DANH MỤC HÌNH VẼ.v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .vii
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG KINH DOANH
DỊCH VỤ .3
1.1. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA MARKETING : .3
1.1.1. Vai trò của Marketing.3
1.1.2. Chức năng của Marketing.4
1.1.3. Quá trình quản trị Marketing : .4
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ. .5
1.2.1. Khái niệm dịch vụ : .5
1.2.2. Đặc tính của dịch vụ : .6
1.2.3. Sự khác biệt của Marketing dịch vụ so với Marketing sản phẩm hữu hình 8
1.2.3.1. Con người (People): .8
1.2.3.2. Sử dụng các yếu tố hữu hình (Physical Evidence) .8
1.2.3.3. Quá trình (Process).9
1.3. CÁC CÔNG CỤ MARKETING TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ .9
1.3.1. Chính sách sản phẩm. .9
1.3.2. Chính sách về giá (Price).11
1.3.3. Chính sách kênh phân phối . .13
1.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp.14
1.3.5. Yếu tố con người trong dịch vụ .16
1.3.6. Sử dụng các yếu tố hữu hình (Dịch vụ khách hàng) .17
1.3.7. Quá trình dịch vụ.17
1.4. ĐẶC ĐIỂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG.18
104 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 889 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing nhằm nâng cao hiệu quả các dịch vụ tại vnpt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bình quân hàng năm đạt trên 28%, năng suất
lao động năm 2012 gần gấp 2 lần năm 2009, gấp trên 5 lần so với năm 2007 (là năm
chưa chia tách).
- Hầu hết các dịch vụ viễn thông đều chiếm thị phần khống chế trên địa bàn.
- Qui mô sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp có vị trí số 1 trên địa bàn,
cung cấp tất cả các dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin đáp ứng mọi nhu cầu
của thị trường mọi nơi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Hình thành một mạng lưới kinh doanh rộng khắp với 11 trung tâm kinh
doanh, 30 Đài viễn thông khu vực quản lý, 176 trạm thiết bị tổng đài, 300 trạm phát
sóng di động, hàng ngàn km cáp đồng, cáp quang, 1 hệ thống truyền dẫn siêu cao
tốc v,v...
Trình độ, năng lực quản lý, chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao.
* Về trình độ quản lý đã chuyên nghiệp hóa họat động quản lý, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu quản lý 1 doanh nghiệp công nghệ hiện đại các công cụ quản
lý hiện đại được ứng dụng có hiệu quả, chất lượng quản lý đạt trình độ tiên tiến.
* Đội ngũ quản lý có trình độ cao, tâm huyết với ngành, chủ động, nhậy bén
trong công tác tham mưu, chỉ đạo hoạt động kinh doanh hầu hết các vị trí lãnh đạo
quản lý của đơn vị đều được đào tạo bài bản về chuyên môn, kiến thức kinh doanh,
trình độ chính trí đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh – hội nhập.
* Trong 4 năm gần đây, mặc dù công nghệ Viễn thông, công nghệ thông tin
thay đổi nhanh chóng song đội ngũ quản lý, sản xuất kinh doanh đã hoàn toàn chủ
động và làm chủ được công nghệ, phục vụ cho nhu cầu phát triển dịch vụ.
* Đội ngũ nhân sự trưởng thành vượt bậc với gần 500 người đều qua các hệ
thống đào tạo chuyên ngành, có 54% trình độ Đại học, và trên đại học, còn lại đều
là kỹ thuật bậc cao.
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
40
Công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý nội bộ được đầu tư hiện đại
đồng bộ; Kết nối với hệ thống quản lý của Tập đoàn, các đơn vị chủ dịch vụ trong
Tập đoàn; Hầu hết công tác quản lý, điều hành đều thực hiện tự động trên mạng nội
bộ.
2.1.6. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của VNPT Nam Định.
Thuận lợi :
Viễn thông Nam Định là doanh nghiệp duy nhất cung cấp đầy đủ các dịch vụ
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn
Viễn thông Nam Định là doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về mạng lưới hạ
tầng được đầu tư hiện đại, đồng bộ đến tất cả các xã trên toàn tỉnh. Các đối thủ cạnh
tranh mới gia nhập ngành sẽ bất lợi về mặt quy mô so với VNPT, Viễn thông Nam
Định.
Thương hiệu VNPT đã được khẳng định, sản phẩm do VNPT, Viễn thông
Nam Định cung cấp đã đã tạo được niềm tin nhất định đối với khách hàng. Sự trung
thành và tâm lý ngại thay đổi của khách hàng khi đã dùng quen sản phẩm có chất
lượng và có thương hiệu của VNPT chính là cơ hội cũng chính là điểm mạnh mà
Viễn thông Nam Định cần phát huy để phát triển sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường,
mở rộng thị phần và khắc sâu thói quen tiêu dùng cho khách hàng trước khi xảy ra
cạnh tranh gay gắt.
Đội ngũ CBCNV Viễn thông Nam Định giàu kinh nghiệm, năng động, có tay
nghề cao, được đào tạo bài bản, có trách nhiệm với công việc, hoàn toàn có thể đáp
ứng được yêu cầu trong thời kỳ cạnh tranh và hộp nhập.
Lợi thế chi phí tuyệt đối từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam: Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là đơn vị nắm mạng đường trục quốc gia, các
đối thủ cạnh tranh muốn tham gia cung cấp dịch vụ trên địa bản tỉnh Nam Định
không được xây dựng mạng đường trục mà phải thuê lại của VTNĐ.
Viễn thông Nam Định có mối quan hệ và được sự ủng hộ của chính quyền và
cơ quan doanh nghiệp địa phương.
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
41
Như vậy năng lực mạng lưới, chất lượng đội ngũ (từ lãnh đạo, chuyên
viên, công nhân viên), truyền thống lịch sử, văn hoá doanh nghiệp và tay nghề
chính là những giá trị cao nhất trong chuỗi giá trị được phân tích ở trên mà Viễn
thông Nam Định mang lại cho khách hàng và có lợi thế cạnh tranh lớn nhất so
với đổi thủ, là cơ sở để xây dựng sự khác biết cho các dịch vụ viễn thông của
Viễn thông Nam Định.
Khó khăn và nguyên nhân :
- Thị phần bị suy giảm, việc mở rộng thị phần gặp nhiều khó khăn
Nguyên nhân là công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn
chế làm cho năng lực cạnh tranh của các dịch vụ yếu. Mặt khác ngày càng xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh tranh nên một số thị phần bị giảm sút đặc biệt là trong dịch vụ di
động
- Chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng còn nhiều
hạn chế:
Những nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là:
+ Sự phối hợp giữa các đơn vị trong công tác quản lý vận hành còn thiếu
chặt chẽ dẫn đến thời gian xử lý sự cố kéo dài.
+ Công tác xúc tiến bán hàng của cả đơn vị còn nhiều điểm yếu, chất lượng
đội ngũ giao dịch viên không cao, công tác bảo hành, chăm sóc bán hàng còn nhiều
bất cập nên đã làm cho suy giảm chất lượng dịch vụ trước, trong và sau bán hàng
của đơn vị.
- Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá
trình kinh doanh còn yếu:
Các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là:
+ Công tác nghiên cứu thị trường của đơn vị cũng còn nhiều bất cập nên việc
phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu đối với từng loại dịch vụ còn
nhiều hạn chế nên đã dẫn đến các chiến lược Marketing có quan tâm nhưng thiếu
hiệu quả, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các dịch vụ
+ Công tác tuyển dụng, chính sách đào tạo, các chế độ đãi ngộ đối với người
lao động còn nhiều bất cập nên đã làm suy giảm khả năng thu hút và phát triển
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
42
nguồn lực có trình độ cao, đồng thời làm chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị hiện
nay không cao, không đáp ứng được yêu cầu của công việc trong bối cạnh cạnh
tranh khốc liệt hiện nay.
- Khả năng đổi mới của VNPT Nam Định là không cao
Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là:
+ Cơ cấu tổ chức của đơn vị cồng kềnh, các quy định, quy chế còn thiếu và
chưa phù hợp nên đã làm cho hoạt động sản suất kinh doanh còn trì trệ, thiếu sức
sáng tạo.
+ Đội ngũ lãnh đạo chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế và tư duy cũ dẫn đến
tính năng động, khả năng sáng tạo bị hạn chế, phản ứng chậm trước những thay đổi
môi trường kinh doanh mới.
+ Việc đầu tư cho công tác nghiên cứu, đổi mới chưa được quan tâm đúng mức.
2.2. Phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường dịch vụ Viễn thông của
VNPT Nam Định.
2.2.1. Đặc điểm thị trường Viễn thông Nam Định.
Song song kinh tế xã hội phát triển mạnh và công nghệ bùng phát là môi
trường tốt cho các ngành kinh doanh dịch vụ phát triển trong đó dịch vụ Viễn thông
công nghệ thông tin là một trong nhóm dịch vụ đầu tàu phát triển kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển của thị trường viễn thông Việt Nam, thị trưòng viễn thông tại
tỉnh Nam định trong thời gian qua cũng có sự phát triển bùng nổ. Đến nay đã có 7
doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông tại tỉnh Nam định: Tập
đoàn VNPT (Đại điện là VNPT Nam định), Công ty thông tin EVN telecom (Đại
điện là Điện lực Nam Định), Tập đoàn viễn thông Quân đội (Đại diện là Viettel
Nam Định), Công ty cổ phần viễn thông Hà nội (Hanoi telecom) với mạng di động
VietNamobile, Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài gòn (SPT) với mạng di
động Sfone, Tập đoàn viễn thông toàn cầu (Gtel) với mạng di động Beeline, FPT
telecom (Đại diện là FPT telecom Nam Định)
Về cạnh tranh trên thị trường điện thoại cố định gồm VNPT Nam định , Điện
lực Nam Định, Viettel Nam Định.
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
43
Về cạnh tranh trên thị trường băng rộng (internet): VNPT Nam định, Viettel
Nam định, Điện lực Nam Định, FPT Telecom Nam Định
Về cạnh tranh trên thị trường di động gồm cả 6 doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ điện thoại di động: VNPT, Viettel, EVN telecom, Hanoi telecom, SPT,
Gtel.
2.2.2. Phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường VNPT Nam Định:
Như phần trên đã nêu, hiện nay trên thị trường tỉnh Nam Định có 6 nhà cung
cấp dịch vụ. Tuy nhiên, hiện chỉ có 2 doanh nghiệp là đang cung cấp đầy đủ các loại
hình dịch vụ viễn thông cơ bản và chiếm thị phần lớn nhất đó là VNPT với đại diện
là VNPT Nam Định, Viettel với đại diện là chi nhánh Viettel Nam Định, Còn SPT,
Hanoi telecom và Gtel hiện mới chỉ cung cấp duy nhất dịch vụ di động và FPT
Telecom chỉ cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng và IPTVchiếm một thị phần
rất nhỏ trên thị trường. Như vậy, các đối thủ mạnh nhất đang cạnh tranh trực tiếp
với VNPT Nam Định hiện nay chính là Viettel Nam Định. Và để đảm bảo đề tài
phân tích sâu hơn về tình hình cạnh tranh trên trên thị trường Nam Định thì phần
phân tích môi trường nội bộ sẽ chi tiết về tình hình cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh
a. Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài gòn:
Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài gòn (SPT) bắt đầu triển
khai kinh doanh các dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2006.
Tuy nhiên, hiện tại công ty vẫn chưa mở chi nhánh tại Nam Định mà chỉ có các đại
lý cung cấp dịch vụ.
- Công nghệ di động sử dụng công nghệ CDMA 2001x trên băng tần
800MHz.
- Do không có hạ tầng truyền dẫn nên phải thuê của EVN Telecom, VNPT
và Viettel, số lượng trạm thu phát sóng ít nên vùng phủ sóng hẹp, chỉ đảm bảo cung
cấp dịch vụ tại trung tâm các huyện thị xã lớn của tỉnh Nam Định.
- Hiện tại trên toàn tỉnh đơn vị mới chỉ có 5 đại lý và một số ít cửa hàng bán
thẻ, dịch vụ bán hàng còn rất hạn chế.
- Trên địa bàn tỉnh Nam Định SPT mới chỉ có khả năng cung cấp duy nhất
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
44
dịch vụ di động trả trước tại trung tâm của một số huyện, thị xã trong lớn tỉnh.
- Thị phần dịch vụ di động của SPT trên thị trường tỉnh Nam Định rất thấp,
tốc độ tăng thị phần chậm.
- Theo đánh giá của Sở Thông tin và truyền thông là đơn vị quản lý nhà nước
về viễn thông trên địa bàn tỉnh Nam Định, thì chất lượng các dịch vụ của SPT chỉ
đạt mức trung bình:
- Giá các dịch vụ di động của SPT hiện khá thấp so với các nhà cung cấp
khác.
- S-phone là một thương hiệu lớn trên thị trường viễn thông Việt nam, tuy
nhiên đối với người dân Nam Định thì các sản phẩm và thương hiệu của S-phone
chưa được nhiều người dân biết tới do vậy thị phần của doanh nghiệp này chỉ chiếm
0,1% thị phần toàn tỉnh.
b. Công ty Cổ phần viễn thông Hà nội (Vietnamobile):
Sau hơn 2 năm có mặt trên thị trường viễn thông việt nam bằng sự chuyển
đổi công nghệ CDMA sang GSM.Vietnamobile đã trở lên phát triển mạnh mẽ với
hơn 10 triệu thuê bao trong vòng 2 năm với lượng phủ sóng toàn quốc. và hướng
đến Với mục tiêu “trở thành mạng di động quan trọng tại Việt Nam" và mạng di
động lớn thứ 4 Việt Nam.
Với những gói cước siêu rẻ tiết kiệm chi phí tối ta cho khách hàng sử dụng
mạng.Vietnamobile đang trở thành nhà mạng thu hút đuợc nhiều thuê bao hoà mạng
với Gói cước Maxi talk chỉ với 5000 đ đã được Bộ thông tinh và truyền thông trao
giải "Doanh nghiệp viễn thông di động có gói cước xuất sắc nhất năm 2010" và gói
cước max sms chỉ 1.500d miễn phí 500 tin nhắn,đang được giới trẻ đón nhận đánh
giá cao.
Vietnamobile đang gấp rút hoàn thiện về chất lượng sóng phủ sóng vùng
biên giới hải đảo, chất lượng dịch vụ, gói cước để nâng cao vị thế cạnh tranh. Nhà
mạng c̣n vừa tiến hành thử nghiệm thành công 3G và tuyên bố sẽ chính thức cung
cấp dịch vụ 3G vào cuối năm 2011.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nam Định Công ty Cổ phần viễn thông Hà nội
chưa mở chi nhánh hạ tầng mạng lưới phải đi thuê lại của các doanh nghiệp khác.
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
45
Tuy nhiên số lượng cột phát sóng di động BTS phát triển khá nhanh. Hiện tại địa
bàn tỉnh Nam Định đã có 60 cột BTS xếp thứ 4 về độ phủ sóng di động tại tỉnh Nam
Định và chiếm 5% thị phần
c. Tổng công ty viễn thông toàn cầu (G-Tel):
Ra mắt thị trường viễn thông Việt Nam vào đầu tháng 7/2009, trong khi các
mạng di động trong nước đang dốc sức vào cuộc chiến chăm sóc khách hàng để giữ
khách hàng trên mạng thì G-Tel gia sức tung ra hàng loạt chương trình khuyến mãi
rầm rộ điển hình nhất là gói cước khuyến mại gọi nội mạng tỷ phú trong năm 2012 .
Beeline là mạng liên doanh quốc tế đầu tiên tại thị trường Việt Nam Sự kết
hợp giữa một tập đoàn viễn thông hàng đầu Đông Âu, dày dạn kinh nghiệm và tiềm
lực tài chính mạnh với Tổng công ty viễn thông toàn cầu Gtel - am hiểu về thị
trường, văn hóa, tập quán của người tiêu dùng trong nước sẽ mang lại nhiều ưu
thế vượt trội nhưng cho đến thời điểm ngày 17/9/2012 mạng này chính thức bị xoá
sổ tại trường di động Việt Nam và đổi tên thành Gtel Mobile đến thời điểm này Gtel
Mobile chiếm 0,5% thị phần tại Nam Định .
d. Các đối thủ tiềm ẩn từ nước ngoài: Theo lộ trình của bản Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ, giai đoạn 2005 - 2006 các nhà khai thác Viễn thông của Mỹ
bắt đầu được liên doanh với các đối tác của Việt Nam kinh doanh các dịch vụ giá
tăng giá trị, thông tin vô tuyến dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, 100%
vốn nước ngoài. Ngoài ra, theo cam kết gia nhập WTO thì trong những năm tiếp
theo Việt Nam phải chính thức mở cửa thị trường viễn thông. Vì vậy, sự xuất hiện
của các đối thủ kinh doanh có kinh nghiệm như AT&T, Qualcomm......sẽ là một
nguy cơ rất lớn đối với các nhà cung cấp dịch vụ di động của Việt Nam.
Tóm lại: Thị trường viễn thông trong thời gian tới sẽ phải cạnh tranh rất
khốc liệt, không chỉ là thị trường có nhiều người bán mà đây là cuộc cạnh tranh
trên nhiều lĩnh vực nhằm chiếm lĩnh thị trường. Do đó, các nhà cung cấp không chỉ
nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ, giảm giá, phát triển khách hàng
mới mà phải biết giữ chân khách hàng cũ, hạn chế khách hàng chuyển sang sử
dụng mạng khác.
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
46
2.2.2.2. Phân tích áp lực của nhà cung cấp
Đặc thù của kinh doanh dịch vụ viễn thông là công nghệ có ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng dịch vụ và các dịch vụ cung cấp. Công nghệ như thế nào sẽ quyết
định các dịch vụ khai thác thế đó. Xu hướng công nghệ di động trên thế giới là tiến
dần đến 3G, 4G và chuẩn IMT-2000. Việc áp dụng công nghệ mới sẽ khiến cho các
doanh nghiệp viễn thông Việt nam phải chịu áp lực từ phía các nhà cung cấp trên
thế giới như: Alcatel, Huawei, Ztel.
Tóm lại: Hầu hết các nhà cung cấp thiết bị hạ tầng đều đến từ nước ngoài
nên các doanh nghiệp viễn thông chịu nhiều sức ép về giá cả. Kỹ thuật mới đòi hỏi
đội ngũ quản lý phải tích cực tìm hiểu kinh nghiệm các nước và đàm phán hiệu quả
để lựa chọn công nghệ thích hợp và hiện đại nhất chính là thách thức đối với các
doanh nghiệp viễn thông.
2.2.2.3. Phân tích áp lực của khách hàng
VNPT Nam Định phân loại đặc điểm khách hàng thành các đối tượng
khách hàng như sau :
Khách hàng đặc biệt : là những khách hàng sử dụng dịch vụ thuộc cơ quan
Đảng, chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp huyện, phường, xã. Có vai trò quyết định,
ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ của VNPT Nam Định.
Khách hàng là Doanh nghiệp đặc biệt: là các doanh nghiệp có phạm vi sử
dụng dịch vụ rộng tại nhiều tỉnh, thành phố.
Khách hàng- Đối tác: là các thể nhân, pháp nhân có quan hệ hợp tác kinh
doanh với Tập đoàn, VNPT tỉnh thành để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin.
Phân loại:
a. Khách hàng đối tác cấp 1: là các khách hàng đối tác, hợp tác với VNPT hoặc
các đơn vị để cung cấp sản phẩm, dịch vụ tại nhiều tỉnh, thành phố.
Danh sách khách hàng đối tác cấp 1 do Tập đoàn ban hành.
b. Khách hàng đối tác cấp 2: là khách hàng đối tác của VNPT Nam Định
(không thuộc danh sách khách hàng đối tác cấp 1) và các đại lý do đơn vị trực tiếp
ký hợp đồng.
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
47
Danh sách khách hàng đối tác cấp 2 do VNPT Nam Định ban hành.
Khách hàng Doanh nghiệp : Là các doanh nghiệp, Công ty cổ phần, công ty
TNHH, hợp tác xã của tỉnh Nam Định hoạt động kinh doanh và đang đóng tại địa
bàn
- Khách hàng cá nhân hộ gia đình :
- Khách hàng là học sinh, sinh viên :
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ của người tiêu dùng ngày
một nâng cao. Do tác động môi trường cạnh tranh quốc tế, ngày nay khách hàng có
sự so sánh, lựa chọn đòi hỏi công bằng về giá cả, chất lượng và phong cách phục vụ.
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập, với môi trường viễn thông có
nhiều nhà cung cấp dịch vụ như hiện nay, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ, khách hàng có thể chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp
khác. Do vậy, quan hệ tốt với khách hàng để giữ khách hàng trung thành với mình
là một yếu tố mà doanh nghiệp kinh doanh viễn thông phải hết sức quan tâm.
Khách hàng bao giờ cũng mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Điều đó
đồng nghĩa với việc đòi hỏi nhà khai thác phải cung cấp dịch vụ ngày càng có giá
cước rẻ hơn nhưng chất lượng phải tốt hơn, mạng lưới phủ sóng rộng hơn. Khi xuất
hiện thêm các nhà cung cấp mới, họ lại càng có thêm quyền chọn lựa nhà cung cấp
mà họ ưa thích. Đặc biệt khi xuất hiện các nhà cung cấp nước ngoài tham gia thị
trường với các hình thức thanh toán đa dạng, loại hình dịch vụ phong phú, công tác
chăm sóc khách hàng hiệu quả thì liệu khách hàng có chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ
trong nước.
Cạnh tranh trên thị trường viễn thông là xu hướng tất yếu và có một ý nghĩa
quan trọng đối với cả khách hàng và cả nhà khai thác dịch vụ.
- Đối với khách hàng, đây là cơ hội để họ có thể chọn lựa nhà cung cấp dịch
vụ có giá cước rẻ hơn, chất lượng tốt hơn.
- Đối với nhà khai thác, cạnh tranh vừa đem lại cơ hội để khai thác các vùng
thị trường tiềm năng, vừa đem lại nhiều thách thức mới mà họ phải đối mặt, nghĩa
là phải chịu một số áp lực như:
+ Giảm cước: Trong bối cảnh thị trường dịch vụ viễn thông cạnh tranh sôi
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
48
như hiện nay, cước dịch vụ sẽ tiếp tục giảm xuống đó là xu hướng tất yếu. Giá cước
dịch vụ viễn thông giảm dẫn đến tỷ lệ thâm nhập thị trường của các dịch vụ viễn
thông cũng tăng lên. Đối với khách hàng giảm cước là tín hiệu đáng mừng vì tăng
khả năng được sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc giảm cước sẽ ảnh hưởng đến doanh
thu của các nhà cung cấp dịch vụ. Việc thúc đẩy tăng thuê bao để bù đắp phần
doanh thu bị giảm do giảm cước có thể xảy ra nhưng không phải điều dễ dàng.
+ Cung cấp dịch vụ mới: Một kết quả tích cực khác của thị trường viễn
thông có cạnh tranh là cung cấp hàng loạt các dịch vụ có băng thông rộng hơn.
Ngoài việc giảm giá cước, các nhà khai thác chủ đạo và các đối thủ mới tham gia thị
trường bắt đầu cạnh tranh về dịch vụ và giới thiệu ngày càng nhiều tính năng sử
dụng mới.
+ Cung cấp các phương thức thanh toán mới: Ở nhiều quốc gia phát triển
và đang phát triển, cạnh tranh cũng tạo ra loại hình dịch vụ thẻ trả trước. Điều kỳ
diệu của dịch vụ di động trả trước là làm cho dịch vụ viễn thông trở thành một thứ
dịch vụ thị trường thông dụng vì chi phí sử dụng phù hợp với đa số khách hàng.
Dịch vụ thẻ trả trước là một phân đoạn thị trường quan trọng. Đây là chìa khóa cho
việc tăng trưởng tỷ lệ thâm nhập của dịch vụ, đặc biệt là trong điều kiện khủng
hoảng kinh tế và tài chính. Vì vậy, đây là một giải pháp hữu hiệu ở một quốc gia có
tỷ lệ dân số có thu nhập thấp như Việt Nam. Thực tế đã chứng minh điều này, từ khi
dịch vụ trả trước ra đời số lượng thuê bao tăng lên rất nhanh do ưu điểm dễ dàng
kiểm soát chi phí và phù hợp với khả năng thanh toán của nhiều đối tượng khách
hàng. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm nghiên cứu và thúc đẩy những loại hình
thanh toán khác như: Trả tiền qua tài khoản bằng tin nhắn, nạp tiền, thanh toán tiền
qua thẻ ATM, qua hệ thống ngân hàng.....
Tóm lại: Khách hàng ngày càng có yêu cầu cao về giá cước và chất lượng
dịch vụ, đòi hỏi các nhà cung cấp phải cho ra đời nhiều loại hình dịch vụ mới đa
dạng, phù hợp với đối tượng khách hàng có thu nhập thấp. Đây là thách thức đối
với các doanh nghiệp viễn thông.
2.2.2.4. Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế
Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
49
trở nên ngắn lại, con người ngày càng tìm ra nhiều cách khác nhau để thoả mãn nhu
cầu của mình. Hoạt động giao lưu buôn bán trên phạm vi toàn thế giới được tăng
cường khiến cho sản phẩm thay thế xuất hiện ngày càng nhiều, đòi hỏi các doanh
nghiệp thường xuyên phải cải tiến để theo kịp sự phát triển đó. Trong lĩnh vực Viễn
thông, vấn đề này càng trở nên nỏng bỏng do sự phát triển của nhanh chóng của
công nghệ thông tin và những ứng dụng của nó vào trong lĩnh vực Viễn thông.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và xu hướng tích hợp
viễn thông – tin học, mạng Internet và các ứng dụng trên Internet ngày càng giành
được sự quan tâm của mọi người trong xã hội. Một trong những ứng dụng đó là
thoại trên Internet với ưu thế là mức cước phải trả chỉ là cước truy nhập Internet và
không phụ thuộc khoảng cách. Với máy tính cá nhân kết nối tại hai đầu, kèm theo
Speaker và WebCam, người sử dụng có thể nói chuyện với nhau và thậm chí còn
nhìn thấy nhau trên WebCam. Cước phí trả là cước phí truy nhập Internet. Tuy
nhiên, chất lượng các cuộc gọi qua phương thức này do sử dụng công nghệ nén nên
không chuyển tải được một cách đầy đủ, trung thực giọng nói của người đối thoại
và có độ trễ khi đối thoại, cuội gọi bị ngắt quãng. Hạn chế của phương thức này là
người sử dụng tại 2 đầu đều phải có máy tính và phải cùng truy nhập trên mạng.
Hiện tại với mật độ máy tính của Việt Nam trên đầu người còn rất thấp so với thế
giới, máy tính chỉ tập trung tại thành phố, trong các doanh nghiệp nên hình thức
thoại này tuy có nhiều ưu việt nhưng chưa phát triển đến độ chín muồi cả về công
nghệ lẫn tính tiện dụng cho người sử dụng, khả năng phổ cập để có thể thay thế
được điện thoại truyền thống.
Sự tiến bộ của công nghệ định hướng nhu cầu dịch vụ viễn thông của khách
hàng đang có những thay đổi căn bản, khách hàng không những chỉ cần chiếc máy
điện thoại cố định bình thường mà nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông tiện ích
hơn như điện thoại di đông, Internet tốc độ cao cùng với các dịch vụ gia tăng giá trị
(điện thoại hội nghị, Voice Mail, ...).Đặc biệt trong các năm gần đây, dịch vụ di
động phát triển bùng nổ nhiều nhà mạng xuất hiện, đã khiến cho thói quen sử dụng
dịch vụ của khách hàng thay đổi rất nhiều, từ nhu cầu là một điện thoại di động chỉ
gọi và nhắn tin, bây giờ phải đi kèm rất nhiều dịch vụ giá trị gia tăng phục vụ cho
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
50
công việc, học tập và giải trí. Ngoài ra sắp tới sẽ xuất hiện thêm 2 nhà mạng di động
ảo là Đông Dương Telecom và Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC sẽ
làm cho cuộc cạnh tranh về mạng di động càng trở nên quyết liệt
Tóm lại: Sự ra đời của những sản phẩm mới thay thế các sản phẩm truyền thống với
sự tiện dụng và có mức cước thấp là thách thức đối với các doanh nghiệp viễn thông.
2.2.2.5. Phân tích môi trường nội bộ:
Để hiểu rõ về tình hình cạnh tranh của VNPT Nam Định, luận văn sẽ đi sâu
phân tích theo các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và so sánh với đối thủ cạnh
tranh trực tiếp hiện tại là Viettel Nam Định :
2.2.2.6. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần.
- Thị phần doanh thu: Thị phần về doanh thu của VNPT Nam Định và các
doanh nghiệp cụ thể như sau.
Bảng 2.3: Thị phần doanh thu của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
VNPT Nam Định 52,45% 47,88% 47,83% 47,77%
Viettel Nam Định 36,53% 40,67% 41,44% 41,48%
Mobifone tại Nam Định 10,85% 10,55% 10,25% 10,29%
SPT (tại Nam Định) 0,17% 0,50% 0,05% 0,04%
HanoiTelecom (tại Nam Định) 0,60% 0,19% 0,18%
Gtel (tại Nam Định) 0,16% 0,15%
FPT telecom Nam Định 0,09% 0,10%
“Nguồn: Từ số liệu tổng hợp của Sở Thông tin và truyền thông Nam Định”
PHÙNG GIA HẢI LỚP CAO HỌC QTKD 2011
51
Từ số liệu trên cho thấy: Mặc dù doanh thu hàng năm có tăng và thị phần vẫn
đang dẫn đầu thị trường, nhưng tốc độ tăng trưởng thị phần về doanh thu hàng năm
của VNPT Nam Định đều giảm, đặc biệt là trong năm 2010. Tuy nhiên, bước vào
năm 2011 tốc độ suy giảm về thị phần doanh thu của đơn vị đã có những dấu hiệu
dừng lại. Việc thị phần doanh của VNPT Nam Định giảm sút một phần là do sự lớn
mạnh của các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là Viettel Nam Định với thị phần doanh
thu liên tục tăng qua các năm.Và đến thời điểm năm đã chiếm 41,48% cùng với
VNPT Nam Định chiếm phần lớn doanh thu viễn thông của toàn tỉnh. Những doanh
nghiệp còn lại chiếm thị phần doanh thu rất nhỏ so với VNPT Nam Định và Viettel
Nam Định.
- Thị phần dịch vụ điện thoại cố định có dây:
Bảng 2.4: Thị phần thuê bao của dịch vụ điện thoại cố định có dây
Doanh nghiệp Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Viettel Nam Định 4,03% 4,25% 4,14% 4,14%
VNPT Nam Định 95,97% 95,75% 95,86% 95,86%
“Nguồn: Từ số liệu tổng hợp của Sở Thông tin và t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272180_9569_1951707.pdf