Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN .ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.vii

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.2

3. Mục đích nghiên cứu.4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4

5. Phương pháp nghiên cứu.4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: .7

7. Kết cấu luận văn.7

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ

KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.8

1.1. Đặc điểm ngành xây lắp có ảnh hƣởng đến việc ghi nhận doanh thu, chi

phí và kết quả kinh doanh.8

1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

xây lắp.10

1.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập.10

1.2.2 Kế toán chi phí.18

1.2.3 Kế toán kết quả kinh doanh .26

1.2.4 Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên BCTC.

.28

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT

QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG

BDC VIỆT NAM.32

pdf117 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, các cổ đông sẽ thông qua các BCTC hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, BCTC của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc. 37 Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Các phòng ban chức năng: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức Hành chính – Lao động Tiền lương, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng kỹ thuật dự án, Phòng vật tư thiết bị, Phòng thiết kế, Xí nghiệp xây dựng số 2, Xưởng sửa chữa thiết bị Vinh, Các công trường – Đội sản xuất, Phòng thí nghiệm với chức năng được quy định như sau: - Phòng Tổ chức Hành chính – Lao động Tiền lƣơng: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ (thành lập trước khi công ty cổ phần hoá). Phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quản trị nhân sự - hành chính văn phòng và lao động tiền lương. Các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng được tóm lược như sau:  Chức năng: Hoạch định nhân sự, tuyển chọn nhân viên, bố trí, và quy hoạch cán bộ. Đào tạo và phát triển nhân viên, giải quyết các mối tương quan lao động như: Khen thưởng, kỹ luật, cho nghỉ việc, bổ nhiệm, điều động, giải quyết tranh chấp lao động. Quản trị tiền lương và các chế độ chính sách như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn lao động, an ninh trật tự... Quản lý lưu trữ hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên, quản trị hành chánh văn phòng, tiếp khách. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, các chuyến đi công tác. Quản lý các phương tiện thông tin liên lạc, hồ sơ văn thư và phương tiện đi lại. Điều hành và kiểm tra theo tuyến quyền hạn nhằm mục đích phục vụ các bộ phận khách cũng như các hoạt động SXKD của Công ty. 38  Nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện các chính sách vế tuyển dụng, phát triển và đào tạo nhân sự. Xây dựng nội quy lao động, quy chế tổ chức quản lý, quy chế khen thưởng, kỷ luật, quy chế trả lương, thưởng của Công ty. Xây dựng kế hoạch tiền lương, Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân. Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, bảo vệ tài sản, an ninh trật tự toàn Công ty. Kiểm tra quyết toán quỹ lương các đơn vị trực thuộc Công ty hàng tháng, hàng năm và tính lương thanh toán cho Cán bộ công nhân viên khối văn phòng Công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch Cán bô công nhân viên, văn thư lưu trữ. Theo dõi thống kê tình hình biến động lao động toàn Công ty hàng ngày, hàng tháng, hàng năm. Thực hiện các chính sách đối với người lao động về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn. Theo dõi kiểm tra các chế độ ăn giữa ca, bồi dưỡng làm thêm, bồi dưỡng độc hại, giải quyết tương quan lao động như: khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp dồng lao động, bổ nhiệm, điều động sắp xếp lao động, giải quyết tranh chập lao động.  Quyền hạn: Được quyền tổ chức bộ phận quản lý và bộ phận phục vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng. Được quyền đề nghị Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển cán bộ, tuyển dụng, nâng lương, thi hành kỷ luật, cho nghỉ việc... theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật. - Phòng Tài chính – Kế toán: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ (thành lập trước khi công ty cổ phần hoá). Các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng được tóm lược như sau:  Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác Tài chính, kế toán thông kê tại Công ty. Tổ chức giám sát nội bộ và quản lý các hoạt động kinh tế của Công ty. Tổng hợp và phân tích hiệu quả hoạt động SXKD, hoạt động tài chính của Công ty.  Nhiệm vụ: Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty đồng thời tuân theo pháp lệnh về kế toán – thống kê do Nhà nước quy định. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, tham gia xây dựng kế hoạch SXKD, đầu tư xây dựng cơ bản, tiền lương của Công ty. Tổ chức ghi chép, tính toán và hạch toán chính xác, trung thực, kiệp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình và kết quả hoạt 39 động SXKD của Công ty, tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và sử dụng kinh phí của đơn vị. Tính toán và trích nộp đúng, đủ và kiệp thời các khoản nộp ngân sách, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. Bảo quản tiền mặt và các chứng khoán có giá trị như tiền, tổ chức tính toán và phân phối tận tay đến người lao động các khoản tiền lương, tiền thuởng hàng tháng. Tổ chức hướng dẫn kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hoá, thành phẩm và đánh giá lại tài sản theo đúng chủ trương và chế độ của nhà nước. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kiệp thới các chế độ, thể lệ tài chính kế toán thống kê của nhà nước. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp ngân sách, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kiệp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỹ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê vá quyết toán của Công ty theo chế độ quy định. Thực hiện kế hoạch đào tào, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngủ cán bộ nhân viên kế toán trong Công ty. Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản phẩm, cải tiến quản lý SXKD nhằm khai thác tối đa hiệu quả của đống vốn đầu tư. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.  Quyền hạn: Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ kế toán theo Pháp lệnh kế toán thống kê và chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn nghiệp vụ đối với các nhân viên kế toán của Công ty phù hợp với chức năng nhiệm vụ của phòng. Có quyền yêu cầu các phòng ban trong Công ty cung cấp đầy đủ, kiệp thời các chứng từ, văn bản cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với kế toán thống kê các xưởng và được ký các văn bản hướng dẫn thực hiện. Có quyền đề xuất, tham gia ý kiến trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo các nhân viên kế toán, thủ quỹ trong Công ty. Có quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định. Liên hệ làm việc với ban kiểm soát, các cơ quan chức năng 40 trong và ngoài ngành để giải quyết những vấn đề thuộc về công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao. - Phòng Kỹ thuật dự án: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ (thành lập trước khi công ty cổ phần hoá). Các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng được tóm lược như sau:  Chức năng:.Tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất của Công ty, công tác đấu thầu các CT, công tác đầu tư các dự án.  Nhiệm vụ:. Định kỳ lập kế hoạch sản xuất và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty; Triển khai công tác đấu thầu các CT; Lập các dự án đầu tư; Lập hồ sơ nghiệm thu, thanh toán, hoàn công các CT Công ty thi công.  Quyền hạn: Trưởng phòng kỹ thuật dự án có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật và chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn nghiệp vụ đối với các nhân viên kỹ thuật của Công ty phù hợp với chức năng nhiệm vụ của phòng. Có quyền yêu cầu các phòng ban và các đơn vị sản xuất trong Công ty cung cấp đầy đủ, kiệp thời các hồ sơ, văn bản cần thiết cho công tác kế hoạch và nghiệm thu thanh quyết toán các CT, dự án. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với các kỹ thuật các đội sản xuất. Có quyền đề xuất, tham gia ý kiến trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo các nhân viên kỹ thuật trong Công ty. Có quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định. Liên hệ làm việc với các cơ quan chức năng trong và ngoài ngành để giải quyết những vấn đề thuộc về công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao. Các công trƣờng – Đội sản xuất: Là Đơn vị sản xuất do Chủ tịch HĐQT Công ty thành lập theo yêu cầu của các CT, dự án của Công ty. Các công trường - Đội sản xuất có các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau:  Chức năng: Là các đơn vị sản xuất, thi công trực tiếp các CT, dự án của công ty.  Nhiệm vụ: Thi công theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc của công ty theo từng CT, dự án cụ thể mà Công ty ký hợp đồng thi công. Quyền hạn: Chỉ huy trưởng (hoặc Đội trưởng) được quyền chỉ đạo trực tiếp các cán bộ công nhân của đơn vị mình theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng CT Công ty giao. 41 Sơ đồ 2.1 Tổ chức và khối văn phòng của Công ty (Nguồn: phòng tổ chức hành chính) 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong phòng Kế toán – Tài chính được cụ thể hóa như sau: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, phụ trách chung, chịu trách Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Phòng kế toán dự án Tổng giám đốc Các phó tổng giám đốc Các BCH CT Ban kiểm soát Phòng vật tƣ thiết bị Phòng tài chính kế toán Phòng thiết kế Phòng tổ chức hành chính Các ban quản lý dự án Các đội xây dựng Xƣởng sửa chữa vinh Đội sản xuất vật liệu 42 nhiệm trước Tổng Giám đốc Công ty, Nhà nước về mọi hoạt động của phòng Kế toán – Tài chính. Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công việc kế toán, tài chính, tín dụng, thống kê, thông tin kế toán đồng thời kiểm tra công việc của các nhân viên Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhận tiền từ ngân hàng và các đơn vị khác chuyển đến quỹ của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ hàng ngày của thủ quỹ ghi và báo cáo quỹ để tiến hành đối chiếu với kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán nội bộ Công ty với các xí nghiệp, đội trực thuộc. Kế toán ngân hàng: lập kế hoạch đi vay ngân hàng, thu nhận chứng từ của xí nghiệp để tiến hành cho vay,theo dõi tình hình tăng, giảm TK tiền gửi ngân hàng. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành cho từng CT, kết quả kinh doanh cho toàn bộ hoạt động SXKD trong Công ty theo chỉ đạo của kế toán trưởng. Kế toán thuế: tiến hành hạch toán thuế đầu vào, đầu ra của Công ty. Hiện nay, Công ty áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán vật tư, tài sản: có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ vật tư, công cụ dụng cụ. Khi có biến động về tăng, giảm TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn để phản ánh kịp thời. Tiến hành ghi sổ sách chi tiết theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ. Đông thời, kế toán căn cứ vào tỉ lệ khấu hao quy định để trích khấu hao. Kế toán đơn vị: hạch toán theo hình thức tập trung, thực hiện phân bổ vật liệu, phân bổ tiền lương, kết chuyển chi phí để gửi về phòng tài vụ của Công ty. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Kế toán vật tư, tài sản Kế toán đơn vị Kế toán trưởng 43 2.1.4.2 Các chính sách kế toán áp dụng Chính sách kế toán chủ yếu mà Công ty áp dụng để ghi sổ và lập BCTC phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành của bộ tài chính. Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn mực Việt Nam đã ban hành Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán là : Đồng Việt Nam Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp hạch toán trị giá nguyên vật liêu xuất kho: Phương pháp tính giá đích danh Phương pháp tính GTGT: Phương pháp khấu trừ. Phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Do đặc điểm SXKD của Công ty trong lĩnh vực xây lắp nên một số TK được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Cụ thể là các khoản chi phí 621, 622, 623, 627, 154được mở chi tiết cho từng CT. Do tình hình hoạt động của mình nên Công ty sử dụng hình thức hệ thống sổ Nhật ký chung để thực hiện quá trình hạch toán. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh tại các đơn vị thi công thì đơn vị tiến hành tập hợp và phân loại các hóa đơn chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Định kỳ hàng tháng, các đơn vị tiến hành tập hợp các chừng từ phát sinh chuyển lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các chứng từ đó vào các chứng từ gốc trong phần mềm kế toán theo quy định của Công ty. Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng thanh toán hóa đơn chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu lên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết các TK 131, 642, 511, 911....Vào cuối tháng, 44 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển cần thiết để tiến hành kết quả kinh doanh của Công ty, sau cùng là lên Sổ cái các TK 131, 511, 642, 511, 911... Sơ đồ 2.3: Hình thức ghi sổ Nhật ký chung tại Công ty Hiện nay công ty đã và đang ứng dụng tin học trong công tác kế toán vì thế công việc được giảm thiểu và mang lại hiệu quả cao, chính xác. Phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng là phần mềm Fast Accounting của Công ty cổ phần phần mềm Quản lý doanh nghiệp FAST. Quy trình xử lý số liệu trong FAST Accounting: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK. - Ghi nợ TK, ghi có TK để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế tóan chi tiết liên quan. - Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in BCTC theo qui định. Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối Báo cáo tài chính 45 Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán kế toán máy Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng BDC Việt Nam 2.2.1 Kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam 2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a. Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2015 bao gồm doanh thu hoạt động xây lắp các CT xây dựng (chiếm tỷ trọng lớn) và doanh thu cho thuê tài sản (chiếm tỷ trọng nhỏ). Doanh thu hoạt động xây lắp: Do các hợp đồng xây dựng của Công ty quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng, doanh thu xây lắp được xác Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Sổ kế toán: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Sổ kế toán: - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Bảng tổng hợp Chứng từ kế toán Cùng loại 46 định theo giá trị thực hiện, được khách hàng xác nhận bằng biên bản nghiệm thu, đề nghị thanh toán, quyết toán, đã phát hành hoá đơn GTGT, phù hợp với quy định tại Chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp đồng xây dựng”. Các CT xây dựng của BDC Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam, có thời gian thi công tương đối dài và được chia theo từng đợt. Một số CT lớn như CT Năm Căn – Đất Mũi, CT cầu Thạch Hãn, CT Láng Hòa Lạc, CT nhiệt điện Vũng Áng... Doanh thu từ hoạt động cho thuê máy móc thiết bị: Tại Công ty BDC Việt Nam, ngoài hoạt động xây dựng, trong năm tài chính 2015 còn phát sinh khoản doanh thu cho thuê tài sản máy móc thiết bị phục vụ cho các CT xây lắp của khách hàng như cho thuê lu rung, sà lan, cẩu bánh hơi... Chứng từ và sổ kế toán sử dụng Chứng từ chủ yếu sử dụng khi xác định doanh thu là biên bản nghiệm thu, quyết toán, hóa đơn GTGT (Phụ lục số 09), giấy đề nghị thanh toán. Sổ sách kế toán sử dụng bao gồm: sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái TK 511 Phương pháp hạch toán Tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam, TK doanh thu hoạt động xây lắp được được chia thành theo tiểu khoản cho thuận tiện trong công tác hạch toán và quản trị: - TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm – Doanh thu hoạt động xây lắp - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu hoạt động cho thuê máy móc Doanh thu hoạt động xây lắp: Tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam, doanh thu theo HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện. Thời điểm ghi nhận doanh thu từng kỳ của mỗi HĐXD là không giống nhau phụ thuộc vào đặc điểm của từng CT, HMCT và các điều khoản ghi trong hợp HĐXD của CT, HMCT đó. Cụ thể: - Đối với những HĐXD có quy mô lớn, thời gian thi công dài (xây dựng trạm bơm, đắp đê, đào đắp sông, các CT về hồ chứa ) trong điều khoản thanh toán hợp 47 đồng sẽ chia việc thanh toán thành nhiều giai đoạn và việc thanh toán mỗi giai đoạn sẽ cần tuân thủ các quy định: Thành lập hội đồng nghiệm thu kỹ thuật chất lượng khối lượng và sẽ được ghi nhận vào Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế, căn cứ khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu, dựa vào hợp đồng và dự toán hai bên thống nhất các HMCT hoàn thành, Công ty áp giá trúng thầu để lập đề nghị thanh toán. Sau khi hai bên A, B chấp thuận đề nghị thanh toán, căn cứ vào đề nghị thanh toán sẽ lập hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu của HĐXD. - Đối với những CT xây dựng có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn (ví dụ như: xây dựng các kênh mương, cống qua đê) mặc dù quá trình thi công diễn ra liên quan đến nhiều kỳ kế toán nhưng theo điều khoản ghi trong hợp đồng thì CT chỉ được nghiệm thu khi CT hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho chủ đầu tư. Trong trường hợp này thì khi CT hoàn thành bàn giao hai bên lập biên bản nghiệm thu, căn cứ vào biên bản nghiệm thu Công ty lập đề nghị thanh toán, sau đó căn cứ vào đề nghị thanh toán kế toán sẽ ghi nhận doanh thu, doanh thu là giá trị đã ký kết theo hợp đồng có điều chỉnh với các khoản tăng hoặc giảm doanh thu phát sinh trong quá trình thi công, các khoản tiền thưởng hoặc thu do chủ đầu tư bồi thường. - Trong trường hợp HĐXD với giá cố định (giá trúng thầu) nếu giá cả tăng lên mà trong hợp đồng có quy định được điều chỉnh giá và được hai bên chấp nhận bên chủ đầu tư chấp thuận Công ty sẽ làm phụ lục hợp đồng điều chỉnh giá, đối với khối lượng công việc hoàn thành đã ghi nhận doanh thu theo giá cũ Công ty sẽ làm đề nghị thanh toán ghi nhận chênh lệch giá sau khi hai bên ký xác nhận trên đề nghị thanh toán, kế toán căn cứ vào đề nghị thanh toán để ghi nhận doanh thu. Nếu trong hợp đồng quy định không được điều chỉnh giá và bên chủ đầu tư không chấp nhận thanh toán thì Công ty phải chịu và phần giá tăng của các yếu tố đầu vào sẽ làm tăng chi phí của HĐXD (thông thường thì hợp đồng theo hình thức giao thầu khoán gọn thì theo quy định hiện hành không có điều chỉnh giá). Vào ngày 09 tháng 02 năm 2010, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam ký hợp đồng xây dựng với Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh nhận 48 thi công xây lắp gói thầu số 2 – Xây dựng đường từ Km2+00-Km3+920 thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn – Đất Mũi theo thiết kế kỹ thuật được duyệt. Tổng giá trị hợp đồng là: 56.951.021.865 VND (Bằng chữ: Năm mươi sáu tỷ, chín trăm năm mươi mốt triệu, hai mươi mốt nghìn, tám trăm sáu mươi lăm đồng). Khi nhận được bản kiểm kê khối lượng CT hoàn thành trong tháng, kế toán sẽ tiến hành tính giá thành giai đoạn thực hiện. Bên Công ty sẽ lập Biên bản nghiệm thu theo giai đoạn của CT và chuyển cho chủ dự án (Phụ lục số 10). Sau khi nhận được biên bản nghiệm thu CT, kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT, Bảng tính tổng hợp giá trị khối lượng và Bảng thanh toán chi phí. Kế toán Công ty tiến hành ghi nhận doanh thu theo giá trị khối lượng thực hiện cho CT thi công CT Năm Căn – Đất Mũi vào TK 5112 (chi tiết CT). Kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy, chương trình sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, lập sổ chi tiết TK 5112 theo CT và sổ cái TK 5112. Đồng thời, chương trình cũng tự động kết chuyển TK 5112 vào TK 911- Kết quả kinh doanh vào cuối mỗi quý theo từng CT, HMCT mà Công ty thực hiện. Trên cơ sở các dữ liệu từ Sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ tự động lên Sổ chi tiết TK 5112 theo từng CT, HMCT và Sổ cái TK 5112 (Phụ lục số 10) tổng hợp các CT. Số liệu trong các sổ này sẽ được đối chiếu và kiểm tra với các hóa đơn, chứng từ phát sinh trong quá trình thi công CT, đồng thời cũng là cơ sở để kế toán tiến hành kết quả kinh doanh trong tháng của Công ty. Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong năm 2015, Công ty có phát sinh hai nghiệp vụ điều chỉnh giảm khối lượng hoàn thành đợt 16 và 17 CT Láng Hòa Lạc với giá trị lần lượt là 76.036.072 VND và 121.982.964 VND. Kế toán đã hạch toán giảm doanh thu 5112 tương ứng với giá trị giảm của khối lượng hoàn thành đợt 16 và 17 (Phụ lục số 11 – Sổ cái TK 5112 – Doanh thu hoạt động xây lắp). Doanh thu hoạt động cho thuê máy móc: Tại Công ty BDC Việt Nam, ngoài hoạt động xây dựng, còn phát sinh khoản doanh thu cho thuê tài sản máy móc thiết bị phục vụ cho các CT xây lắp của khách hàng như cho thuê lu rung, sà lan, cẩu 49 bánh hơi...Căn cứ vào Hợp đồng thuê TSCĐ, thiết bị, biên bản bàn giao tài sản; hàng tháng kế toán tiến hành xuất hóa đơn GTGT và tiến hành ghi nhận doanh thu hoạt động cho thuê thiết bị. 2.2.1.2 Kế toán doanh thu tài chính Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty bao gồm: lãi tiền gửi thanh toán. Số lãi tiền gửi có kỳ hạn được hạch toán tại thời điểm ngân hàng thanh toán. Lãi tiền gửi thanh toán phát sinh hàng tháng và được hạch toán khi ngân hàng thông báo số dư thay đổi. Số doanh thu này tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty nhưng định kỳ kế toán vẫn theo dõi một cách chặt chẽ.. Công ty mở TK ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thông Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Hà Nội nhưng chủ yếu giao dịch tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa. Thời điểm ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty là thời điểm thực thu được khoản tiền lãi. * Chứng từ kế toán: Căn cứ vào các sao kê hàng tháng của ngân hàng và sổ phụ tiền gửi ngân hàng để kế toán ghi nhận doanh thu tài chính. * TK sử dụng: Công ty sử dụng TK 515 để hạch toán doanh thu tài chính và không chi tiết TK 515 tới TK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfth_1580_8958_2035386.pdf
Tài liệu liên quan