MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI
TOÁN BẢO TOÀN LưỢNG VẬT CHẤT. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài. 6
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam. 8
1.2. Lý luận về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong việc giải
các bài toán bảo toàn lượng vật chất. 12
1.2.1. Khái niệm khả năng so sánh . 12
1.2.2. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. 19
1.2.3. Hoạt động làm quen với toán trong chương trình Giáo dục Mầm non. 23
1.2.4. Vai trò của việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất đối với sự
phát triển khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. 26
1.2.5. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong việc giải các bài
toán bảo toàn lượng vật chất . 32
Tiểu kết Chương 1. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU
GIÁO 4 – 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN
BẢO TOÀN LưỢNG VẬT CHẤT Ở MỘT SỐ TRưỜNG
MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 372.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng . 37
2.2. Tiêu chí và thang đánh giá khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất. 41
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 -
5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất . 42
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về khả năng so sánh của mẫu
giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất . 42
2.3.2. Thực trạng khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc
giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất. 49
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất . 66
Tiểu kết Chương 2. 69
Chương 3. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI TRONG
VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LưỢNG VẬTCHẤT . 70
3.1. Một số biện pháp nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất. 70
3.1.1. Cơ sở xây dựng biện pháp . 70
3.1.2. Các biện pháp cụ thể . 74
3.2. Thực nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng so sánh của trẻ
mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất . 78
3.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực nghiệm . 78
3.2.2. Kết quả thực nghiệm. 82
Tiểu kết Chương 3. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 101
PHỤ LỤC
134 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến hành khảo sát trên trẻ. Vậy trên thực tế
mức độ quan tâm của GV đến việc dạy các kỹ năng này ở mức độ nào? Kết quả
khảo sát cho thấy, GV đều quan tâm dạy trẻ các kỹ năng trên ở mức độ cao. Đặc
biệt, kỹ năng đếm trên các đồ vật và kỹ năng diễn đạt và giải thích mối quan hệ
“bằng nhau” đƣợc tất cả GV đánh giá là các kỹ năng đƣợc quan tâm nhất khi
dạy trẻ.
Khi đánh giá về mức độ trẻ đạt đƣợc các kỹ năng thì GV cho rằng trẻ đã
đạt đƣợc ở mức độ cao ở 4 kỹ năng. Đó là “Kỹ năng đếm trên các đồ vật” với
ĐTB=2,71, “Kỹ năng ghép tƣơng ứng 1-1” với ĐTB=2,79, “Kỹ năng xếp
chồng, xếp kề các đối tƣợng” và “Kỹ năng so sánh kích thƣớc của các vật” đều
có ĐTB=2,36. Các kỹ năng còn lại trẻ đều đạt mức độ trung bình.
Nhìn chung, theo đánh giá của GV thì mức độ trẻ đạt đƣợc các kỹ năng và
mức độ GV quan tâm dạy trẻ các kỹ năng này là khá tƣơng đồng nhau.
Khi trẻ có đƣợc các kỹ năng cần thiết để thực hiện việc so sánh thì việc vận
dụng vào việc giải các bài toán cần đến các kỹ năng này sẽ đạt hiệu quả cao. Kết
quả số liệu thu đƣợc ở bảng 2.5 dƣới đây thể hiện sự đánh giá của GV về khả
năng so sánh của trẻ trong việc giải các BTBTLVC.
46
Bảng 2.5. Khả năng so sánh của trẻ trong việc giải các BTBTLVC theo
đánh giá của giáo viên
Bài tập
Tỉ lệ phần trăm trẻ đạt đƣợc các tiêu chí
Nêu đƣợc kết quả so sánh Giải thích đƣợc kết quả so sánh
Bài tập 1 58,8 44,5
Bài tập 2 61,4 41,3
Bài tập 3 53,0 27,1
Bài tập 4 44,8 15,9
Bảng 2.5 cho thấy, ở cả 4 bài tập, GV đều đánh giá khoảng một nửa số trẻ
trong lớp sẽ đƣa ra đƣợc kết quả so sánh chính xác. Cụ thể, ở bài tập 2
(BTBTLVC về độ dài) có số trẻ đƣa ra đƣợc đáp án đúng nhiều nhất (61,4%
trẻ), bài tập 4 ( BTBTLVC về thể tích) có số trẻ nhận biết đúng kết quả so sánh
ít nhất trong 4 bài tập (44,8% trẻ).
Về việc giải thích đƣợc kết quả so sánh, theo đánh giá của GV không phải
bài tập nào trẻ nhận biết đúng kết quả so sánh trẻ cũng có thể giải thích đƣợc.
Đáng lƣu ý là ở bài tập 3 và bài tập 4, chỉ có khoảng 1/3 – 1/2 trẻ trong tổng số
trẻ nhận biết đƣợc kết quả so sánh tìm đƣợc lời giải thích đúng cho đáp án của
mình. Kết quả này phù hợp với đánh giá của GV về kỹ năng diễn đạt và giải
thích mối quan hệ bằng nhau giữa các đối tƣợng so sánh của trẻ chỉ đạt ở mức
trung bình.
Nhƣ vậy, một lần nữa, chúng ta thấy đƣợc sự tƣơng đồng trong đánh giá
của GV về mức độ đạt đƣợc các kỹ năng của trẻ và khả năng vận dụng chúng
khi giải quyết một bài toán cụ thể.
2.3.1.3. Mức độ cần thiết của việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các BTBTLVC
Để hình thành khả năng so sánh cho trẻ, GV cần phải sử dụng những biện
pháp cụ thể trong quá trình dạy học của mình. Dƣới đây là đánh giá của giáo
viên về mức độ cần thiết của các biện pháp.
47
Bảng 2.6. Mức độ cần thiết của việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
khả năng so sánh của trẻ trong việc giải BTBTLVC
STT Biện pháp
Mức độ Thứ
hạng ĐTB ĐLC
1
Sử dụng tình huống dạy học có vấn đề để tạo tâm
thế cho trẻ
2,79 0,43 2
2 Cho trẻ thực hiện các hành động đảo ngƣợc 2,50 0,52 6
3
Giúp trẻ hiểu đƣợc mục đích của hành động so
sánh
2,57 0,51 5
4
Thực hiện các hành động mẫu kết hợp với lời
giảng giải
2,71 0,47 3
5
Sử dụng hệ thống câu hỏi có yêu cầu cao dần
nhằm phát triển nhận thức của trẻ từ thấp đến cao
2,64 0,50 4
6 Sử dụng hệ thống bài tập 2,79 0,43 2
7 Tổ chức các trò chơi học tập 2,86 0,36 1
8 Tổ chức các hoạt động đa dạng 2,86 0,36 1
Bảng 2.6 cho thấy, trong số 8 biện pháp chúng tôi đƣa ra, GV đều đánh giá
là cần thiết ở mức độ cao. Xếp thứ nhất, đó là hai biện pháp “Tổ chức các trò
chơi học tập” và “Tổ chức các hoạt động đa dạng”. Xếp thứ hai là biện pháp
“Sử dụng tình huống dạy học có vấn đề để tạo tâm thế cho trẻ” và biện pháp
“Sử dụng hệ thống bài tập”. Tiếp theo là lần lƣợt các biện pháp “Thực hiện các
hành động mẫu kết hợp với lời giảng giải”, “Sử dụng hệ thống câu hỏi có yêu
cầu cao dần nhằm phát triển nhận thức của trẻ từ thấp đến cao”, “Giúp trẻ hiểu
được mục đích của hành động so sánh” và cuối cùng là biện pháp “Cho trẻ thực
hiện các hành động đảo ngược”.
Nhìn chung các biện pháp này có điểm trung bình chênh lệch nhau không
đáng kể. Các giáo viên đều nhận thấy sự cần thiết của việc vận dụng các biện
pháp này trong việc hình thành khả năng so sánh cho trẻ trong việc giải các
BTBTLVC.
48
2.3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4-
5 tuổi trong việc giải các BTBTLVC
Trong quá trình hoạt động vui chơi và học tập, khả năng so sánh của trẻ
dần đƣợc hình thành và phát triển. Trẻ đạt đƣợc khả năng này nhanh hay chậm,
cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Theo đánh giá của giáo viên, mức
độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến khả năng so sánh đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của giáo viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng so
sánh của trẻ trong việc giải các BTBTLVC
STT Các yếu tố
Mức độ
ĐTB ĐLC
1
Sự hiểu biết của giáo viên về các đặc điểm nhận
thức và trí tuệ của trẻ
3,00 0,00
2 Phƣơng pháp dạy học của giáo viên 3,00 0,00
3 Nội dung dạy học 3,00 0,00
4
Phƣơng tiện dạy học (đồ chơi và các phƣơng tiện
khác)
2,64 0,50
5 Sự chỉ đạo, kiểm tra của ban giám hiệu 2,43 0,51
6 Chƣơng trình, tài liệu hƣớng dẫn giảng dạy 2,50 0,52
7 Khả năng nhận thức của bản thân trẻ 3,00 0,00
8 Khả năng tri giác của trẻ 3,00 0,00
9 Khả năng ghi nhớ của trẻ 3,00 0,00
10 Khả năng chú ý của trẻ 3,00 0,00
Nhìn vào số liệu ở bảng 2.7, dễ dàng nhận thấy, giáo viên đều đánh giá các
yếu tố có ảnh hƣởng ở mức độ cao. Có đến 7 yếu tố, tất cả giáo viên đều đánh
giá ở mức độ rất ảnh hƣởng. Các đặc điểm của bản thân trẻ nhƣ khả năng nhận
thức, khả năng trí giác, khả năng ghi nhớ, khả năng chú ý đều đƣợc giáo viên lựa
chọn ở phƣơng án ảnh hƣởng rất nhiều. Đây là điều khá dễ hiểu, bởi khả năng
của chính bản thân trẻ sẽ là tiền đề, nền tảng tốt để trẻ học tập và tiếp thu những
49
tri thức mới mẻ từ thế giới xung quanh chúng. Bên cạnh đó, các yếu tố từ chính
giáo viên là sự hiểu biết của giáo viên về các đặc điểm nhận thức và trí tuệ của
trẻ và phƣơng pháp dạy học của giáo viên cũng đƣợc đánh giá là ảnh hƣởng rất
nhiều. Bởi trong quá trình dạy học nếu giáo viên có sự hiểu biết đúng đắn các
đặc điểm phát triển của từng trẻ trong lớp của mình, giáo viên sẽ xây dựng nội
dung, thiết kế đƣợc những phƣơng pháp dạy học phù hợp, trên cơ sở này sẽ thúc
đẩy sự phát triển khả năng so sánh của trẻ.
Ba yếu tố: phƣơng tiện dạy học (đồ chơi và các phƣơng tiện khác), sự chỉ
đạo, kiểm tra của ban giám hiệu và chƣơng trình, tài liệu hƣớng dẫn giảng dạy
xếp thứ tự thấp nhất trong các yếu tố ảnh hƣởng, nhƣng điểm trung bình vẫn đạt
ở mức cao. Trên thực tế, các yếu tố này có ảnh hƣởng khá lớn đến việc tổ chức
các hoạt động cho trẻ mầm non.
Nhƣ vậy, theo đánh giá của giáo viên, tất cả các yếu tố, từ yếu tố của bản
thân trẻ, yếu tố của giáo viên đến các yếu tố khác (ban giám hiệu, chƣơng trình
hƣớng dẫn, nội dung dạy học) đều ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển
khả năng so sánh của trẻ ở mức độ cao.
2.3.2. Thực trạng khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong
việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất
2.3.2.1. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi xét trên toàn mẫu
Bảng 2.8. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi xét trên toàn mẫu
Tổng số trẻ 97
Điểm cao nhất 4,50
Điểm thấp nhất 0,00
Độ lệch chuẩn 1,04
Điểm trung bình 0,85
Xếp loại Thấp
50
Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi trong
việc giải các BTBTLVC chỉ đạt đƣợc ở mức độ thấp, với điểm trung bình là
0,85, độ lệch chuẩn là 1,04. Trẻ đạt đƣợc điểm trung bình cao nhất là 4,50, thấp
nhất là 0,00. Đây là một kết quả không quá bất ngờ với chúng tôi vì hai lý do
sau đây: Thứ nhất, các bài tập khảo sát hầu nhƣ mới lạ với trẻ, nhiều trẻ chƣa
thực hiện bài tập nào tƣơng tự nhƣ vậy trƣớc đây. Thứ hai, theo lý thuyết về sự
phát triển trí tuệ của J.Piaget, trẻ trƣớc 6, 7 tuổi chƣa có khả năng nhận ra sự bảo
toàn. Khi thực hiện các bài tập khảo sát, trẻ có khả năng so sánh và nhận ra
những đặc điểm khác nhau của hai đối tƣợng so sánh, trẻ chú ý tập trung vào
hình ảnh hiện tại của sự vật nên đã không đƣa ra đƣợc kết quả chính xác. Số liệu
chi tiết về sự phân bố khả năng so sánh của trẻ đƣợc mô tả cụ thể ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Phân bố điểm trung bình khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi
ĐTB Số lƣợng Phần trăm Mức độ
0,00 46
87,63 Thấp 0,01 – 1,00 17
1,01 – 2,00 22
2,01 – 3,00 7
11,34 Trung bình
3,01 – 4,00 4
4,01 – 5,00 1
1,03 Cao
5,01- 6,00 0
Sự phân bố số lƣợng trẻ ở các mức độ có sự chênh lệch rất lớn, trong tổng
số 97 trẻ tham gia thực hiện bài tập khảo sát, có tới 85 trẻ, chiếm 87,63% có khả
năng so sánh ở mức độ thấp. Trong đó, có 46 trẻ (47,4%) không giải quyết đƣợc
bất kì một bài tập nào. Những trẻ này thƣờng chú ý đến quá trình GV thay đổi
cách sắp xếp, hình dạng của đối tƣợng so sánh, hoặc không chú ý đến nội dung
câu hỏi của GV, không quan sát các đối tƣợng mà nhanh chóng đƣa ra câu trả
lời. Một số trẻ có sự quan sát kỹ lƣỡng, có sử dụng hành động bằng tay để thực
51
hiện việc so sánh các đối tƣợng của bài tập nhƣng vẫn không nhận ra đƣợc sự
bảo toàn của đối tƣợng so sánh vì các em cho rằng hình ảnh bên ngoài của đối
tƣợng đã khác lúc ban đầu.
Ở mức độ trung bình có 11 trẻ đạt đƣợc, nổi trội có 4 trẻ: Bùi A.Kh.
(ĐTB=3,00), Nguyễn Th.S. (ĐTB=3,00), Trần B.Ng.Tr. (ĐTB=3,75), Ngô
Qu.A. (ĐTB=3,25). Các trẻ đạt đƣợc ở mức điểm này thƣờng thực hiện đúng hai
bài tập trở lên. Sau khi trả lời đúng đáp án, trẻ có khả năng giải thích đƣợc kết
quả vừa so sánh. Nhìn chung, đa số các em chƣa giải thích đƣợc hoặc giải thích
chƣa chính xác nguyên nhân của sự bảo toàn các đối tƣợng so sánh của bài toán.
Chỉ có một trẻ có khả năng so sánh trong việc giải các BTBTLVC ở mức
độ cao là bé Nguyễn Th.Ch., với ĐTB là 4,50. Trẻ này khi thực hiện tất cả các
bài tập đều tỏ ra rất tập trung lắng nghe câu hỏi của GV, quan sát kỹ đối tƣợng
trƣớc khi trả lời, biết cách diễn đạt mối liên hệ giữa các đối tƣợng so sánh.
Biểu đồ 2.1. Sự phân bố khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi
Nhƣ vậy, đối với những trẻ chỉ đạt khả năng so sánh ở mức độ thấp, giáo
viên cần lƣu tâm để có các phƣơng pháp dạy học phù hợp, giúp trẻ nâng cao khả
năng so sánh trong việc giải các BTBTLVC.
52
2.3.2.2. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi thể hiện qua từng
bài tập
Bảng 2.10. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi thể hiện qua từng bài tập
Bài tập Số lƣợng ĐTB ĐLC
Bài tập 1 97 1,26 2,04
Bài tập 2 97 0,92 1,85
Bài tập 3 97 0,53 1,59
Bài tập 4 97 0,68 1,78
Nhìn vào số liệu thống kê ở bảng 2.10, có thể nhận thấy khả năng so sánh
của trẻ trong việc giải các BTBTLVC đều đạt ở mức độ thấp ở tất cả các bài tập.
Ở bài tập 1 (BTBTLVC về số lƣợng), khả năng so sánh của trẻ đạt ĐTB cao
nhất. Bài tập này đạt điểm cao hơn các bài còn lại do số hầu hết trẻ tham gia
trong khảo sát đều có khả năng đếm số lƣợng các đồ vật đến 10 và hơn nữa. Đây
là một yếu tố giúp trẻ có thể tìm ra đáp án đúng của bài toán. Mặc dù vậy, đa số
trẻ có khả năng đếm trên đồ vật, cụ thể là trẻ chỉ tay vào từng hình tròn và đếm,
phát biểu đƣợc “mỗi hàng đều có 5 hình tròn” nhƣng vẫn cho rằng hai hàng có
số lƣợng hình tròn khác nhau. Các em cho rằng số lƣợng hình tròn ở hàng mà
các hình đƣợc kéo ra xa nhau nhiều hơn. Trong bài tập này, các em đã bị chi
phối bởi không gian sắp xếp các hình tròn. Vì vậy, dù công nhận số lƣợng hình
tròn (phần tử) ở mỗi hàng (tập hợp) bằng nhau nhƣng khi so sánh hai hàng với
nhau, trẻ lại phủ nhận sự bằng nhau này. Bên cạnh đó, một số trẻ nhận ra đƣợc
trong hai hàng các hình tròn thì có một hàng dài hơn do các hình tròn đƣợc xếp
ra xa hơn và cũng nhận ra mỗi hàng đều có 5 hình tròn.
Ở bài tập 2 (BTBTLVC về độ dài), điểm trung bình xếp thứ hai trong 4 bài
tập. Để giải quyết đƣợc yêu cầu của bài tập này là so sánh chiều dài của hai que,
trẻ phải có khả năng so sánh, ƣớc lƣợng kích thƣớc hai que bằng mắt. Nếu khả
năng này còn hạn chế, trẻ có thể sử dụng hành động đo bằng tay để so sánh
53
chiều dài của hai que. Trên thực tế, khi thực hiện bài tập, nhiều trẻ chƣa có khả
năng ƣớc lƣợng kích thƣớc bằng mắt, trẻ không quan sát tổng thể hai que mà
thƣờng chỉ nhìn một phía của que và đƣa ra đáp án của bài tập. Một số trẻ biết
sử dụng tay để đo hay dùng tay kéo hai que lại gần nhau để so sánh chiều dài.
Nhƣng điều đáng lƣu ý là khi đo hai que, trẻ vẫn chƣa biết cách đo là phải đặt
hai đầu que trùng nhau. Có trẻ biết cách đo, có thực hiện hành động đo bằng tay
và nhận thấy sự bằng nhau khi so sánh hai que, sau đó khi GV để hai que ra xa
thì trẻ lại cho rằng chúng có độ dài khác nhau.
Có điểm trung bình thấp nhất là bài tập 3 (ĐTB=0,53), BTBTLVC về khối
lƣợng. Bài tập này yêu cầu trẻ so sánh lƣợng đất sét ở hai khối cầu bằng đất sét
khi một trong hai khối cầu bị ấn dẹp. Trong bài tập này, có rất nhiều trẻ đƣa ra
câu trả lời sai dù trẻ có sự quan sát hành động tác động của GV để làm thay đổi
hình dạng của khối cầu. Trẻ tỏ ra rất thích thú khi quan sát bởi nhiều trẻ hứng
thú nhƣ đƣợc chuẩn bị chơi với đất sét. Mặc dù có sự quan sát kỹ lƣỡng, trẻ
nhận thấy GV không bớt đi cũng không thêm vào khối cầu bất kì một lƣợng đất
sét nào, trẻ vẫn không nhận ra đƣợc sự bằng nhau của hai khối cầu này. Gần nhƣ
các lời giải thích của trẻ đều là khối cầu đất sét bị ấn dẹp nhiều hơn vì “nó to
hơn”. Hay một số trẻ lại cho rằng vì “cô ấn xuống” nên đất sét của khối cầu
nhiều lên. Khi đƣợc GV hỏi lƣợng đất sét của hai khối cầu trƣớc khi bị GV tác
động, trẻ nhớ đƣợc là chúng bằng nhau. Sau đó, trẻ vẫn khẳng định, hiện tại hai
khối cầu có lƣợng đất sét khác nhau hay trẻ nói rằng “nó không bằng nhau
nữa”. Trong trƣờng hợp này, một lần nữa trẻ bị chi phối bởi hình ảnh hiện tại
của đối tƣợng so sánh.
Bài tập 4 (BTBTLVC về thể tích) có điểm trung bình 0,68, đây là bài tập
cuối cùng trong khảo sát cũng là bài tập mới lạ đối với trẻ. Ở bài tập này, trẻ
cũng bị chi phối bởi hình ảnh trực tiếp mà chúng đang quan sát thấy. Trẻ đều
cho rằng cốc cao, có tiết diện hẹp có lƣợng nƣớc nhiều hơn vì “con thấy nước ở
cốc này cao hơn”. Có vài trẻ lại nói lƣợng nƣớc ở cốc thấp, tiết diện rộng nhiều
54
hơn vì “miệng cốc này to hơn”. Cũng có trẻ nghĩ rằng cốc cao nhiều nƣớc hơn
vì đƣợc cô rót (đổ) qua. Chỉ có rất ít trẻ nhận ra đƣợc lƣợng nƣớc không thay đổi
và đƣa ra đƣợc lời giải thích.
Biểu đồ 2.2. Điểm trung bình khả năng so sánh của trẻ
thể hiện qua từng bài tập
Sự chênh lệch về khả năng so sánh của trẻ thể hiện qua từng bài tập đƣợc
thể hiện cụ thể ở biểu đồ 2.2.
Tóm lại, ở cả 4 bài tập, khi thực hiện trẻ đều bị chi phối bởi hành động của
GV khi tác động làm thay đổi đối tƣợng so sánh và đều chú ý đến cách sắp xếp,
đặc điểm bên ngoài của các đối tƣợng, chịu ảnh hƣởng của hình ảnh mà trẻ đang
trực tiếp quan sát. Vì thế, hầu hết trẻ đều không nhận ra sự bằng nhau, đồng nhất
của các đối tƣợng so sánh. Nếu khắc phục đƣợc những hạn chế trên, khả năng so
sánh của trẻ sẽ đƣợc cải thiện.
2.3.2.3. Mức độ đạt từng tiêu chí về khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi
Để có cái nhìn rõ nét hơn về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi,
chúng ta cần phân tích khả năng này ở các tiêu chí cụ thể. Số liệu mô tả chi tiết
điều này đƣợc thể hiện ở bảng 2.11 dƣới đây.
55
Bảng 2.11. Mức độ đạt từng tiêu chí về khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi
Tiêu chí Số lƣợng ĐTB ĐLC
Nêu được kết quả so sánh 97 0,34 0,39
Giải thích được kết quả so sánh 97 0,51 0,67
Bảng số liệu cho thấy, ở cả hai tiêu chí đánh giá trẻ đều đạt điểm trung bình
ở mức thấp. Nếu xét điểm trung bình này trong khoảng điểm theo cách phân
chia các mức độ thì điểm trung bình của tiêu chí “nêu đƣợc kết quả so sánh” cao
hơn một chút so với tiêu chí “giải thích đƣợc kết quả so sánh”.
Khả năng so sánh của trẻ ở tiêu chí “nêu đƣợc kết quả so sánh” chỉ đạt ở
mức độ thấp do một số lý do sau: thứ nhất, trẻ chú ý đến quá trình đối tƣợng so
sánh bị thay đổi các thuộc tính bề ngoài, không bản chất nhƣng trẻ không nhận
ra rằng: cách sắp xếp các đồ vật trong không gian sẽ không làm thay đổi số
lƣợng của chúng trong tập hợp hay hình dạng vật thay đổi không ảnh hƣởng đến
khối lƣợng của chúng. Thứ hai, trẻ bị chi phối bởi hình ảnh hiện tại của đối
tƣợng sau khi bị tác động, trẻ cho rằng đối tƣợng đã khác đi, ví dụ nhƣ khối cầu
đất sét to ra, nhiều lên, lƣợng nƣớc nhiều hơn, dù trẻ đều biết không có ai rót
thêm vào. Thứ ba, trẻ chƣa có các kỹ năng cần thiết để tiến hành so sánh nhƣ kỹ
năng đếm, kỹ năng xếp tƣơng ứng 1-1, kỹ năng xếp chồng, kỹ năng đo lƣờng,
Ví dụ nhƣ bé Lê U.H. khó khăn khi đếm số, bé Nguyễn Ph.Ph.V., khi đếm có
đƣa tay chỉ vào từng hình tròn nhƣng còn lẫn lộn, không có sự thống nhất giữa
việc đƣa tay chỉ vào vật và việc đếm số.
Tiêu chí thứ hai “giải thích đƣợc kết quả so sánh” cũng ở mức độ thấp.
Điều này là do để đƣợc đánh giá điểm ở tiêu chí này, trẻ phải trả lời đúng kết
quả so sánh. Để có thể đƣa ra những giải thích đúng, trẻ cần có vốn tri thức về
biểu tƣợng toán học, vốn ngôn từ nhất định, nhất là các thuật ngữ toán học nhƣ
là bằng nhau - không bằng nhau, giống nhau – khác nhau, hay hiểu biết về số
lƣợng của tập hợp, và trẻ phải có khả năng diễn đạt mối liên hệ, quan hệ giữa
56
các đối tƣợng so sánh bằng lời nói. Vì nếu thiếu các yếu tố này, trẻ không những
khó tìm ra đƣợc kết quả so sánh đúng mà sẽ còn gặp khó khăn trong việc giải
thích kết quả so sánh vừa tìm ra.
Nhƣ vậy, khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi xét trên từng tiêu chí đều
ở mức độ thấp. Đây là điều cần quan tâm khi tiến hành xây dựng các biện pháp
nâng cao khả năng so sánh của trẻ. Các biện pháp cần hƣớng đến việc khắc phục
các hạn chế trẻ gặp phải khi tiến hành so sánh nhƣ phân tích ở trên.
2.3.2.4. Mức độ đạt từng tiêu chí về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo
4 - 5 tuổi thể hiện qua từng bài tập
a. Mức độ đạt được tiêu chí nêu được kết quả so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi
thể hiện qua từng bài tập
Tiến hành tìm hiểu khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi xét tiêu chí
nêu đƣợc kết quả so sánh khi thực hiện từng bài tập thu đƣợc kết quả nhƣ
bảng 2.12.
Bảng 2.12. Mức độ đạt đƣợc tiêu chí nêu đƣợc kết quả so sánh của trẻ MG
4 - 5 tuổi thể hiện qua từng bài tập
Bài tập
Mức độ
Thấp Trung bình Cao
Số lƣợng Phần trăm Số lƣợng Phần trăm Số lƣợng Phần trăm
Bài tập 1 66 68,0 18 18,6 13 13,4
Bài tập 2 75 77,3 7 7,2 15 15,5
Bài tập 3 86 88,7 1 1,0 10 10,3
Bài tập 4 83 85,6 0 0,0 14 14,4
Nhìn vào số liệu ở bảng 2.12, dễ dàng nhận thấy:
Có khoảng 1/3 số trẻ (32 trẻ) trả lời đúng kết quả so sánh của bài tập 1. Đây
là bài tập có số lƣợng trẻ trả lời đúng nhiều nhất trong số bốn bài tập khảo sát.
Đây có lẽ cũng là bài toán trẻ có thể thực hiện dễ dàng nhất. Trẻ có thể đƣa ra
57
câu trả lời đúng nếu trẻ có kỹ năng xếp tƣơng ứng 1-1 hoặc kỹ năng đếm. Trên
thực tế, ở độ tuổi này trẻ đều có các kỹ năng này. Có một số trẻ không cần sử
dụng kỹ năng đếm vấn có câu trả lời chính xác, trẻ dễ dàng nhận thấy GV chỉ
kéo các hình tròn cách xa nhau ra mà thôi. Có 18 trẻ có sử dụng kỹ năng đếm
hoặc xếp tƣơng ứng 1-1 để có đƣợc câu trả lời đúng. Tuy nhiên, vẫn có đến 2/3
số trẻ có câu trả lời sai. Trẻ ở trƣờng hợp này, có khi không đếm hay xếp tƣơng
ứng mà trả lời ngay hoặc có đếm và công nhận số lƣợng ở mỗi hàng sau khi có
một hàng các đối tƣợng bị sắp xếp xa nhau ra là bằng nhau, đều là 5, nhƣng vẫn
không công nhận sự bằng nhau về số lƣợng các hình tròn ở hai hàng và cho rằng
số lƣợng hình tròn ở hàng có sự tác động của GV nhiều hơn vì “nó dài hơn”.
Có 22 trẻ, chiếm 22,7% số lƣợng trẻ trả lời đúng nhiều thứ hai là bài tập 2.
Trong khi thực hiện bài tập này, có 15,5% trẻ chỉ quan sát bằng mắt đã nêu đƣợc
đáp án chính xác và có 7,2% trẻ có sử dụng hành động bằng tay để đo chiều dài
hai que, sau đó, cũng nêu đƣợc kết quả đúng. Điều đáng lƣu ý là có tới 88,7%
trẻ trong tổng số trẻ đƣợc khảo sát không tìm ra đƣợc câu trả lời đúng cho bài
toán này. Các em cho rằng một que dài hơn khi thấy đầu của que này đặt lệch so
với đầu que kia mà không nhận ra rằng nó bị kéo tụt ở phía bên này và lại đƣợc
kéo ra ở phía bên kia.
Bài tập 3 có số lƣợng trẻ trả lời đúng ít nhất (11 trẻ, chiếm khoảng 1/10 số
trẻ). Có gần 9/10 số trẻ trong mẫu khảo sát không nhận ra sự khảo toàn khối
lƣợng trong bài toán này. Các em đều bị chi phối bởi hình ảnh hiện tại của khối
cầu đất sét bị ấn dẹp mà không chú ý đến quá trình khối cầu này thay đổi hình
dạng bên ngoài. Chỉ có một trẻ thực hiện hành động dùng tay để vo tròn khối
cầu đất sét bị ấn dẹp và đƣa ra câu trả lời đúng.
Ở bài tập 4, có 14 trẻ, chiếm 14,4% tổng số trẻ đã tìm ra kết quả so sánh
chính xác. Tất cả các em này đều chỉ quan sát bằng mắt và nhận ra đƣợc lƣợng
nƣớc không thay đổi khi đƣợc rót từ cốc thấp, có tiết diện rộng sang cốc cao, có
tiết diện hẹp. Tuy nhiên vẫn có tới 83 trẻ (85,6%) bị chi phối bởi hình ảnh trƣớc
58
mắt các em là mực nƣớc ở cốc cao, tiết diện hẹp cao hơn, và đã đƣa ra kết quả
so sánh không chính xác. Ở bài tập này, không có em nào thực hiện hành động
đảo ngƣợc (đổ nƣớc ở cốc cao vào cốc thấp lúc đầu và so sánh) để tìm ra đáp án
cho bài toán này.
Nhìn chung, trong cả 4 bài tập, chỉ có khoảng hơn 10% trẻ tìm ra đƣợc kết
quả so sánh chính xác khi chỉ quan sát bằng mắt, khoảng 70-90% trẻ không nhận
ra sự bảo toàn của đối tƣợng đang so sánh khi có tác động làm thay đổi đặc điểm
bên ngoài nào đó, số trẻ còn lại có đƣợc đáp án đúng khi có sử dụng các hành
động bằng tay nhƣ đếm, xếp tƣơng ứng, xếp chồng, đo lƣờng,
b. Mức độ đạt được tiêu chí giải thích được kết quả so sánh của trẻ MG 4 - 5
tuổi thể hiện qua từng bài tập
Kết quả ở bảng 2.13 dƣới đây thể hiện khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo
4 - 5 tuổi xét theo tiêu chí giải thích đƣợc kết quả so sánh khi thực hiện từng bài tập.
Bảng 2.13. Mức độ đạt đƣợc tiêu chí giải thích đƣợc kết quả so sánh của trẻ
MG 4 - 5 tuổi thể hiện qua từng bài tập
Bài tập
Mức độ
Thấp Trung bình Cao
Số lƣợng Phần trăm Số lƣợng Phần trăm Số lƣợng Phần trăm
Bài tập 1 67 69,1 19 19,6 11 11,3
Bài tập 2 78 80,4 12 12,4 7 7,2
Bài tập 3 88 90,7 3 3,1 6 6,2
Bài tập 4 86 88,7 3 3,1 8 8,2
Theo số liệu ở bảng 2.13 kết hợp với bảng 2.12, xét một cách tổng quát, có
thể nhận thấy không phải trẻ nào nhận biết đúng đƣợc kết quả so sánh cũng có
thể giải thích đúng và đầy đủ về kết quả so sánh.
Trong từng bài tập, tiêu chí giải thích đƣợc kết quả so sánh đƣợc biểu hiện
ở các mức độ khác nhau có sự chênh lệch khá lớn.
59
Bài tập 1 vẫn là bài tập có nhiều trẻ giải thích đƣợc kết quả so sánh nhiều
nhất. Có 11,3% trẻ giải thích đƣợc số lƣợng hình tròn hai hàng vẫn bằng nhau
khi có sự tác động làm thay đổi khoảng cách của một hàng, vì số lƣợng hình tròn
vẫn là 5 dù các hình tròn để cách xa nhau. Để có đƣợc lời giải thích đúng, trẻ
cần nắm đƣợc khái niệm số lƣợng của tập hợp, quan sát thấy đƣợc dù có tác
động của GV nhƣng bản thân đối tƣợng (số lƣợng các hình tròn) không thay đổi
so với ban đầu. Có 69,1% không giải thích đƣợc vì các em đã không nhận ra
đƣợc kết quả so sánh đúng.
Ở các bài tập còn lại, việc có thể đƣa ra đƣợc lời giải thích đúng và đầy đủ
vẫn là một khó khăn đối với trẻ. Tuy nhiên, khi có sự gợi ý của GV, một số trẻ
đã biết đƣa ra đƣợc lời giải thích khá đầy đủ.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng, để có đạt đƣợc tiêu chí này ở mức độ cao, trẻ cần
phải có vốn ngôn từ (từ ngữ, thuật ngữ toán học) và có khả năng diễn đạt các
mối quan hệ toán học giữa các đối tƣợng so sánh. Vì chƣa nắm rõ các thuật ngữ
toán và do vốn từ còn hạn chế nên một số trẻ mặc dù nêu đƣợc kết quả so sánh
nhƣng vẫn khó khăn khi giải thích đƣợc kết quả này. Đây là vấn đề giáo viên
cần lƣu ý khi tiến hành các biện pháp tác động để nâng cao khả năng so sánh
cho trẻ.
2.3.2.5. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi xét trên từng
phương diện so sánh
a. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi giữa các trường mầm non
a.1. Khả năng so sánh nói chung của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi giữa các trường
mầm non
Khi tiến hành so sánh khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi trong việc
giải các BTBTLVC giữa các trƣờng mầm non (MN Bà Điểm, MN 19/5), chúng
tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
60
Bảng 2.14. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi giữa các trường mầm non
Trƣờng Mức độ Số lƣợng Phần trăm ĐTN ĐCN ĐTB
Mức ý
nghĩa
MN
Bà
Điểm
Thấp 45 93,8
0,00 4,50 0,68
0,116
Trung bình 2 4,2
Cao 1 2,1
Tổng 48 100
MN
19/5
Thấp 40 81,6
0,00 3,75 1,01
Trung bình 9 18,4
Cao 0 0,0
Tổng 49 100
Qua số liệu đƣợc thể hiện trong bảng 2.14 cho thấy không có sự khác biệt
đáng kể về tỉ lệ trẻ đạt khả năng so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_12_23_0544768967_1589_1871638.pdf