Luận văn Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh phú xuân tỉnh Thừa Thiên Huế

MỞ ĐẦU.1

1. Sự cấp thiết của đề tài . 1

2. Tình hình nghiên cứu . 1

3. Mục đích nghiên cứu. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3

5. Phương pháp nghiên cứu. 3

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 4

7. Kết cấu của luận văn . 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THưƠNG MẠI .5

1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại:. 5

1.1.1 Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại. 5

1.1.2. Các hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:. 6

1.1.2.1 Các hoạt động xã hội.6

1.1.2.2 Hoạt động cho vay đối với ngân hàng .7

1.1.2.3. Vai trò đối với người đi vay.7

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại: . 8

1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng . 8

1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng. 8

1.2.3. Những loại hình cho vay tiêu dùng. 9

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng

thương mại. 9

1.3.1. Quan điểm về mở rộng cho vay tiêu dùng. 9

1.3.2. Nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại . 9

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại11

1.3.3.1 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng .11

pdf98 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh phú xuân tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động. Huy động vốn của BIDV Phú Xuân tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng lần lượt qua 3 năm là 147% và 41.04%. Cho thấy sự tích cực trong công tác huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian vừa qua và là nền tảng cho sự mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những năm tới. Qua bảng 2.1 về tình hình huy động vốn, ta có thể nhận thấy rằng năm 2017, huy động vốn cuối kỳ tại chi nhánh đạt 1086 tỷ đồng, tăng 41.04% so với năm 2016. Huy động vốn cuối kỳ tăng mạnh chủ yếu vào những ngày cuối năm, một số doanh nghiệp tăng cường công tác thu hồi công nợ và nhận nguồn vốn ứng trước từ phía chủ đầu tư. 33 Về cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng, năm 2017 tỷ trọng huy động vốn dân cư cao hơn so với từ các tổ chức kinh tế. Sau ba năm đi vào hoạtđộngcho thấy lượng khách hàng cá nhân đã biết đến Chi nhánh nhưng chưa nhiều và chủ trương của BIDV Phú Xuân là nhanh chóng thúc đẩy hợp tác với các đối tác lớn để đạt tốt mục tiêu tăng trưởng. Đây là cơ sở để ổn định và phát triển nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tập trung ở một số khách hàng: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Ban Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây Lăng Cô, Ban Quản lý Rừng phòng hộ Sông Hương, Công ty Cổ phần Apecland Huế; Tổng Cty CP Du lịch Bến Thành, Cty TNHH Trùng Phương... Công tác huy động vốn từ dân cư được xác định đóng vai trò nền tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Phú Xuân trong thời gian tới. Theo số liệu thống kê đến thời điểm ngày 31/12/2017 có 14.313 khách hàng là cá nhân và 400 doanh nghiệp đang mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh. Năm 2017 huy động vốn từ dân cư là470 tỷ đồng, tăng 64,34% so với năm 2016, tăng tuyệt đối 184 tỷ đồng. Chi nhánh tích cực chuyển trọng tâm huy động nguồn tiết kiệm từ dân cư bởi cho thấy đây là nguồn vốn ổn định, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Năm 2017, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 422 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 38,86% trên tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2017. Qua phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế của BIDV Phú Xuân thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh tập trung ở tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp lớn vì có có sự ổn định qua các năm. Nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và định chế tài chính chiếm tỷ trọng thấp và có sự giảm sút trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động . Nguồn vốn huy động đáp ứng được 70% nhu cầu vốn cho vay của Chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng trong thời gian tới, BIDV Phú Xuân đang triển khai các chương trình khuyến mãi và tri ân khách hàng và quan trọng hơn hết là nhờ vào sự điều tiết hỗ trợ vốn từ Hội sở chính của BIDV. 34 Trong điều kiện NHNN quy định áp dụng trần lãi suất huy động 5,5%năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 đến 6 tháng. Để đảm bảo tính cạnh tranh và đáp ứng khả năng thanh khoản, các NHTM đã đẩy lãi suất thực gửi cao hơn lãi suất trần huy động bình quân từ 2-3%.Lãi suất huy động vốn liên tục giảm trong thời kỳ cuối năm 2015 đến năm 2017 là 5,5% đã làm cho tâm lý người gửi không muốn gửi kỳ hạn ngắn. Vì vậy nguồn vốn ngắn hạn chuyển dần sang nguồn vốn có kỳ hạn, các kỳ hạn ưa chuộng là kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Tuy nhiên phần lớn các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất để giữ thị phần. Mức lãi suất huy động củaBIDV Phú Xuân thời điểm hiện nay vẫn thấp hơn các NHTM cổ phần trên địa bàn nhưng nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo ổn định. Có được những kết quả như trên là do BIDV Phú Xuân đã áp dụng những biện pháp chính sách cụ thể như: lãi suất nhạy bén, chính sách khách hàng, phong cách phục vụ,... Bên cạnh đó Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của BIDV. Chi nhánh luôn quán triệt đến cán bộ nhân viên ngân hàng xem trọng công tác huy động vốn, đồng thời đa dạng hoá các công cụ và hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn vốn huy động để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đặc biệt Ban giám đốc rất chú trọng quán triệt đến tất cả các cán bộ nhân viên có mối quan hệ của mình chủ động tiếp cận khách hàng về gửi tiết kiệm tại Chi nhánh. Ngoài ra, Chi nhánh đặc biệt là rất coi trọng việc chăm sóc khách hàng nhân các ngày lễ lớn, sinh nhật,... nhằm tạo cho khách hàng cảm giác quen thuộc và an tâm đối với BIDV Phú Xuân. 2.2.2.Hoạt động tín dụng Nguồn vốn của Ngân hàng được sử dụng cho nhiều mục đích, nhưng hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ chốt và là hoạt động sử dụng vốn lớn nhất trong Ngân hàng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của BIDV Phú Xuân và hiện nay vẫn đóng góp chủ yếu trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Hoạt động tín dụng của BIDV Phú Xuân qua 3 năm 2015 -2017 đã đạt được 35 những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Với việc đẩy mạnh mở rộng hoạt động tín dụng, đồng thời đa dạng các đối tượng cho vay thì phương thức cho vay cũng ngày càng đa dạng như cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, tín dụng thấu chi, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, Doanh số cho vay không ngừng gia tăng trong khi có sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn ngày càng gay gắt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2017, tổng dư nợ cho vay của BIDV Phú Xuân đạt2,715 tỷ đồng. Bám sát được những mục tiêu của BIDV và phương hướng hoạt động của BIDV Phú Xuân, với phương châm phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho đầu tư phát triển, giữ vị trí chi phối hoạt động Khu công nghiệp Phú Bài, Hương Sơ và Tứ Hạ. Dư nợ của BIDV Phú Xuân tập trung vào các mảng: xây lắp, kinh doanh thương mại, dịch vụ khách sạn. Tỷ trọng cho vay cho đối tượng doanh nghiệp của BIDV Phú Xuân khá tốt, bình quân ở mức 70% trên tổng dư nợ cho vay của BIDV Phú Xuân qua các năm. Chất lượng tín dụng tại chi nhánh luôn được kiểm soát chặt chẽ từ khâu thẩm định đến quản lý khách hàng trong suốt thời gian vay, tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2017 là 0.66%. Bảng 2.2. Dƣ nợ của BIDV Phú Xuân qua 3 năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) (+/-) % (+/-) % Dƣ nợ 443 100 1984 100 2715 100 1541 347,85 731 36,85 Theo kỳ hạn Ngắn hạn 176 39,73 406 20,46 887 32,67 230 130,68 481 118,47 Trung dài hạn 267 60,27 1.578 79,54 1.828 67,33 1.311 491 250 15,84 Theo đối tượng khách hàng Cá nhân 209 47,18 273 13,76 419 15,43 64 30,62 146 53,48 Doanh nghiệp 234 52,82 1.711 86,24 2.296 84,57 1.477 631,26 585 34,19 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợpBIDV Phú Xuân) 36 Đến cuối năm 2017 dư nợ tín dụng tại Chi nhánh đạt 2715 tỷ đồng, tăng 36.85% (731 tỷ đồng) so với năm 2016, dư nợ tăng trưởng chủ yếu giải ngân hợp vốn dự án Chăn nuôi bò thịt, bò giống và bò sữa của Công ty CP Chăn nuôi Bình Hà; Dự án đầu tư khách sạn của Công ty TNHH Phú Xuân, Công ty TNHH DL&TM Á Đông; Dự án đầu tư nhà máy may mặc nguồn vốn FDI của Công ty TNHH MTV TakSon Huế và Cty TNHH Trùng Phương . Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn khá tốt, dư nợ ngắn hạn đến cuối năm 2017 đạt 419 tỷ đồng, tăng 146 tỷ đồng sovới năm 2016. Dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 419 tỷ đồng, chiếm 15.43% tổng dư nợ tại Chi nhánh đến cuối năm 2017. Công tác tín dụng bán lẻ đã được Ban lãnh đạo Chi nhánh định hướng phát triển theo mô hình NHBL hiện đại. Công tác tín dụng bán lẻ được đặc biệt quan tâm, tích cực triển khai sản phẩm bán lẻ và bán chéo sản phẩm dịch vụ đến khách hàng, tạo cơ sở cho định hướng phát triển NHBL trong những năm tiếp theo. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ của BIDV Phú Xuân trong giai đoạn 2015 -2017 bình quân ở mức 30% trên tổng dư nợ tại Chi nhánh. Dư nợ tín dụng bán lẻ chủ yếu là cho vay tiêu dùng bao gồm: cho vay hỗ trợ nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cán bộ công nhân viên chi lương qua Chi nhánh. Với mức độ và quy mô cạnh tranh ngày càng cao giữa các NHTM trên địa bàn, nhưng mức lãi suất vay của BIDV bình quân ở mức ngang bằng với các NHTM và có thể thấp hơn các NHTM cổ phần từ 2-3% năm và quá trình quảng bá dịch vụ tốt đã hấp dẫn được khách hàng vay vốn tại Chi nhánh. 2.2.3.Các hoạt động dịch vụ Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh, BIDV Phú Xuân đã quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ nhằm gia tăng thu nhập từ phí như dịch vụ thẻ, dịch vụ tài khoản, dịch vụ ngân hàng điện tử, phí hoa hồng bảo hiểm,...Bên cạnh việc triển khai các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, BIDV Phú Xuân tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống như: thanh toán trong nước và quốc tế, tài trợ thương mại,Thu nhập từ các hoạt động này ngày càng 37 tăng, đây là những nguồn thu nhập an toàn đối với hoạt động của Ngân hàng nên cần khuyến khích phát triển theo hướng kinh doanh này. Hiện tại BIDV Phú Xuân cung cấp các dòng sản phẩm dịch vụ: Thanh toán trong nước và quốc tế; Bảo lãnh; Tài trợ thương mại xuất nhập khẩu; Kinh doanh ngoại tệ; Phát hành trái phiếu; Phát hành Thẻ; Western Union; BSMS; VN Topup; Do mới thành lập và đã đi vào hoạt động 3 năm qua, mặc dù Chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình quà tặng và tri ân khách hàng để phát triển tối đa các dịch vụ, tuy nhiên kết quả thu nhập dịch vụ ròng của BIDV Phú Xuân năm 2017chỉ đạt 4,2 tỷ đồng, trong đó thu từ dịch vụ thanh toán chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là thu phí dịch vụ tín dụng. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực phát triển đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhưng nhìn chung các dịch vụ do Chi nhánh cung cấp chủ yếu vẫn là các dịch vụ truyền thống như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại (chiếm trên 80% tổng thu dịch vụ ròng của Chi nhánh). Quá trình đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Western Union, dịch vụ thẻ, BSMS, VN Topup, còn chậm, quy mô của từng dịch vụ còn nhỏ, chất lượng dịch vụ thấp, sức cạnh tranh yếu, đặc biệt tính tiện ích của một số dịch vụ đối với khách hàng chưa cao. Có thể nói bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là hoạt động ít rủi ro, đồng thời giúp Chi nhánh dễ dàng tiếp cận với khách hàng, quảng bá hình ảnh của Chi nhánh rộng rãi hơn trên địa bàn hoạt động. Vì vậy trong thời gian tớiBIDV Phú Xuân cần tăng cường tiếp thị sản phẩm, nghiên cứu thị trường và đổi mới các hoạt động dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi ích của khách hàng. 2.2.4. Kết quả kinh doanh Mọi hoạt động kinh doanh đều hướng đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận và lợi nhuận là tấm gương phản chiếu kết quả hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Cùng với việc mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ,nên trong những năm qua BIDV Phú Xuân đã đạt được những kết quả khả quan. 38 Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của BIDV Phú Xuân qua 3 năm Đơn vị tính:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) (+/-) % (+/-) % Tổng thu nhập 29,6 100 25 100 70 100 (4,6) (15,54) 45 180 Thu nhập từ lãi vay 20 67,57 22 88 58 82,86 2 10 36 163,63 Thu nhập từ lãi bán vốn nội bộ 8 27,03 2,5 10 10 14,28 (5,5) (68,75) 7,5 300 Thu nhập khác 1,6 5,4 0,5 2 2 2,86 (1,1) (68,75) 1,5 300 Tổng chi phí 28,6 100% 16,4 100% 21,5 100% (12,2) (42,66) 5,1 31,10 Chi phí trả lãi tiền gửi 18 62,94% 14 85,36 16 74,42 (4) (22,22) 2 14,29 Chi phí trả lãi mua vốn nội bộ 8,2 28,67 2 12,20 4 18,60 (6,2) (75,61) 2 100 Chi phí khác 2,4 8,39 0,4 2,44 1,5 6,98 (2) (83,33) 1,1 275 Lợi nhuận trƣớc thuế 1 8,6 48,5 7,6 760 39,9 463,95 (Nguồn: Bảng Cân đối kế toán BIDV Phú Xuân năm 2015-2017) Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh của BIDV Phú Xuân qua 3 năm 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế 39 Qua bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 -2017. Nhìn chung ta thấy, tổng thu nhập và chi phí của ngân hàng đều tăng lên qua các năm, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bắt đầu có dấu hiệu tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng trưởng chi phí là yếu tố quyết định lợi nhuận mang lại cho chi nhánh.  Chi phí Tổng chi phí của chi nhánh đang có xu hướng giảmxuống với tốc độ giảm bình quân là 30%/năm. Trong tổng chi phí của BIDV Phú Xuân năm 2017 thì chủ yếu là chi phí từ hoạt động huy động vốn và cho vay, mua bán vốn nội bộ với Hội sở chính, chiếm tỷlệ lần lượt là 74,42% và18,60%. Chi phí năm 2016 giảm 4 tỷ đồng so với năm 2015 tỷ lệ giảm là 22,22%. Sự biến động về chi phí hoạt động của chi nhánh chủ yếu là là do sự biến động về chi phí trả lãi về tiền gửi. Ngoài ra là các chi phí hoạt động như lương, tiền thuê nhà, chiếm bình quân khoảng 8% - 10% tổng chi phí của toàn chi nhánh.  Thu nhập Thu nhập của toàn chi nhánh chủ yếu là đến từ thu nhập từ hoạt động cho vay với tỷ trọng chiếm từ 92% - 97% trong cơ cấu tổng thu nhập. Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm: năm 2017 thu nhập tăng mức tăng 36 tỷ đồng so với năm 2016. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này có được từ 02 khoản thu chính đó là thu lãi từ cho vay và thu lãi vốn điều hòa trong hệ thống. Các khoản thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác chủ yếu là khoản thu từ phí các dịch vụ như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán,internetbanking... tuy chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập nhưng cũng có có sự tăng trưởng đáng kể cả về giá trị lẫn tốc độ tăng trưởng. Năm 2015, tổng thu phí này đạt 2,4 tỷ đồng nhưng đến năm 2016giảm xuống0,4 tỷ đồng giảmxuống 83,33% và năm 2017tổng thu phí này đạt1,5 tỷ đồng tăng 1,1 tỷ đồngso với năm 2016tăng trưởng275%. Điều này chứng tỏ với sự phát triển về hoạt động cho vay đã kéo theo sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng đi 40 kèm, khối lượng khách hàng và uy tín thương hiệu của Chi nhánh ngày càng được khẳng định trên địa bàn.  Lợi nhuận Tình hình kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn nên sự tăng trưởng về thu nhập của Chi nhánh còn chậm. Trong điều kiện ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng nhưng BIDV Phú Xuân vẫn luôn duy trì tăng trưởng lợi nhuận là một biểu hiện tích cực trong hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Xuân. 2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại BIDV Phú Xuân 2.3.1 Chính sách về hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Phú Xuân 2.3.1.1. Cơ cấu dư nợ theo quy mô toàn hệ thống 1. Dư nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm tối đa 15% tổng dư nợ bán lẻ tại mọi thời điểm. 2. Dư nợ tối đa đối với một sản phẩm cho vay tiêu dùng không quá 20% dư nợ bán lẻ tại mọi thời điểm. Riêng sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, dư nợ tối đa không quá 35% tổng dư nợ bán lẻ. 3. Căn cứ tình hình kinh doanh của BIDV từng thời kỳ, giao Tổng giám đốc được chủ động quyết định điều chỉnh tăng/giảm theo biên độ (+/-) 5% các tỷ lệ tại Khoản 2 Điều này để phù hợp với thực tế và định hướng hoạt động tín dụng của Hội đồng quản trị. 2.3.1.2. Chính sách tiếp thị khách hàng 1. Chính sách tiếp thị khách hàng: a) Đối với khách hàng vay mục đích tiêu dùng, tập trung tiếp thị đối với: - Các khách hàng có độ tuổi từ 22-55 tuổi, đang sinh sống, làm việc thường xuyên tại các thành phố, thị xã, thị trấn và có mức thu nhập ổn định từ mức trung bình khá trở lên; Các khách hàng có quan hệ tiền gửi tại BIDV; Các khách hàng là 41 lãnh đạo/chủ doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó đang được áp dụng chính sách “cấp tín dụng bình thường” trở lên theo Chính sách cấp tín dụng hiện hành của BIDV. - Các khách hàng có tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá (trừ cổ phiếu)/thẻ tiết kiệm, bất động sản. b) Đối với khách hàng vay mục đích sản xuất, kinh doanh, tập trung tiếp thị đối với: - Khách hàng có quan hệ tiền gửi, thanh toán tại BIDV, có quan hệ vay trả nợ ngân hàng sòng phẳng, tín nhiệm. - Khách hàng có uy tín, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vay vốn. - Khách hàng có ngành nghề truyền thống, sản phẩm gia truyền thương hiệu qua nhiều thế hệ, hoạt động ổn định và phát triển. - Khách hàng có TSBĐ là bất động sản (có khả năng thanh khoản cao). 2. BIDV thực hiện tiếp thị cấp tín dụng gắn với việc tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác đến khách hàng, hướng tới cung cấp trọn gói dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu của khách hàng. 2.3.1.3. Chính sách cấp tín dụng theo nhóm 1. Cấp tín dụng đối với khách hàng mới: a) Đối với các khách hàng được xếp hạng từ AA- trở lên theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV: được xác định là nhóm khách hàng mục tiêu, áp dụng “Chính sách ưu tiên cấp tín dụng” - tích cực tiếp thị, phát triển mối quan hệ giữa BIDV và khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của khách hàng. b) Đối với các khách hàng được xếp hạng A+, A, A- theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV: áp dụng “Chính sách cấp tín dụng bình thường” - đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng theo các chính sách, sản phẩm hiện hành của BIDV trong từng thời kỳ nhằm thiết lập mối quan hệ tích cực giữa BIDV và khách hàng. 42 c) Đối với các khách hàng được xếp hạng từ BBB trở xuống theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV: áp dụng “Chính sách tiếp cận thận trọng” - cho vay có chọn lọc theo định hướng hoạt động tín dụng của BIDV trong từng thời kỳ, đáp ứng nhu cầu vay vốn phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng để mở rộng cơ hội bán chéo các sản phẩm, dịch vụ khác của BIDV. 2. Cấp tín dụng đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại BIDV: a) Đối với khách hàng có lịch sử trả nợ tốt, có thiện chí hợp tác với BIDV trong quá trình vay vốn: BIDV áp dụng “Chính sách mở rộng” - tăng cường thúc đẩy mối quan hệ bền vững với khách hàng, chủ động mở rộng bán chéo các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ khác của BIDV. b) Đối với khách hàng phát sinh dư nợ xấu tại BIDV hoặc tổ chức tín dụng khác trong quá trình đang có dư nợ tại BIDV: BIDV xem xét áp dụng "Chính sách duy trì" - hỗ trợ khách hàng tạo nguồn thu trả nợ đối với dư nợ hiện tại, thực hiện từng bước giảm dần dư nợ. 2.3.1.4. Chính sách về tài sản bảo đảm 1. Các loại tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV. Trong đó, đối với khách hàng bán lẻ, BIDV ưu tiên nhận các loại tài sản bảo đảm sau: a) Giấy tờ có giá/sổ tiết kiệm của khách hàng hoặc bên thứ ba tại BIDV và các tổ chức tín dụng khác. b) Trái phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá khác theo quy định của BIDV trong từng thời kỳ; c) Phương tiện vận tải; d) Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp theo quy định của pháp luật đất đai. e) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất. 43 2. Quy định cụ thể về tỷ lệ tài sản bảo đảm do Tổng giám đốc quy định tại từng sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể và các quy định có liên quan của BIDV trong từng thời kỳ (bao gồm cả việc cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm đối với các khách hàng có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định). 2.3.1.5. Chính sách về giá 1. Nguyên tắc xác định lãi suất cho vay: a) Việc xác định giá cho các khoản tín dụng đối với một khách hàng phải trên cơ sở khả năng sinh lời tổng thể của khách hàng. Về nguyên tắc, lãi suất cho vay phải tăng cùng với mức độ rủi ro của khách hàng. b) Những yếu tố làm cơ sở khitínhgiábaogồm: - Kết quả xếp hạng khách hàng; - Tiền gửi huy động từ khách hàng và phí thu được từ các dịch vụ khác; - Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác; - Mức lãi suất trần theo quy định của pháp luật (nếu có). 2. Cơ chế điều hành lãi suất cho vay: Việc quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng phải căn cứ trên cơ chế điều hành lãi suất của BIDV trong từng thời kỳ do Tổng Giám đốc chỉ đạo, quyết định hoặc phân cấp cho các cấp điều hành quyết định. 2.3.2 Tình hình tín dụng tiêu dùng tại BIDV Phú Xuân Thành phố Huế là Trung tâm kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi hội tụ của nhiều thành phần kinh tế quan trọng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đó hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng càng trở nên gây gắt, các Ngân hàng thường xuyên mở rộng, thay đổi lãi suất, phương thức thanh toán, phát triển nhiều dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. BIDVPhú Xuân không ngoại lệ. Nằm trong hệ thống Ngân hàng cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt với gần 30 Ngân hàng khác trên địa bàn như: Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), Ngân hàng Công thương (Vietinbank) , Ngân hàng Nông nghiệp 44 (Agribank), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB),... Vì vậy trong những năm qua Ban giám đốc BIDVPhú Xuân đã rất quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm khơi tăng nguồn vốn và đã đưa ra các quyết sách để khai thác tối đa lợi thế riêng tạo sự phát triển bền vững. Chi nhánh đã không ngừng thay đổi, đổi mới, nghiên cứu tiếp thị, mở rộng mạng lưới khách hàng, tích cực tăng trưởng tín dụng, phát triển dư nợ mới, khách hàng mới, phát triển các dịch vụ, chú trọng công tác đào tạo cán bộ để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Từ những chính sách đúng hướng nhờ vậy mà tăng trưởng được nguồn vốn huy động và tăng thu dịch vụ. Đặc biệt trong công tác đầu tư tín dụng, Ban Giám đốc đã quan tâm phát triển TDTD tại Chi nhánh và xác định việc mở rộng TDTD phải dựa trên khả năng quản lý của Chi nhánh đồng thời tích cực chuyển đổi cơ cấu tín dụng tăng tỷ trọng CVTD. Hoạt động TDTD đã thực sự được BIDV Phú Xuân quan tâm nhằm hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng phát triển tiêu dùng bán lẻ hàng đầu cùng với hệ thống BIDV nói chung và trên địa bàn Thừa Thiên Huế nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động TDTD tại BIDV Phú Xuân đã đạt những kết quả khả quan. 2.3.2.1 Quy mô tín dụng tiêu dùng tại BIDV Phú Xuân Trong thời gian qua, các NHTM cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc Chi nhánh cùng với sự nỗ lực của toàn nhân viên Chi nhánh và các Phòng giao dịch trực thuộc, hoạt động TDTD đã không ngừng cải thiện, quy mô cho vay tăng cao qua các năm, điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: 45 Bảng 2.4 Dƣ nợ tín dụng tiêu dùng tại BIDV Phú Xuân qua 3 năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 (+/-) % (+/-) % Tổng dƣ nợ 443 1.984 2.715 1.541 447,85 731 136,84 Dư nợ TDTD 115 553 842 438 380,86 289 52,26 Dư nợ cho vay khác 328 1.431 1.873 1.103 336,28 442 30,88 Tỷ lệ dư nợ TDTD/Tổng dư nợ 25,95 27,87 31,01 1,92 7,39 3,14 11,26 Số lượng khách hàng 997 1.490 1.342 493 149,45 (148) (9,93) Dư nợ TDTD bình quân/Khách hàng 0,115 0,371 0,627 0,256 222,6 0,256 69 (Nguồn: Bảng kết xuất dữ liệu Loanmonth của BIDV Phú Xuân) Biểu đồ 2.2: Dƣ nợ tín dụng tiêu dùng tại BIDV Phú Xuân Qua những số liệu trên cho thấy, quy mô hoạt động TDTD của BIDV Phú Xuân ngày càng tăng. Điều này có được là do Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp thị, quảng cáo để thu hút khách hàng đến vay tiêu dùng, lập phiếu điều tra thăm dò ý kiến khách hàng,... Bên cạnh đó nâng cao chất lượng dịch vụ và tiến độ giải ngân,... nên đã thu được kết quả khả quan. 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dư nợ TDTD Dư nợ cho vay khác 46 Năm 2016, dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt 553 tỷ đồng, tăng 380,86% so với thực hiện năm 2015, đến năm 2017 đạt 842 tỷ đồng, tăng 52,26% so với năm 2016. Số lượng khách hàng quan hệ với BIDV Phú Xuân cũng tăng lên đáng kể qua các năm. Điều này cho thấy uy tín của BIDV Phú Xuân trên địa bàn ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, tỷ lệ dư nợ TDTD trên tổng dư nợ Chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm, năm 2015 là 25,95%, năm 2016 là 27,87% và năm 2017 là 31,01%. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt động TDTD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động của BIDV Phú Xuân. Mặc dù TDTD đã có tăng trưởng nhưng tỷ trọng dư nợ TDTD/Tổng dư nợ tại Chi nhánh bình quân chỉ là 27,67%. Trong khi đó, tỷ trọng này tại các NHTM cổ phần phổ biến chiếm hơn 50% thì con số đạt được của Chi nhánh là còn tương đối thấp. 2.3.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng tại BIDV Phú Xuân Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩmtại BIDV Phú Xuân Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) Giá trị (tỷ.đ) Tỉ lệ (%) (+/-) % (+/-) % Dƣ nợ tín dụng tiêu dùng 115 100 553 100 842 100 438 380,86 289 52,26 CV nhu cầu nhà ở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_mo_rong_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai.pdf
Tài liệu liên quan