LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.v
MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.3
5. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu đề tài.3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .4
7. Kết cấu luận văn.4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH
BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .5
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của Báo cáo tài chính.5
1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính.5
1.1.2 Phân loại báo cáo tài chính .7
1.1.3 Vai trò của báo cáo tài chính .9
1.2 Quy định của chuẩn mực kế toán về lập và trình bày báo cáo tài chính.11
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế.11
1.2.2 Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.14
1.2.3 So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế .19
1.2.4 Kinh nghiệm nghiên cứu lập và trình bày BCTC ở ngoài nước.25
1.3 Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp .27
1.3.1 Công việc chuẩn bị trước khi lập báo cáo tài chính.27
1.3.2 Quy trình lập và trình bày Bảng cân đối kế toán .28
1.3.2.1 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán.29
149 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập và trình bày Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty điều chỉnh hoặc loại trừ như:
+ Các giao dịch nội bộ, được hạch toán thông qua tài khoản nội bộ: Tài
khoản 136 – Phải thu nội bộ và tài khoản 336 – Phải trả nội bộ. Theo nguyên tắc các
tài khoản nội bộ cuối kỳ thanh toán bù trừ để số dư bằng 0
+ Các khoản kinh phí sự nghiệp cấp hoạt động cho các dự án, khoản chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ sẽ được quyết toán điều chỉnh giữa các đơn vị nội bộ vào thời
điểm lập bảo cáo tài chính tổng hợp hàng năm.
Hiện nay, phòng kế toán tài chính đang sử dụng phần mềm kế toán VC 2001.
Máy tính của các kế toán viên được nối mạng với nhau và máy chủ của kế toán
trưởng theo dõi toàn bộ các máy còn lại trong phòng. Hàng ngày, kế toán viên tiến
hành cập nhật dữ liệu, máy sẽ xử lý các thông tin liên quan đến kế toán và cho ra
các dữ liệu mới. Cuối tháng, kế toán viên có thể in ra các sổ cần thiết theo yêu cầu
của nhà quản trị.
58
Giao diện phần mềm kế toán VC2001
Trình tự ghi sổ kế toán máy
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
59
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay
Sơ đồ 2.04: Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Hàng kỳ (tháng, quý, năm) các đơn vị thành viên gửi báo cáo tài chính đơn
vị mình về trụ sở Công ty theo đúng mẫu biểu đã quy định. Sau đó phòng kế toán
tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh toàn tổng
công ty đồng thời xử lý số liệu lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn công ty và nộp
cho các cơ quan Nhà nước, cấp trên vào thời điểm: kết thúc năm tài chính. Các báo
Thứ nhất: Trên cơ sở các quy định về mẫu biểu kế toán (mẫu báo cáo) thống
nhất toàn đơn vị trong toàn công ty. Các chi nhánh sẽ căn cứ vào sổ kế toán chi tiết
và tổng hợp tại đơn vị mình lập bảng tổng hợp hoặc báo cáo tài chính riêng cho
từng đơn vị và gửi về phòng kế toán tổng hợp Công ty.
Đối với các giao dịch nội bộ công ty có liên quan đến từng chi nhánh thì phải
gửi chứng từ giao dịch nội bộ hoặc bảng kê giao dịch nội bộ kèm theo để phòng kế
toán tổng hợp sẽ làm căn cứ để tổng hợp số liệu trên bảng cân đối kế toán thử trước
khi lập báo cáo tài chính tổng hợp chính thức.
60
Thứ hai: Phòng kế toán tổng hợp tại Công ty tiến hành tổng hợp số liệu trên
báo cáo tài chính của các chi nhánh và toàn công ty trong kỳ:
Thông thường các chỉ tiêu cùng loại sẽ được thực hiện tổng hợp bằng cách
hợp cộng như: Chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu, tài sản cố định, các
khoản nợ, nguồn vốn kinh doanh và các quỹ khối hạch toán tập trung toàn công
ty,Tất cả các báo cáo của các chi nhánh đều được hợp cộng cùng một lúc.
Đối với các chỉ tiêu cần điều chỉnh sẽ thực hiện điều chỉnh, lập bảng tổng
hợp các bút toán điều chỉnh và thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó trước
khi sử dụng để lập BCTC tổng hợp.
Có thể khái quát trình tự lập báo cáo tài chính tổng hợp tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà như sau:
Sơ đồ 2.05: Trình tự lập báo cáo tài chính tổng hợp tại Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà
Chứng từ giao dịch
nội bộ
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng
hợp
Bảng kê giao
dịch nội bộ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
Báo cáo tài chính riêng
61
2.2.2 Phân loại tài khoản và chuyển số dƣ đầu năm:
Kể từ ngày 01/01/2015, Công ty đã áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC
do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh
nghiệp, thay thế cho các quy định về Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; Thông tư 202/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 hướng dẫn lập và trình bày BCTC hợp nhất (Công ty vận dụng các
nguyên tắc hợp nhất của Thông tư này để lập BCTC tổng hợp giữa công ty và các
chi nhánh không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc). Theo đó, một số số
liệu đầu năm trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015 và Báo cáo kết quả kinh
doanh cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 đã được phân loại lại để có thể
so sánh được với số liệu tương ứng trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết
thúc ngày 31/12/2015 (Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán), cụ thể như sau:
- Số dư chi tiết về vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang phản ánh trên TK 1113
và TK 1123 được chuyển đổi như sau:
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý
được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên các tài khoản có liên
quan về hàng tồn kho, như: TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu hoặc TK 156 – Hàng
hóa – theo nguyên tắc phù hợp với mục đích sử dụng và phân loại tại doanh nghiệp
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý
không được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên TK 2288 -
Đầu tư khác;
- Số dư các khoản trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn,
không nắm giữ vì mục đích kinh doanh (mua vào để bán ra với mục đích kiếm lời
qua chênh lệch giá mua, bán) đang phản ánh trên TK 1212 - Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn được chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết
cho từng TK cấp 2)
- Số dư các khoản cho vay, tiền gửi có kỳ hạn dài hạn đang phản ánh trên TK
228 - Đầu tư dài hạn khác được chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2)
62
- Giá trị hàng hóa bất động sản do doanh nghiệp xây dựng, sản xuất, đang theo
dõi trên TK 1567 – Hàng hóa bất động sản được chuyển sang heo dõi trên TK 1557
Thành phẩm bất động sản. TK 1567 chỉ phản ánh những bất động sản do doanh
nghiệp mua vào để bán ra như những loại hàng hóa khác
- Số dư TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn dược chuyển sang TK 242 – Chi
phí trả trước
- Số dư TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn được chuyển sang TK
244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược
- Số dư các khoản dự phòng đang phản ánh trên các TK 129, 139, 159 được
chuyển sang TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho từng TK cấp 2 phù
hợp với nội dung dự phòng)
- Giá trị bất động sản do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng (không phải để mua
vào để bán ra như hàng hóa) đang phản ánh là hàng hóa bất động sản trên TK 1567
được chuyển sang TK 1557 – Thành phẩm bất động sản.
- Số dư các khoản đầu tư vào công ty liên kết đang phản ánh trên TK 223 được
chuyển sang TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Số dư TK 311 - Nợ ngắn hạn, TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, TK 342 - Nợ
dài hạn chuyển sang TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
- Khoản trích trước chi phí sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường
(đối với những TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa định kỳ), chi phí hoàn
nguyên môi trường, hoàn trả mặt bằng và các khoản có tính chất tương tự đang
phản ánh trên TK 335 – Chi phí phải trả được chuyển sang TK 352 - Dự phòng phải
trả (chi tiết TK 3524)
- Số dư TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính chuyển sang TK 414 - Quỹ đầu tư
phát triển
- Do ảnh hưởng của Thông tư 200/2014/TT-BTC, một số số liệu đầu năm trên
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015 đã được phân loại lại để có thể so sánh
được với số liệu tương ứng trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2015.
63
- Cụ thể như sau:
Bảng cân đối kế toán
Mã
số
1/1/2015 31/12/2014 Ảnh hƣởng
Phải thu ngắn hạn khác 136
2,305,656,089
1,205,950,433
1,099,705,656
Phải thu nội bộ ngắn hạn 136
15,437,366
(15,437,366)
Tài sản ngắn hạn khác 155
1,084,268,290
(1,084,268,290)
Cộng 2,305,656,089 2,305,656,089 -
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318
120,909,092
120,909,092
Phải trả ngắn hạn khác 319
479,551,775
600,460,867
(120,909,092)
Quỹ đầu tư phát triển 417
97,119,397,642
87,147,544,874
9,971,852,768
Quỹ dự phòng tài chính 418
9,971,852,768
(9,971,852,768)
Cộng 97,719,858,509 97,719,858,509 -
Tài sản thuế TNDN hoãn lại 262
1,442,000,000
1,200,000,000
242,000,000
Cộng 1,442,000,000 1,200,000,000 242,000,000
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313
7,575,988,472
7,315,698,472
260,290,000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421
3,743,890,849
3,762,180,849
(18,290,000)
Cộng 11,319,879,321 11,077,879,321 242,000,000
Báo cáo kết quả kinh doanh
Mã
số
Năm 2014
(trình bày lại)
Năm 2014 Ảnh hƣởng
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 29 3037 3229 -192
2.2.3 Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà
a) Cơ sở số liệu và công tác chuẩn bị:
Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán phải sử dụng rất nhiều nguồn số liệu,
nhưng chủ yếu từ các nguồn số liệu sau đây:
- Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước, năm trước.
- Sổ cái các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết
- Bảng cân đối tài khoản
- Các tài liệu có liên quan khác (sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê,...)
64
Số liệu thực tế phát sinh tại doanh nghiệp đã được kế toán phần hành căn cứ
vào nội dung kinh tế phát sinh để hạch toán vào phần mềm kế toán với các tài khoản
đã được chi tiết để đảm bảo lấy số liệu lên các báo cáo một cách chính xác nhất. Kế
toán thu thập đầy đủ các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh liên
quan đến các Tài khoản từ Loại 1 đến Loại 4, kiểm tra chéo các tài khoản tổng hợp
và chi tiết. Các chứng từ đã có sẵn mẫu biểu trong phần mềm, đảm bảo tuân thủ
mẫu biểu Nhà nước ban hành.Việc sắp xếp chứng từ được công ty tiến hành hàng
tháng như: Sắp xếp hóa đơn mua vào, bán ra theo Kê thuế. Kèm theo Hóa đơn là
Phiếu nhập (xuất), Hợp đồng kinh tế (photo), ủy nhiệm chi (thu) nếu hóa đơn > 20
triệu. Điều này giúp cho công tác rà soát chứng từ cuối năm được giảm thiểu và
chuẩn xác hơn. Kế toán trưởng điều hành phòng kế toán trong việc rà soát chứng từ
về tính đầy đủ, tính hợp lý. Kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh những nghiệp vụ đã
được phản ánh vào sổ kế toán nhưng khi kiểm tra lại không có chứng từ đầy đủ,
không đủ tính trung thực của nghiệp vụ phản ánh trên chứng từ. Công tác rà soát chi
tiết được ghi chép và theo dõi riêng trên file excel để tổng hợp lại các công việc cần
hoàn thiện trong năm.
Do cả Công ty sử dụng thống nhất phần mềm Kế toán VC2001 nên việc cộng
số phát sinh và tính số dư cho các tài khoản trước khi lập BCĐKT được phần mềm
kế toán tính một cách tự động và chính xác. Trước khi lên các bảng tổng hợp, chi
tiết, bảng cân đối tài khoản, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu và khóa sổ. Sau đó
đối chiếu số liệu của các bảng biểu với số liệu trên các tài khoản tổng hợp, chi tiết,
nếu có sai sót kế toán đều tiến hành làm rõ nguyên nhân ngay để xử lý kịp thời.
Ngoài ra trước khi lập BCĐKT năm, các chi nhánh, văn phòng công ty đều thực
hiện kiểm kê tài sản, đối chiếu số dư tiền gửi, đối chiếu xác minh công nợ, thông
qua việc lập các biên bản kiểm kê và bản xác nhận số dư tiền gửi, bản đối chiếu
công nợ.
b) Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán riêng của Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà
Việc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán riêng của Công ty Cổ phần Bánh
65
kẹo Hải Hà tuân thủ theo chế độ kế toán quy định (Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình
bày báo cáo tài chính”), cụ thể:
Kế toán căn cứ vào từng chỉ tiêu cân đối kế toán để thu thập số liệu. Nếu một
chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào số dư
của tài khoản đó (tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết) để phản ánh. Số dư các TK
loại 1 và loại 2 được ghi vào bên tài sản, các TK loại 1 và loại 2 theo nguyên tắc
chung thì có số dư bên Nợ, vì vậy TK nào thuộc loại này có số dư bên Có thì được
ghi dưới hình thức ghi số âm(TK 131). Tương tự, số dư các TK loại 3 và loại 4 sẽ
được ghi vào bên Nguồn vốn, các TK loại này theo nguyên tắc chung có số dư bên
Có, vì thế TK nào thuộc loại này có số dư bên Nợ vẫn được ghi bên Nguồn vốn
nhưng được ghi dưới hình thức ghi số âm (TK 331) nhằm phản ánh chính xác quy
mô tài sản hiện có của Công ty. Cuối cùng, BCĐKT phải thể hiện được phương
trình kế toán cơ bản đó là Tổng TS = Tổng NV.
Cụ thể như sau:
Bước 1: Kế toán chạy các báo cáo chi tiết tài khoản Tài sản, Nguồn vốn trên
phần mềm kế toán để kiểm tra, đối chiếu số liệu.
+ Nếu không phát hiện chênh lệch, kế toán sẽ khóa sổ kế toán trong phần
mềm kế toán, tránh trường hợp hạch toán thêm số liệu vào kỳ đang lập BCTC, dẫn
đến sai sót số liệu trong kỳ.
+ Nếu phát hiện chênh lệch, kế toán sẽ thực hiện kiểm tra các chứng từ và sổ
kế toán liên quan, thực hiện điều chỉnh số liệu khớp đúng.
Bước 2: Chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ này.
Bước 3: In BCĐKT từ phần mềm.
Các phần mềm kế toán uy tín hiện nay đều có thiết kế chức năng chạy
BCĐKT bằng cách tự động tổng hợp số liệu từ tài khoản lên các chỉ tiêu trên báo
cáo. Cuối kỳ sau khi đối chiếu, kết chuyển số dư, kế toán thực hiện thao tác chạy
báo cáo trên phần mềm để in.
Phần mềm kế toán tự động tổng hợp số liệu lên các chỉ tiên BCĐKT theo
nguyên tắc đã được thiết lập như sau:
66
Căn cứ vào số dư của các tài khoản loại 1, 2, 3, 4 để ghi vào các chỉ tiêu
tương ứng theo nguyên tắc:
- Số dư Nợ của các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Tài sản”.
- Số dư Có của các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Nguồn vốn”.
Những chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản phải thu, phải trả mà cuối kỳ có
thể có số dư Nợ và dư Có như các TK 131, 331, 138, 338...phần mềm đã được thiết
lập tự động để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc số dư Nợ của các tài
khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Tài sản”, số dư Có của các tài khoản
ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Nguồn vốn”. Không bù trừ lẫn nhau giữa số
dư Nợ và số dư Có của các đối tượng phải thu, phải trả trong cùng một tài khoản.
Trường hợp trong kỳ công ty nhận tiền đặt trước của người mua mà đến cuối
kỳ chưa có hàng cung cấp cho họ thì kế toán lấy số dư Có chi tiết TK 131 và ghi
vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước”.
Các chỉ tiêu liên quan đến chi phí trả trước ngắn hạn được lấy từ số dư Nợ
của TK 242 “Chi phí trả trước ngắn hạn.
Các chỉ tiêu liên quan tới các tài khoản: TK 229, TK 214 thì phải ghi số âm
vì các tài khoản này có số dư bên Có. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà không
trích lập dự phòng nên chỉ quan tâm đến số dư của Tài khoản 214.
Thông tư 200/2014/TT-BTC không có các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế
toán nhưng Công ty vẫn theo dõi riêng trên sổ và phần mềm Excel với các khoản
ngoại tệ
Các chỉ tiêu tổng được thiết lập sẵn công thức để tự động tính toán số liệu.
Báo cáo in ra phải đảm bảo phương trình kế toán cơ bản là Tổng Tài sản = Nợ phải
trả + Vốn chủ sở hữu.
c) Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán tổng hợp của Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà
Bảng cân đối kế toán tổng hợp được tập hợp từ những đơn vị kinh doanh hạch
toán phụ thuộc gửi báo cáo đơn vị mình về Công ty theo đúng các mẫu biểu đã quy
định, bao gồm:
67
- Văn phòng Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh - Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
- Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng - Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Căn cứ lập BCTC tổng hợp: Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt
Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam, các quy định hiện hành về kế toán doanh nghiệp
áp dụng cho Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Về cơ bản, BCĐKT tổng hợp của Công ty được lập và trình bày theo chuẩn
mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và chuẩn mực kế toán số 25 “Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Cụ thể:
Thứ nhất: Trước khi lập BCĐKT tổng hợp kế toán, Công ty phải thực hiện
việc loại trừ và điều chỉnh đối với các khoản giao dịch nội bộ như: phải thu, phải trả
nội bộ giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, các khoản phải nộp quỹ quản lý cấp trên,
các khoản phải trả công nhân viên theo kế hoạch đầu năm,
Thứ hai: Phòng kế toán tổng công ty sẽ tiến hành tổng hợp các báo cáo tài
chính riêng lẻ của từng đơn vị thành viên theo phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu
tương đương và lên Bảng cân đối kế toán toàn công ty.
Cụ thể trình tự lập BCĐKT tổng hợp tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà như
sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu của các đơn vị.
Hàng quý, hàng năm các đơn vị trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng
nh ư thì lập BCĐKT tương tự như ở văn phòng công ty và gửi báo cáo của đơn vị
mình về văn phòng công ty theo đúng các mẫu biểu đã quy định. Còn với các đơn vị
trực thuộc có tư cách pháp nhân hạn chế không lập BCĐKT mà gửi số liệu về văn
phòng công ty làm cơ sở lập BCĐKT với văn phòng công ty.
Đối với các giao dịch nội bộ công ty có liên quan đến từng đơn vị thành viên
thì phải gửi chứng từ giao dịch nội bộ hoặc bảng kê giao dịch nội bộ kèm theo.
Bước 2: Đối chiếu số liệu.
68
Dựa trên số liệu thu thập từ các đơn vị, kế toán tổng hợp thực hiện đối chiếu
các số dư công nợ phải thu phải trả nội bộ.
Nếu phát sinh chênh lệch, kế toán tổng hợp yêu cầu các đơn vị liên quan
chỉnh sửa số liệu báo cáo trên đơn vị mình và gửi lại văn phòng công ty.
Nếu không phát sinh chênh lệch, kế toán tiến hành lên BCĐKT tổng hợp.
Bước 3: Điều chỉnh giao dịch nội bộ
Trước khi lập BCĐKT tổng hợp kế toán công ty thực hiện việc loại trừ và
điều chỉnh đối với các khoản giao dịch nội bộ như: phải thu, phải trả nội bộ giữa
đơn vị cấp trên và cấp dưới, các khoản phải nộp quỹ quản lý cấp trên, các khoản
phải trả công nhân viên theo kế hoạch đầu năm.
Cụ thể, Năm 2015, Kế toán tiến hành điều chỉnh giảm các khoản phải thu nội
bộ, phải trả nội bộ khác dựa vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết TK 136.8, TK
336.8:
TK chi tiêt Cộng VP Công ty
Chi nhánh
Hồ Chí Minh
Chi nhánh
Đà Nẵng
TK 336.8.Phải trả nội bộ khác
2,704,920,830
423,202,388
1,156,687,383
1,125,031,059
TK 336.8.1: Phải trả VP Công ty 978,342,152 694,029,830
TK 336.8.2: Phải trả CN HCM 231,873,422 431,001,229
TK 336.8.3: Phải trả CN Đà Nẵng 191,328,966 178,345,231
TK 136.8: Phải thu nội bộ khác
2,704,920,830
1,672,371,982
662,874,651
369,674,197
TK 136.8.1: Phải thu - VP Công ty 231,873,422 191,328,966
TK 136.8.2: Phải thu - CN HCM 978,342,152 431,001,229 178,345,231
TK 136.8.3: Phải thu - CN Đà Nẵng 694,029,830
Kế toán hạch toán bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 336.8: 2.704.920.830
Có TK 136.8: 2.704.920.830
69
Dựa vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết TK 136.1, TK 336.1:
TK chi tiêt Cộng VP Công ty
Chi nhánh
Hồ Chí Minh
Chi nhánh
Đà Nẵng
TK 336.1.Phải trả nội bộ
về vốn kinh doanh - VP Công
ty
13,500,000,000
-
9,000,000,000
4,500,000,000
TK 136.1: Vốn kinh doanh ở
các đơn vị trực thuộc
13,500,000,000
13,500,000,000
-
-
TK 136.1.1: Vốn KD - CN
HCM
9,000,000,000
TK 136.1.2: Vốn KD - CN Đà
Nẵng
4,500,000,000
Kế toán hạch toán bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 336.1: 13.500.000.000
Có TK 136.1: 13.500.000.000
Bước 4: Lên BCĐKT tổng hợp.
Sau khi loại trừ và điều chỉnh các giao dịch nội bộ phòng kế toán công ty sẽ
tiến hành tổng hợp các BCĐKT riêng lẻ của từng đơn vị trực thuộc theo phương
pháp hợp cộng các chỉ tiêu tương đương và lên Bảng cân đối kế toán toàn công ty.
Các Bảng cân đối kế toán tổng hợp và Bảng cân đối kế toán của Văn phòng
Công ty, Chi nhánh HCM, Chi nhánh Đà Nẵng được thể hiện trong Phụ lục 1,2,3,4.
2.2.4 Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà
a) Cơ sở số liệu và công tác chuẩn bị:
Nguồn số liệu để lập Báo cáo KQKD chủ yếu như sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2014.
Sổ kế toán các tài khoản loại 5, 6, 7, 8, 9 có liên quan năm 2014.
Trước khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Công ty CP Bánh kẹo
Hải Hà đã kiểm tra, rà soát lại các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các TK từ loại 5
đến loại 9 đã phát sinh và thực sự hoàn thành từ đầu đến thời điểm lập BCKQKD;
70
rà soát việc điều chỉnh hồi tố theo Biên bản kiểm tra của Đoàn kiểm tra Cục thuế Hà
Nội phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29.Tuy thông tư 200/2014/TT-
BTC không có chi tiết Bảng cân đối tài khoản, song Công ty vẫn hạch toán và rà
soát Doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, Doanh thu cung cấp dịch
vu, Doanh thu khác cũng như giá vốn tương ứng để phục vụ công tác quản trị. Các
chứng từ được lập đều theo đúng mẫu chứng từ Nhà nước đã ban hành. Các chứng
từ phát sinh hàng tháng đều được sắp xếp theo thứ tự và đóng tập.
Các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép, phản ánh thông tin đầy đủ, chính xác
trên chứng từ vào sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết.
Phần mềm kế toán cho phép cộng số phát sinh và tính số dư cho các tài khoản
và chi tiết trước khi lập BCKQKD. Sau khi cộng số phát sinh và tính số dư xong
các công ty này đã tiến hành lập các bảng tổng hợp chi tiết tài khoản trên cơ sở các
số liệu của các sổ kế toán đã được cộng và khoá sổ để kiểm tra đối chiếu số liệu ghi
chép trên các tài khoản và chi tiết, nếu có sai sót, kế toán đều đi làm rõ nguyên nhân
để xử lý kịp thời.
b) Lập và trình bày Báo cáo Kết quả kinh doanh riêng của Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà
Tương tự như BCĐKT, BCKQHĐKD riêng của Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà được lập theo đúng chế độ ban hành về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Cụ thể, cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ kế toán của các tài khoản từ TK loại 5 đến TK
loại 9 cũng như BCKQHĐKD kỳ trước để lập các chỉ tiêu tương ứng.
Bước 1: Đối chiếu số liệu.
Kế toán chạy các báo cáo chi tiết các tài khoản doanh thu, chi phí trên phần
mềm kế toán để kiểm tra đối chiếu số liệu.
Nếu phát hiện chênh lệch, kế toán sẽ thực hiện việc kiểm tra các chứng từ và
sổ sách liên quan, và thực hiện điều chỉnh để số liệu khớp đúng.
Nếu không phát hiện chênh lệch, kế toán sẽ khóa sổ kế toán, tránh trường
hợp hạch toán thêm số liệu vào kỳ đang lập BCTC, dẫn đến sai sót số liệu trong kỳ.
Bước 2: Chuyển số dư cuối kỳ trước sang số đầu kỳ này.
71
- Kế toán chạy chức năng trên phần mềm để thực hiện chuyển số dư cuối kỳ
trước sang đầu kỳ này tương ứng với từng chỉ tiêu trên BCKQKD.
Bước 3: In BCKQKD trên phần mềm.
Phần mềm kế toán sẽ tự động lấy các chỉ tiêu trên BCKQKD dựa trên
nguyên tắc:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được lấy từ lũy kế số phát sinh bên
Có của TK 511, 512.
Doanh thu hoạt động tài chính được lấy từ lũy kế số phát sinh Nợ TK 515
Thu nhập khác được lấy từ lũy kế số phát sinh Nợ TK 711
Yếu tố chi phí được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
văn phòng các công ty bao gồm các khoản mục sau:
- Giá vốn hàng bán (TK 632)
- Chi phí bán hàng (TK 641)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
- Chi phí tài chính (TK 635)
- Chi phí thuế TNDN hiện hành căn cứ vào lũy kế phát sinh Có TK 8211 đối
ứng bên Nợ TK 911, nếu ngược lại thì số liệu được ghi âm
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại căn cứ lũy kế phát sinh Có TK 8212 đối ứng
bên Nợ TK 911, nếu ngược lại thì số liệu được ghi âm
- Chi phí khác TK 811
Các khoản mục lợi nhuận bao gồm:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận khác
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
c) Lập và trình bày Báo cáo Kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà:
BCKQHĐKD được lập chung cho toàn công ty do Phòng tài vụ của Công ty
tập hợp các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên. Nghĩa
72
là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trên cơ sở các nguồn
số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty kỳ trước.
- Sổ kế toán trong kỳ văn phòng Công ty và các đơn vị thành viên của các
tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Tương tự như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty cũng được lập theo phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu tương đương
nhau sau khi loại trừ các giao dịch nội bộ, phòng kế toán sẽ tiến hành tổng hợp và
lên Báo cáo kết quả kinh doanh
Cụ thể như sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu của các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- th1616_0591_2035441.pdf