA đang triển khai thực hiện, nhưng chỉ có 01 chuyên viên trực tiếp thực hiện công tác tham mưu tất cả lĩnh vực ODA là hết sức nặng nề. Trong khi đó, mỗi lĩnh vực có tính chất khác nhau, trưởng phòng phải điều phối tất cả các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng nên trong quá trình tham mưu quản lý vốn ODA có khi chưa thực sự kịp thời và có hiệu quả 2.2.3. Thực trạng công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hàng năm phân bổ và bố trí hợp lý cho các danh mục dự án. Quy trình phân bổ vốn hiện nay vẫn đang áp dụng theo cách làm truyền thống. Cấp dưới lập kế hoạch (chủ đầu tư trên cơ sở tổng mức trừ đi vốn đã bố trí và khả năng thực hiện để xin kế hoạch vốn), chủ đầu tư lập về tổng mức, cơ cấu vốn, mức vốn các dự án lớn, cấp 14 dưới tổng hợp báo cáo phương án với cấp trên sau đó Ban kinh tế ngân sách HĐND thẩm tra và trình HĐND quyết định giao kế hoạch. Tuy nhiên, tình trạng cấp dưới đề ra những nhu cầu quá lớn (thuộc trách nhiệm ngân sách cấp trên) ví dụ giao thông, thuỷ lợi, điện, nước trong khi nguồn vốn hạn chế, dẫn đến một sự co kéo mà nhiệm vụ chính trị và điều kiện thực hiện rất bất cập 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý việc triển khai chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Kết quả thực hiện các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị qua các năm đều đạt được kết quả khá cao. Các chương trình, dự án triển khai thực hiện luôn tuân thủ chặt chẽ các quy định và nguyên tắc về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ 2.2.4.1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.2.4.2. Thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế 2.2.4.3. Giải phóng mặt bằng 2.2.4.4. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu 2.2.4.5. Quản lý hợp đồng 2.2.4.6. Quản lý thi công XD và chất lượng công trình ĐT 2.2.4.7. Quản lý chi phí dự án đầu tư 2.2.5. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Về thời hạn lập báo cáo: Các dự án và giá trị các dự án lập báo cáo đúng hạn ở tỉnh Quảng Trị có xu hướng tăng Về chất lượng báo cáo: Chất lượng hồ sơ báo cáo quyết toán của các chủ đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính đối với các dự án trước năm 2016 và theo thông tư số 09/TT – BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính đối với các dự án từ năm 2016 trở về sau. Hiện nay, vẫn còn một số CĐT chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của công tác quyết toán vốn đầu tư, còn trì trệ trong công tác lập báo cáo quyết toán nhất là những công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, lúng túng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, chạy theo tiến độ, chưa thi công xong công trình này đã chuẩn bị làm hồ sơ để đầu tư công trình khác, coi nhẹ việc quyết toán công trình. Điều này 15 làm cho công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng hàng năm bị chậm trễ 2.2.6. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán các dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Hàng năm các cơ quan như ban Kinh tế hội đồng nhân dân, Thanh tra tỉnh, thanh tra các sở ngành chuyên môn, kiểm toán nhà nước... đã thực hiện các chức năng giám sát, thanh kiểm tra các công trình xây dựng. Trong đó, gần đây nổi lên vai trò của báo chí và giám sát cộng đồng đã góp phần tích cực vào chấn chỉnh lại trật tự trong XDCB. Qua hoạt động thanh kiểm tra đã phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong hoạt động quản lý chất lượng, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình. Tuy vậy, sự phối hợp về kiểm tra giám sát dự án đầu tư XDCB giữa các tổ chức, các hình thức giám sát trên chưa cao. Kinh phí cho giám sát cộng đồng quá ít, trình độ của các chủ thể còn hạn chế, phương pháp còn thô sơ 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, việc lập dự án và danh mục dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch và chủ trương đầu tư kịp thời. Thứ hai, việc phân cấp trong xét duyệt, quyết định đầu tư được mở rộng hơn, tính chủ động và nâng cao trách nhiệm của các ngành và cấp cơ sở huyện, xã phường. Thứ ba, công tác phân bổ kế hoạch vốn hàng năm được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình theo quy định của luật pháp. Việc lập, phân bổ, giao kế hoạch, quản lý chuyển vốn của các dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh tổ chức rất chặt chẻ, khoa học, rõ ràng minh bạch. Thứ tư, việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA đã được cải thiện đáng kể. Thanh toán, quản lý điều hành vốn được thực hiện đúng quy trình, quy định và chặt chẽ. Qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA và thẩm tra quyết toán dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA đã giảm trừ, tiết kiệm cho Ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng mỗi năm. 16 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 2.3.2.1. Về cơ chế chính sách, quy trình, thủ tục. 2.3.2.2. Về tổ chức bộ máy QLNN và phân cấp quản lý đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.3.2.3. Về công tác chuẩn bị, tổ chức thực hiện dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.3.2.4. Về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát 2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Thứ nhất, nguồn vốn ODA ký kết có xu hướng giảm dần do một số nhà tài trợ đặc biệt là các nhà tài trợ vốn ODA viện trợ không hoàn lại giảm dần hoặc chấm dứt chương trình viện trợ không hoàn lại trong khi một số nhà tài trợ khác chuyển dần từ cung cấp vốn ODA ưu đãi sang các khoản vay kém ưu đãi hơn hoặc các khoản vay thương mại Thứ hai, tính phức tạp và đa dạng của lĩnh vực XDCB Thứ ba, sự chồng chéo giữa cơ chế, quy định của Việt Nam và các hướng dẫn yêu cầu của Nhà tài trợ. Thứ tư, nguồn nhân lực của các cơ quan QLNN đối với vốn XDCB từ nguồn ODA chưa đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Các dự báo Đối với tỉnh Quảng Trị: Dự báo, thời kỳ 2019 - 2020, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong nước và của tỉnh Quảng Trị vẫn tiếp tục duy trì sự ổn định; sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống kinh tế - xã hội tiếp tục được triển khai mạnh mẽ và sâu rộng. Nền kinh tế của đất nước tiếp tục hội nhập sâu rộng với quốc tế, các chính sách về đối ngoại tiếp tục được tăng cường Dự báo vốn ODA huy động và ký kết: trong thời kỳ 2019 - 2020, nguồn vốn ODA cần huy động đạt khoảng 5.080 tỷ đồng (tương đương 227,8 triệu USD), trong đó: Vốn ODA ký kết trong thời kỳ 2016 - 2018 chuyển tiếp sang thực hiện thời kỳ 2019 - 2020: 17 2.916 tỷ đồng; Vốn ODA ký kết mới trong thời kỳ 2019 - 2020 là khoảng 2.164 tỷ đồng. Dự báo vốn ODA thực hiện giải ngân: Vốn ODA chuyển tiếp từ thời kỳ 2011 - 2018 sang thực hiện giải ngân trong thời kỳ 2019 - 2020 là 2.916 tỷ đồng. Như vậy tổng vốn ODA dự kiến giải ngân trong thời kỳ 2019 - 2020 là khoảng 3.786 tỷ đồng. 3.1.2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Tập trung các giải pháp đồng bộ, tạo bước đột phá đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, phấn đấu rút ngắn khoảng cách chênh lệch thu nhập bình quân đầu người so với bình quân chung cả nước. Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống đô thị, tạo động lực phát triển cho các vùng trong Tỉnh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, đảm bảo môi trường sinh thái. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế 3.1.2.1. Về phát triển kinh tế GDP bình quân đầu người đến năm 2020 tăng hơn 2 lần so với năm 2015 (năm 2015:34 trđ/người) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là 56%, 31% và 13%; Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 170 - 200 triệu USD; tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 22% GDP vào năm 2020. 3.1.2.2. Về phát triển xã hội Tỷ lệ dân số thành thị đạt khoảng 40% vào năm 2020; Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 2,5-3%; tạo việc làm mới bình quân trên 8.000 lao động/năm; Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50% vào năm 2020, trong đó đào tạo nghề lên 44%; Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản, phấn đấu đến năm 2020 có 10 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân.; 3.1.2.3. Về bảo vệ môi trường - Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên trên 50% vào năm 2020, tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác. 18 - Đến năm 2020 phấn đấu thu gom, xử lý 100% rác thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường. 3.1.3. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới Trước hết, tăng cường thu hút vốn ODA đi đôi với yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo khả năng trả nợ, cần tập trung thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ và chất lượng các dự án ODA đang triển khai đúng tiến độ theo Hiệp định và Thỏa thuận đã được Chính Phủ cam kết với các nhà tài trợ. Hai là, việc quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi phải tính đến lợi thế so sánh và tính bổ trợ lẫn nhau giữa các nguồn vốn này với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất và đảm bảo an toàn nợ công. Ba là, hoàn thiện khung thể chế về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong nước, hài hòa với các nhà tài trợ và tinh giảm quy trình, thủ tục. Bốn là, tranh thủ vốn ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi khác cho phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, bền vững, hiện đại đáp ứng các yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh Năm là, sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi khác như nguồn vốn bổ trợ để khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Sáu là, một phần vốn ODA và vốn vay ưu đãi có thể được sử dụng để đầu tư phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy thương mại Bảy là, tập trung bố trí cán bộ quản lý dự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_von_dau_tu_xay_dun.pdf
Tài liệu liên quan