MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .4
1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng giải bài tập, phương pháp giải bài tập.4
1.1.2. Các nghiên cứu về học sinh trung bình, yếu.5
1.2. Bài tập hóa học .6
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học .6
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học.7
1.2.3. Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học.8
1.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt .10
1.2.5. Những yêu cầu lý luận dạy học cơ bản với bài tập.10
1.3. Kỹ năng .12
1.3.1. Khái niệm về kỹ năng .12
1.3.2. Đặc điểm của kỹ năng.14
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng .14
1.4. Kỹ năng giải bài tập hóa học .15
1.4.1. Khái niệm về kỹ năng giải bài tập hóa học.15
1.4.2. Các thành tố của kỹ năng giải bài tập hóa học .16
1.4.3. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học .16
1.4.4. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học .17
1.5. Một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu môn Hóa.18
1.5.1. Khái niệm.18
1.5.2. Những đặc điểm của học sinh trung bình, yếu .19
147 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa phần hóa hữu cơ lớp 11 – ban cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với kim
loại kiềm nhưng không biết tác dụng với dung dịch bazơ hay không?
45
Dựa vào sự giống nhau về các tính chất đã nêu trên, suy ra etantol C2H5OH
cũng giống như phenol C6H5OH cả về tác dụng với dung dịch bazơ.
Sau đó kiểm tra bằng cách làm thí nghiệm.
Rèn luyện thao tác tư duy cho học sinh trung bình, yếu cần tiến hành theo từng
giai đoạn, dựa trên những tài liệu học tập cụ thể và sau đó ra cho học sinh những bài
tập áp dụng chúng. Sau khi kết thúc vài bài hoặc một chương, giáo viên nên cho học
sinh những bài tập mang tính giáo khoa như so sánh, giải thích, chứng minh tính
chất của một chất để giúp học sinh hoàn thiện kiến thức.
2.3.2.2. Rèn luyện kỹ năng tính toán
Trong quá trình giải bài toán hóa học sẽ có bước đổi các giả thiết không cơ bản
sang giả thuyết cơ bản. Muốn chuyển đổi các giả thiết không cơ bản sang các giả
thiết cơ bản ta sử dụng 4 công thức chính. Đó là các công thức biểu thị:
- Quan hệ giữa khối lượng (m), khối lượng mol phân tử hay nguyên tử (M) và
số mol (n) của chất.
- Quan hệ giữa thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn với số mol của khí đó.
- Quan hệ giữa nồng độ mol với số mol chất tan và thể tích dung dịch.
- Quan hệ giữa nồng độ phần trăm với khối lượng hay số mol chất tan với khối
lượng hay thể tích dung dịch.
Trong quá trình giải toán, học sinh có đi đến được kết quả chính xác hay
không điều đó phụ thuộc vào kỹ năng tính toán.
Kỹ năng tính là một nội dung quan trọng được đặc biệt quan tâm trong bất kỳ
chương trình giáo dục nào. Ở tiểu học các em đã được học phép cộng, trừ, nhân,
chia, bảng cửu chương Ở trung học cơ sở các em được học cách giải phương
trình, hệ phương trình Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy kỹ
năng tính của các em học sinh trung bình, yếu còn khá yếu. Do đó phải thường
xuyên rèn luyện kỹ năng tính toán cho các học sinh này.
Trong hóa học có rất nhiều kỹ năng tính cần phải rèn luyện, nhưng có hai
nhóm giá trị thường xuyên gặp nhất là tính khối lượng mol (nguyên tử, phân tử, ion,
nhóm chức) và tính số mol, nồng độ mol.
46
Bảng 2.2. Các công thức tính số mol
Các công thức
tính số mol Chú thích đại lượng
Công thức
chuyển đổi
mn
M
= m: khối lượng của chất, đơn vị là gam.
M: khối lượng mol, đơn vị là g/mol.
1) m = n . M
2) mM
n
=
Vn
22,4
= V: thể tích của chất khí (đktc), đơn vị là l. 1) V = n . 22.4
n = CM. V
V: thể tích dung dịch, đơn vị là l.
CM: nồng độ mol của dung dịch, đơn vị mol/l.
1)
M
nV
C
=
2) M
nC
V
=
mdd.C%n
100.M
=
mdd: khối lượng dung dịch, đơn vị là gam.
C%: nồng độ phần trăm.
M: khối lượng mol, đơn vị là g/mol.
1) mdd = V.d
V.d.C%n
100.M
=
V: thể tích dung dịch, đơn vị là ml.
C%: nồng độ phần trăm.
M: khối lượng mol, đơn vị là g/mol.
d: khối lượng riêng của dung dịch, đơn vị g/ml.
Mmdd.Cn
1000.d
=
mdd: khối lượng dung dịch, đơn vị là gam.
CM: nồng độ mol của dung dịch, đơn vị mol/l.
d: khối lượng riêng của dung dịch, đơn vị g/ml.
Bảng 2.3. Các công thức tính nồng độ
Các công thức
tính nồng độ Chú thích đại lượng
M
nC
V
= V: thể tích dung dịch, đơn vị là l. CM: nồng độ mol của dung dịch, đơn vị mol/l.
ct
dd
mC% .100%
m
=
C%: nồng độ phần trăm.
mct: khối lượng chất tan, đơn vị là g.
mdd: khối lượng dung dịch, đơn vị là g.
Công thức liên hệ giữa CM và C%: M
10.C%.dC
M
=
Ngoài ra, để giải được một bài toán hóa học đòi hỏi học sinh còn phải biết một
số thuật toán như: giải phương trình bậc nhất, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
Ví dụ: Chia 7,8 gam hỗn hợp X gồm etan, propen và but-1-in thành 2 phần
bằng nhau:
47
- Phần 1: tác dụng vừa đủ với dung dịch AgNO3/NH3 thu được 4,83 gam kết
tủa.
- Phần 2: tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch brom 0,5M.
a) Xác định thành phần phần trăm về số mol mỗi chất trong hỗn hợp X.
b) Tính thể tích khí oxi (đktc) cần dùng để đốt cháy hết hỗn hợp X.
Để giải được bài toán trên thì đòi hỏi học sinh phải có những kỹ năng tính như:
tính số mol kết tủa, số mol Br2, tính thể tích.
Để rèn kỹ năng tính cho học sinh trung bình, yếu thì giáo viên có thể đưa ra
một số bài tập như: bài tập tính theo phương trình phản ứng, xác định thành phần
hỗn hợp, tính nồng độ dung dịch
2.3.3. Cho học sinh làm quen với các loại, dạng bài tập khác nhau, nhận
diện được từng loại, dạng bài tập
Bài tập hóa học vô cùng phong phú, đa dạng đi kèm theo rất nhiều ngành hóa
học khác nhau (hóa đại cương, vô cơ, phân tích, hữu cơ). Nếu không có sự phân loại
thì sự nắm bắt các kỹ năng giải bài tập của các học sinh sẽ rất lan man. Sự phân loại
được thực hiện hợp lý thì các kỹ năng giải bài tập của học sinh được rèn luyện
thành thạo với mỗi dạng. Do vậy, khi gặp một bài tập học sinh có thể nhanh chóng
xác định dạng và phương pháp giải với dạng bài tập đó.
Ngoài ra, việc phân loại bài tập còn giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc tìm
phương pháp dạy học tối ưu đối với bài tập hóa học.
Nói tóm lại, ích lợi của việc phân loại bài tập hóa học:
- Đối với học sinh: dễ học, dễ nhớ.
- Đối với giáo viên: dễ dạy, dạy có hiệu quả.
Dựa vào tính chất của bài tập, bài tập hóa học được phân thành hai loại là: bài
tập định tính và bài tập định lượng.
a) Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài dưới dạng câu hỏi và không tính toán.
48
Mục đích những bài tập này nhằm làm chính xác khái niệm, củng cố, hệ thống
các kiến thức, tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tập sử dụng các bảng, sử dụng
ngôn ngữ hóa học.
Bài tập định tính gồm một số dạng bài tập như sau:
- Viết đồng phân cấu tạo, gọi tên.
- Viết phương trình phản ứng hóa học, đọc tên sản phẩm.
- Hoàn thành sơ đồ phản ứng.
- Điều chế.
- Nhận biết.
- Tinh chế, tách chất.
b) Bài tập định lượng
Giải toán là một trong những biện pháp học tập mà nhờ đó bảo đảm được sự
lĩnh hội tài liệu học tập sâu hơn, đầy đủ hơn và rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự
lực áp dụng những kiến thức đã học.
Mục đích bài định lượng là nhằm giúp học sinh nắm vững, rèn luyện kỹ năng
tính toán nhanh và khả năng vận dụng kiến thức, sử dụng ngôn ngữ hóa học.
Dựa vào tính chất hóa học và phương pháp điều chế của từng chất sẽ có những
bài tập định lượng tương ứng. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ lưu ý những nội dung HS
trung bình, yếu thường mắc sai lầm nhất khi làm bài tập.
Một số dạng toán về hiđrocacbon
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ dựa vào khối lượng mol M
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ dựa vào công thức đơn giản nhất
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ dựa vào tỉ lệ %C; %H
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ dựa vào phương trình cháy
- Toán về phản ứng cộng (cộng hiđro, halogen), phản ứng với KMnO4,
phản ứng của ankin với dung dịch AgNO3/NH3
Một số dạng toán về ancol
- Bài toán ancol tác dụng với kim loại kiềm
+ Xác định số nhóm ancol
49
+ Xác định CTPT của ancol dựa vào phản ứng với Na
- Bài toán về phản ứng đốt cháy
+ Tìm CTPT của ancol
+ Tính khối lượng của CO2 và H2O
- Bài toán về phản ứng với CuO
- Bài toán về tách nước tạo ete hoặc anken
Một số dạng toán về anđehit
- Bài toán về phản ứng đốt cháy
+ Tìm công thức phân tử
+ Tìm khối lượng CO2 và H2O
- Bài toán về phản ứng tráng gương
- Bài toán về oxi hóa anđehit thành axit
Một số dạng toán về axit
- Giải toán axit dựa vào phản ứng của nhóm chức –COOH
- Giải toán axit dựa vào phản ứng đốt cháy
c) Một số kinh nghiệm
GV nên làm mẫu hoặc hướng dẫn HS giải một số bài tập đã được phân dạng.
Trong quá trình giải, GV hướng dẫn cặn kẽ, chi tiết từng bước một. Sau đó, GV sẽ
đưa ra các bài tập chưa được phân dạng, và yêu cầu HS xác định dạng. Nếu như HS
xác định được dạng của bài tập thì các em đã phần nào hình dung được phương
pháp giải bài tập đó.
2.3.4. Rèn cho học sinh nắm vững cách giải các dạng bài tập hóa học cơ
bản
Việc giải bài tập hóa học yêu cầu học sinh phải nắm được các bước giải đúng,
chính xác. Muốn làm được điều này người giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh
nắm vững các bước giải, tìm ra các phương pháp giải dễ hiểu giúp học sinh tiếp thu
được một cách nhẹ nhàng.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần rèn luyện cho các em kỹ năng phân tích, tóm
tắt đề. Việc dùng sơ đồ, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn để tóm tắt đề toán là cách tốt
50
nhất để diễn tả một cách trực quan các điều kiện của bài toán, giúp ta lược bỏ được
những cái không bản chất để tập trung vào bản chất của bài toán. Nhờ vậy, khi nhìn
vào tóm tắt bài toán, các em biết được những dữ kiện và yêu cầu của bài toán một
cách cụ thể, rõ ràng nhất. Mặt khác, muốn tóm tắt được bài toán yêu cầu học sinh
phải hiểu kĩ đề bài, biết cách phân tích đề, tìm được mối quan hệ giữa các dữ kiện
trong bài. Từ đó, các em dễ tìm ra hướng giải.
a) Bài tập định tính
Bài tập định tính nhiều hơn hẳn so với định lượng về số lượng khái niệm cần
hình thành. Vì vậy, giáo viên không thể dạy cho học sinh tất cả các dạng bài tập
định tính được. Chúng ta nên lựa chọn các bài tập định tính cho phù hợp với mục
đích dạy học nói chung hoặc tùy theo mục đích giờ học, cho học sinh giải các bài
tập đó trên lớp mà không có sự giải trước, sẽ giúp học sinh tìm hiểu sâu nội dung
nghiên cứu, thiết lập những mối quan hệ cần thiết giữa kiến thức và kỹ năng.
Với dạng bài tập nhận biết, GV cần giúp các em hệ thống hóa lại việc dùng
hóa chất nào để nhận biết từng hợp chất hữu cơ. Ví dụ như bảng sau:
Bảng 2.4. Bảng các thuốc thử dùng để nhận biết các hợp chất hữu cơ
Các chất Thuốc thử Phản ứng nhận biết
Dấu
hiệu
nhận
biết
Anken
Dd Br2
CnH2n + Br2 → CnH2nBr 2
Mất
màu dd
brom
Ankađien
CnH2n-2 + 2Br2 → CnH2n-2Br 4
Ankin
Stiren
C6H5 CH CH2
Br Br
C6H5-CH=CH2 + Br2
Ank-1-in
Dd
AgNO3/NH3
CH≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 → Ag–C≡C–Ag↓
+ 2NH4NO3
Kết tủa
vàng
nhạt
51
C6H5CH
3
(Toluen)
Dd KMnO4, to
CH3 +2KMnO4
t0
Caùch
thuyû
COOK + 2MnO2 + KOH H2O+
Kali benzoat
Mất
màu dd
KMnO4
C6H6
(Benzen)
Cl2, ánh sáng
+ Cl2
aùnh saùng
Cl
Cl
Cl
Cl
Cl
Cl
hexacloran (666)
Khói
trắng
R – OH
(Ancol)
Na R-OH + Na → R-ONa + ½H2↑
Sủi bọt
khí
không
màu
OH
C6H5OH
(Phenol)
Na C6H5OH + Na → C6H5ONa + ½H2 ↑
Sủi bọt
khí
không
màu
Br2 C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH↓ + 3HBr
Kết tủa
trắng
R – CHO
(Anđehit)
AgNO3/NH3,t
o
R-CHO + Ag2O 3NH→ R-COOH + 2Ag↓
↓ Ag
(trắng)
Cu(OH)2/OH-
to
R-CHO + 2Cu(OH)2 → R-COOH + Cu2O↓ +
2H2O
↓ đỏ
gạch
R-COOH
(Axit)
Na R-COOH + Na → R-COONa + ½H2
Sủi bọt
khí
không
màu
C H 3
3
52
Quỳ tím
Quỳ tím
hóa đỏ
Na2CO3
2R - COOH + Na2CO3 → 2R -COONa + H2O +
CO2↑
Sủi bọt
khí
không
màu
b) Bài tập định lượng
Trong giải toán hóa hữu cơ, phương pháp giải tổng quát và cơ bản nhất đòi hỏi
HS cần phải nắm vững đó là phương pháp giá trị trung bình. Phương pháp này
được sử dụng khi bài toán đề cập đến hỗn hợp 2 chất hữu cơ thuộc cùng dãy đồng
đẳng
PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
- Xét hỗn hợp gồm hai ankan:
CnH2n + 2: x mol
CmH2m + 2: y mol
+ Gọi công thức trung bình của hai ankan là:
n 2n + 2
C H : a mol (với n là số cacbon trung bình và a = x + y) ⇒ n < n < m. Tìm n
⇒ n, m
+ Coù thể tính số mol hỗn hợp (x, y) dựa vào n và phương pháp đường chéo
+ Nếu trong hỗn hợp: nA = nB thì n = n m2
+
- Các đại lượng trung bình:
Xét hỗn hợp gồm x y z t
x ' y ' z ' t '
A :C H O N :a mol
B:C H O N : b mol
⇒
BAM .a M .bM
a b
x.a x '.bC
a b
y.a y'.bH
a b
z.a z '.bO
a b
t.a t '.bN
a b
+
=
+
+=
+
+=
+
+=
+
+=
+
53
Phương pháp giải cụ thể cho các dạng toán hiđrocacbon
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ A dựa vào khối lượng mol M
Tính khối lượng mol M dựa vào:
+ Tỉ khối hơi của A đối với chất khí
AA/B
B
Md =
M
+ Thể tích hơi của A = thể tích hơi khí B (ở cùng điều kiện)
Vì các khí đo ở cùng điều kiện: A A
B B
n V =
n V
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ A dựa vào công thức đơn giản nhất
+ Ankan: CnH2n+2
Số ngtử H = 2 x số ngtử C + 2
+ Anken hoặc xicloankan: CnH2n
Số ngtử H = 2 x số ngtử C
+ Ankin hoặc ankadien: CnH2n – 2
Số ngtử H = 2 x số ngtử C – 2
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ A dựa vào tỉ lệ %C; %H
+ Ankan: CnH2n+2
% 12
% 2 2
C n
H n
=
+
+ Anken hoặc xicloankan: CnH2n
% 12 6
% 2
C n
H n
= =
+ Ankin hoặc ankadien: CnH2n – 2
% 12
% 2 2
C n
H n
=
−
- Tìm công thức phân tử chất hữu cơ A dựa vào phương trình cháy
Chất hữu cơ A + O2
ot→ CO2 + H2O
+ Nếu dẫn sản phẩm cháy qua bình 1 chứa: H2SO4 đặc (CaCl2 khan, P2O5)
Khối lượng bình tăng =
2H O
m
54
hoặc Thể tích khí giảm =
2H O
V
+ Dẫn sản phẩm cháy qua bình 2 chứa: KOH (NaOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2)
Khối lượng bình tăng =
2CO
m
hoặc Thể tích khí giảm =
2CO
V
+ Nếu chỉ dẫn qua 1 bình chứa KOH (NaOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2)
Khối lượng bình tăng =
2H O
m +
2CO
m
hoặc Thể tích khí giảm =
2H O
V +
2CO
V
+ Nếu Ba(OH)2 hoặc Ca(OH)2 dư: 2COn = n↓
+ Nếu Ba(OH)2 hoặc Ca(OH)2 không cho dư hoặc cho số mol của kiềm: viết 2
phương trình
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Đun nóng dung dịch có kết tủa: Ca(HCO3)2
ot→ CaCO3 + CO2 + H2O
+ Khối lượng dung dịch giảm =
2 2
( )H O COm m m↓ − +
+ Khối lượng dung dịch tăng =
2 2
( )H O COm m m↓+ −
+ So sánh
2H O
n và
2CO
n , xác định dãy đồng đẳng
2H O
n >
2CO
n : dãy đồng đẳng ankan
⇒ nankan = 2H On - 2COn
2H O
n =
2CO
n : dãy đồng đẳng anken hoặc xicloankan
- Toán về phản ứng cộng (cộng hiđro, halogen), phản ứng với KMnO4,
phản ứng của ankin với dung dịch AgNO3/NH3
+ Cho hiđrocacbon không no (anken, ankađien, ankin...) vào bình đựng dung dịch
brom:
Khối lượng bình đựng Br2 tăng = m hiđrocacbon không no
+ Nếu đề cho khối lượng, hoặc thể tích của Br2 (H2), thì ta tìm số mol Br2 (H2)
rồi dựa vào phương trình phản ứng, suy ra số mol của hiđrocacbon không no
(anken, ankadien, ankin)
55
+ Ankađien; ankin phản ứng với Br2 theo tỉ lệ 1:1 hoặc 1:2
* Nếu đề cho Br2 dư, phương trình phản ứng theo tỉ lệ 1:2
* Trường hợp còn lại, ta phải lập tỉ lệ 2Br
ankadien (ankin)
n
n
để biết tỉ lệ phản
ứng→ viết PTHH
+ Ankin có nối ba đầu mạch (có H linh động) mới tham gia phản ứng với
AgNO3/NH3, tạo kết tủa
Phương pháp giải cụ thể cho các dạng toán ancol
- Bài toán ancol tác dụng với kim loại kiềm
- Nếu ancol có 1 nhóm –OH (đơn chức) => Số mol ancol = 2 số mol
H2.
- Nếu ancol có 2 nhóm –OH (hai chức) => Số mol ancol = số mol H2.
- Nếu ancol có 3 nhóm –OH (ba chức) => Số mol ancol = 2/3 số mol
H2.
- Bài toán về phản ứng đốt cháy
- Khi đốt cháy ancol no (CnH2n+2Oz) ⇔ số mol CO2 < số mol H2O. Khi đó:
Số mol ancol = Số mol H2O – số mol CO2.
- Và ngược lại, nếu đốt cháy một ancol thu được số mol H2O > số mol CO2 thì
ancol đó là “ancol no”.
- Bài toán về phản ứng với CuO
RCH2OH + CuO → RCHO + Cu + H2O
- Bài toán về tách nước tạo ete hoặc anken
- Hỗn hợp hai ancol đơn chức tạo ete thì:
Số mol H2O = Số mol ete = ½ Số mol ancol.
56
- Ancol tách nước tạo anken ⇔ Ancol no, đơn chức (CnH2n + 1OH).
Phương pháp giải cụ thể cho các dạng toán anđehit
- Bài toán về phản ứng đốt cháy
- Đốt cháy anđehit no, đơn chức (CnH2nO) ⇔ số mol CO2 = số mol H2O.
- Ngược lại, nếu đốt cháy 1 anđehit mà thấy số mol CO2 = số mol H2O thì
andehit đó là “anđehit no, đơn chức”.
- Bài toán về phản ứng tráng gương
- Số mol Ag = 2 Số mol anđehit => anđehit đơn chức RCHO (R ≠ H).
- Số mol Ag = 4 Số mol anđehit => Anđehit fomic (HCHO) hoặc anđehit hai
chức R(CHO)2.
- Bài toán về oxi hóa anđehit đơn chức thành axit
Phương pháp giải cụ thể cho các dạng toán axit
- Axit fomic có thể cho phản ứng tráng gương, hay phản ứng khử Cu(OH)2:
HCOOH + AgNO3/NH3 → 2Ag↓
- Đốt cháy axit no, đơn chức (CnH2nO2) ⇔ số mol CO2 = số mol H2O.
Ngược lại, nếu đốt cháy 1 axit mà thấy số mol CO2 = số mol H2O thì axit đó là
“axit no, đơn chức”.
2.3.5. Cho học sinh giải bài tập theo nhiều cách khác nhau
Việc giải bài tập theo nhiều cách khác nhau sẽ giúp học sinh phát triển tư duy
đa hướng, khắc sâu kiến thứcTuy nhiên, với đối tượng học sinh trung bình, yếu,
giáo viên chỉ nên hướng dẫn học sinh giải bài tập theo nhiều cách khi học sinh đã
nắm vững được tối thiểu một cách giải cơ bản.
Giáo viên cũng nên chọn ra những bài tập có nhiều cách giải nhưng đơn giản,
dễ hiểu, phù hợp với đối tượng học sinh trung bình, yếu để học sinh có thể dễ dàng
tiếp thu, nắm vững được tất cả các cách giải đó.
Ví dụ:
57
Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu được 0,14 mol CO2 và 3,15g H2O.
Tìm CTPT của X.
Cách 1: HS làm theo cách thông thường với các bước giải GV đã hướng dẫn
trước đó.
Bước 1: Tính số mol H2O, số mol CO2
2H O
n = 0,175 mol
2CO
n = 0,14 mol
Bước 2: So sánh số mol H2O và số mol CO2 xác định dãy đồng đẳng
2H O
n >
2CO
n
Hiđrocacbon X thuộc dãy đồng đẳng ankan
Bước 3: Viết phương trình phản ứng
CnH2n+2 +
3n 1
2
+
O2 → nCO2 + (n+1)H2O
n (mol) n+1 (mol)
0,14 mol 0,175 mol
Bước 4: Lập tỉ lệ
n n 1 n 4
0,14 0,175
+
= ⇒ =
Bước 5: Kết luận
CTPT của X là: C4H10
Cách 2: GV hướng dẫn HS hoặc yêu cầu HS giải theo cách 2 tương đối nhanh
hơn, ngắn gọn hơn cách 1.
Bước 1: Tính số mol H2O, số mol CO2
2H O
n = 0,175 mol
2CO
n = 0,14 mol
Bước 2: So sánh số mol H2O và số mol CO2 xác định dãy đồng đẳng
2H O
n >
2CO
n
Hiđrocacbon X thuộc dãy đồng đẳng ankan
58
nX = 2H On - 2COn = 0,035 mol
Số C = CO2
X
n 0,14 4
n 0,035
= =
Bước 3: Kết luận
CTPT của X là: C4H10
2.3.6. Dành thời gian thích đáng để học sinh giải các bài tập phức hợp
Nội dung của bài tập phức hợp thường phong phú, kết hợp nhiều nội dung kiến
thức, nhiều dạng bài tập. Bài tập tổng hợp đòi hỏi học sinh một cách toàn diện hơn,
phải biết suy nghĩ và có kỹ năng tính toán tốt. Và việc giải bài tập này tốn rất nhiều
thời gian. Vì thế giáo viên nên cho học sinh làm các bài tập trước ở nhà, tức là đã
cho học sinh đọc đề bài, tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề bài, viết được các phương trình
phản ứng xảy ra ... Nếu học sinh nào đã giải được bài tập thì tốt còn nếu học sinh
nào chưa giải được hoặc giải sai do chưa hiểu bài hoặc hiểu sai ý định của bài toán
thì khi đến lớp giáo viên chỉ cần hướng dẫn mở những điểm gút, vạch ra định hướng
giải theo yêu cầu của đề bài.
2.3.7. Xây dựng hệ thống bài tập mẫu và bài tập tương tự để học sinh có
thể tự học, rèn luyện trên lớp và ở nhà
Xây dựng hệ thống bài tập cần đảm bảo các yêu cầu:
- Tổ chức phân dạng bài tập một cách khoa học, chi tiết, cung cấp cho học sinh
các dạng bài tập một cách có hệ thống.
- Chọn bài tập có dung lượng nhỏ, khi giải chỉ cần áp dụng một sự kiện hoặc
một kiến thức.
- Bắt đầu từ cơ bản đến phức tạp, từ dễ đến khó.
- Chia nhỏ bài toán ra, hạn chế việc sử dụng một bài toán với ba câu hỏi nhỏ,
sẽ gây rối cho HS.
- Sử dụng những bài toán xuôi, ngược cho HS ghi nhớ cách giải.
Kỹ năng sẽ trở thành kỹ xảo nếu như kỹ năng đó được rèn luyện, luyện tập
một cách thường xuyên. Vì vậy, cần khuyến khích học sinh tự học, tự rèn luyện
thêm ở nhà dựa vào hệ thống bài tập giáo viên đã xây dựng.
59
2.4. Thiết kế một số giáo án có sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh trung bình, yếu phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản
2.4.1. Giáo án bài “Công thức phân tử hợp chất hữu cơ”
Bài 21: CÔNG THỨC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS biết:
- Các loại công thức của hợp chất hữu cơ: công thức chung, công thức đơn giản
nhất, công thức phân tử và công thức cấu tạo.
- Biết cách thiết lập công thức đơn giản, công thức phân tử.
HS hiểu:
- Để thiết lập CTPT hợp chất hữu cơ ngoài việc phân tích định tính, định lượng
nguyên tố, cần xác định khối lượng mol phân tử hoặc biết tên loại hợp chấttừ đó,
giúp xác định được CTĐGN, CTPT của hợp chất hữu cơ.
2. Kĩ năng
- Tính được phân tử khối của chất hữu cơ dựa vào tỉ khối hơi.
- Xác định được công thức phân tử khi biết các số liệu thực nghiệm.
II. TRỌNG TÂM
Cách thiết lập công thức đơn giản nhất và công thức phân tử.
III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
- Đàm thoại, nêu vấn đề, algorit dạy học.
- Vận dụng thêm các biện pháp:
+ Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm vững những kiến thức hóa học cơ bản,
cách viết và cân bằng phương trình.
+ Biện pháp 2: Rèn cho học sinh các thao tác tư duy, thành thạo các kỹ năng
tính toán, lập và giải phương trình, hệ phương trình.
+ Biện pháp 3: Cho học sinh làm quen với các loại, dạng bài tập khác nhau,
nhận diện được từng loại, dạng bài tập.
60
+ Biện pháp 4: Rèn cho học sinh nắm vững cách giải các dạng bài tập hóa
học cơ bản.
+ Biện pháp 7: Xây dựng hệ thống bài tập mẫu và bài tập tương tự để học
sinh có thể tự học, rèn luyện trên lớp và ở nhà.
IV. CHUẨN BỊ
- GV thiết kế sơ đồ tư duy bài “Lập CTPT HCHC” trên giấy bìa cứng hoặc trên
máy vi tính.
- Phiếu học tập
Phiếu học tập
1. Đốt cháy hoàn toàn 0,6 gam một HCHC A thu được 0,448 lít khí CO2 (đkc) và
0,36 gam H2O.
a. Tìm CTĐGN của A?
b. Tìm CTPT của A bằng 2 cách, biết tỉ khối hơi của A so với hiđro là 30?
61
2. Axit benzoic có phần trăm khối lượng các nguyên tố như sau: %C = 68,85% , %
H = 4,92%, % O = 26,23%. Khối lượng mol phân tử của axit benzoic là 122
g/mol. Hãy lập CTPT của axit benzoic.
V. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục...
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là hợp chất hữu cơ. Đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ?
- Cho biết các biểu thức tính mC, mH, mO, mN, %C, %H, %O, %N?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về công thức đơn giản nhất
Mục tiêu: Biết định nghĩa CTĐGN, rèn luyện kĩ năng lập CTĐGN
Biện pháp sử dụng: 2, 3, 4
GV: Cho HS nghiên cứu SGK để nắm
được định nghĩa về CTĐGN.
HS: Nêu ý nghĩa của CTĐGN.
GV: Hướng dẫn HS làm ví dụ trong
sgk, từ đó yêu cầu HS rút ra algorit
thiết lập CTĐGN.
GV: Yêu cầu HS làm câu 1a (phiếu
học tập) theo algorit đã được thiết lập.
HS: Thảo luận 3’, một HS lên bảng,
I. Công thức đơn giản nhất
1. Định nghĩa
CTĐGN là công thức biểu thị tỉ lệ tối giản
về số nguyên tử của các nguyên tố trong
phân tử.
2. Cách thiết lập CTĐGN
- Bước 1: Gọi CTPT là: CxHyOz (x, y, z:
nguyên, dương)
- Bước 2: Lập tỉ lệ:
x: y: z = nC: nH: nO C OH
m mm
: :
12 1 16
=
%C %H %O: :
12 1 16
= = a: b: c
(a, b, c: số nguyên tối giản)
Công thức đơn giản nhất: CaHbOc
Câu 1a (phiếu học tập):
62
làm theo các bước như sau:
- Đặt CTĐGN của A.
- Lập tỉ lệ số mol các nguyên tố.
- Cho biết mối liên hệ giữa tỉ lệ mol
và tỉ lệ số nguyên tử CTĐGN của
A.
GV: Yêu cầu HS khác nhận xét, bổ
sung, sau đó GV đánh giá.
Đặt CTĐGN của A là x y zC H O
12.0,448 2.0,360,24( ); 0,04( )
22,4 18C H
m g m g= = = =
→ Om = 0,6 – 0,24 – 0,04 = 0,32 (g)
- Lập tỉ lệ:
x: y: z = 0,24 0,04 0,32: :
12 1 16
= 0,02:0,04:0,02
- Biến đổi thành tỉ lệ số nguyên đơn giản:
1: 2: 1
=> CTĐGN là: 2CH O
Hoạt động 2: Tìm hiểu về công thức phân tử
Mục tiêu: Biết định nghĩa CTPT, rèn luyện kĩ năng lập CTPT hợp chất hữu cơ
Biện pháp sử dụng: 2, 3, 4
GV: Đưa ra một số ví dụ về CTPT: C2H4
C2H4O2, C2H6O Nhìn vào CTPT ta có
thể biết được điều gì?
HS: Rút ra định nghĩa.
GV: Đưa ra ví dụ, yêu cầu HS quan sát và
nhận xét mối quan hệ giữa CTPT và
CTĐGN
Hợp
chất
Metan etilen Ancol
etylic
axit
axetic
Glucozơ
CTPT CH4 C2H4 C2H6
O
C2H4O
2
C6H12O
6
CTĐGN CH4 CH2 C2H6 CH2O CH2O
II. Công thức phân tử
1. Định nghĩa
- CTPT là công thức biểu thị số
lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố
trong phân tử
2. Mối quan hệ giữa CTPT và
CTĐGN
- Số ngtử của mỗi ngtố trong CTPT
là một số nguyên lần số ngtử của nó
trong CTĐGN.
CTPT = (CTĐGN)n
- Trong một số trường hợp:
CTPT = CTĐGN
- Một số chất có công thức phân tử
khác nhau nhưng có cùng CTĐGN
3. Cách thiết lập CTPT của HCHC
63
O
HS: Nhận xét thông qua bảng.
GV: Hướng dẫn HS làm ví dụ trong sgk, từ
đó yêu cầu HS rút ra algorit thiết lập CTPT
thông qua CTĐGN.
GV: Yêu cầu HS làm câu 1b (phiếu học tập)
theo algorit đã được thiết lập.
GV: Hướng dẫn HS làm ví dụ trong sgk, từ
đó yêu cầu HS rút ra algorit thiết lập CTPT
dựa vào thành phần % về khối lượng các
nguyên tố.
GV: Yêu cầu HS làm bài 2 (phiếu học tập)
theo algorit đã được thiết lập.
a. Thông qua CTĐGN
- (CaHbOc)n AM = (12a + 1b +
16c)*n
- Với a, b, c đã biết, kết hợp AM ,
tính được n => CTPT
Câu 1b (phiếu học tập):
Ta có CTĐGN: 2CH O nên CTPT:
( 2CH O )n
Mà:
(12 2 16) 30.2
30 60 2
AM n
n n
= + + =
⇔ = ⇒ =
Vậy CTPT của A: 2 4 2C H O
b. Dựa vào thành phần trăm về khối
lượng các nguyên tố
CxHyOz → xC + yH + zO
M 12x y 16z
100% %C %H %O
Lập tỉ lệ: M 12x y 16z
100% %C %H %O
= = =
M.%C M.%H M.%O, ,
12.100% 100% 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_02_20_0078127722_3821_1869376.pdf