LỜI CAM ĐOAN . 1
LỜI CẢM ƠN. 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ . 9
MỞ ĐẦU . 11
1. Tính cấp thiết của đề tài . 11
2. Mục đích nghiên cứu. 12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 12
4. Phương pháp nghiên cứu. 12
5. Đóng góp của luận văn. 12
6. Kết cấu của đề tài . 13
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ. 14
I. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ . 14
1. Khái niệm và các hình thức chủ yếu của tập đoàn kinh tế.14
1.1. Khái niệm về tập đoàn kinh tế.14
1.2. Các hình thức chủ yếu của tập đoàn kinh tế .14
2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế.16
2.1. Về quy mô.16
2.2. Về cơ cấu tổ chức .16
2.3. Về lĩnh vực kinh doanh .16
2.4. Về tư cách pháp nhân .17
2.5. Về quản lý và điều hành.17
II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH. 17
1. Khái niệm về dịch vụ tài chính.17
2. Đặc điểm của dịch vụ tài chính .18
3. Các loại hình dịch vụ tài chính.19
3.1. Dịch vụ ngân hàng.19
3.2. Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm.20
3.3. Dịch vụ chứng khoán .20
4. Chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính.22
117 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tài chính trong tập đoàn viễn thông quân đội – Chi nhánh viettel Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ
chức riêng.
• Năm 2011: Đầu tư sang Haiti; Nằm trong Top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới.
Theo quy định mới, tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động theo
Luật doanh nghiệp, theo đó, Viettel trở thành Công ty TNHH một thành viên sở hữu
Nhà nước.
1.2.4. Những thành tựu nổi bật
- Tại Việt Nam
• Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam (hết năm 2009 có hơn 47,6 triệu thuê
bao hoạt động hai chiều và hơn 24,7 triệu thuê bao Registered).
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà
N i
Nguy n Quang Hòa 48 Khóa 2011B
• Là một trong những doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
• Nằm trong Top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới.
• Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống giải
thưởng Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009.
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA VIETTEL QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ; Người
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu 918 1020 1415 3167 7108
16.30
0
33.000 60.211 91.560 117.000 140.000
Lợi nhuận 215,2 216,6 285 397 1.422 3.912 8.600 10.290 15.499 20.000 27.000
Nộp NSNN 92 132 202 355 784 2.118 4.900 6.813 7.600 10.000 12.700
Nộp
NSBQP
13 29 31 53 77 94,8 150 160 214,6 310 343
Đầu tư 145 186 885 1.200 2.091 4.846 10.000 16.638 11.504 24.423 30.543
Nhân lực 1100 1.600 3.300 5.000 6.300 8.458 12.500 20.837 22.868 24.500 27.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Tập đoàn Viễn thông Quân đội các
năm)
BIỂU ĐỒ 1: SỐ LIỆU KINH DOANH QUA CÁC NĂM CỦA VIETTEL
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 49 Khóa 2011B
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TCT
Vietteltelecomm
Công ty Viettel
network
TCT Bưu chính
Công ty TM
XNK
Công ty Phát
triển DV mới
Công ty Bất
động sản
Công ty Viettel
IDC
Công ty tư vấn
thiết kế
Công ty công nghệ
Viettel
Cty CP đầu tư
VTG
Công ty công trình
VT
Viện NC &PT
Viettel
Câu lạc bộ bong đá
Viettel
TT Đào tạo Viettel
Công ty M1
63 chi nhánh
Công ty M3
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Các đơn vị hạch toán độc lập Các đơn vị hành chính sự nghiệp
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 50 Khóa 2011B
2. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Viettel Phú Thọ
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH VIETTEL PHÚ THỌ
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÓ GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CHÍNH
TRỊ
PHÒNG
TỔNG
HƠP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
CHĂM
SÓC
KHÁCH
HÀNG –
BẢO
HÀNH
PHÒNG
ĐẦU TƯ
XÂY
DỰNG
PHÒNG BÁN HÀNG
BAN
ĐIỀU
HÀNH
KINH
DOANH
BAN
KINH
DOANH
&CƠ
ĐỘNG
BAN
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG KỸ THUẬT
BAN
ĐIỀU
HÀNH KỸ
THUẬT
BAN KỸ
THUẬT
VÀ CƠ
ĐỘNG
BAN
IT
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
TRUN
G TÂM
THÀNH
PHỐ
VIỆT
TRÌ
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N CẨM
KHÊ
TRUN
G TÂM
THỊ XÃ
PHÚ
THỌ
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N LÂM
THAO
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N PHÙ
NINH
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N
ĐOAN
HÙNG
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N
THANH
THỦY
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N TAM
NÔNG
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N
THANH
BA
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N
THANH
SƠN
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N HẠ
HÒA
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N YÊN
LẬP
TRUN
G TÂM
HUYỆ
N TÂN
SƠN
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 51 Khóa 2011B
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Với mục tiêu trở thành nhà mạng có thị phần lớn nhất Việt Nam, tập đoàn đã
quyết định thành lập các chi nhánh viễn thông ở các tỉnh và thành phố. Ngày
20/11/2004, Viettel Phú Thọ khai trương dịch vụ 178 và lấy ngày đó là kỷ niệm
thành lập Chi nhánh. Tính đến nay, sau gần 09 năm xây dựng, trưởng thành, Chi
nhánh Viettel Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về quy mô cũng
như chiều sâu. Có thể khái quát quát trình phát triển của Chi nhánh Viettel Phú Thọ
như sau:
Ngày 23/12/2004, Tập đoàn Viễn thông Quân đội cho phép Chi nhánh
Viettel Phú Thọ kinh doanh thẻ và bộ kít trả trước Viettel mobile.
Ngày 01/04/2008, Chi nhánh Viettel Phú Thọ tách thành hai chi nhánh: Chi
nhánh Kỹ thuật và Chi nhánh Kinh doanh do yêu cầu phát triển nhanh về mạng
lưới, chiếm lĩnh thị trường, tập trung chuyên môn hóa hai nhiệm vụ chính: Phát
triển kỹ thuật trước, phát triển kinh doanh sau.
Sau khi hoàn thành mạng lưới phủ sóng, ngày 01/11/2009, Chi nhánh Kỹ
thuật và Chi nhánh Kinh doanh Phú Thọ sát nhập trở thành Chi nhánh Viettel Phú
Thọ để tập trung vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực kinh doanh
2.2.1. Chức năng
- Quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động kinh doanh, mạng lưới, tổ chức
máy thu cước trên phạm vi toàn tỉnh;
- Giám sát: Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã được phê duyệt; Kiểm tra, giám sát toàn bộ quy trình hoạt động của
toàn Chi nhánh.
2.2.2. Nhiệm vụ
+ Nhiệm vụ khai thác và kinh doanh:
- Sử dụng các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các dịch
vụ do Tập đoàn cung cấp, xây dựng bộ máy quản lý thu cước đủ mạnh, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ theo chỉ tiêu của từng loại dịch vụ
- Tăng cường phát triển các trạm BTS trên diện rộng đảm bảo cho công tác
kinh doanh;
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 52 Khóa 2011B
- Phát triển kênh phân phối trên địa bàn tỉnh: Hệ thống cửa hàng, đại lý, nhân
viên địa bàn, nhân viên điểm bán; Tiến hành đào tạo nghiệp vụ cho đại lý, nhân viên
địa bàn, nhân viên điểm bán;
+ Nhiệm vụ quản lý: Thực hiện chức năng quản trị và điều hành sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực: kế hoạch, kinh doanh, kỹ thuật... theo đúng quy định
của Nhà nước và quy định của Tập đoàn, cụ thể:
- Quản lý về mặt tài chính, thực hiện chi trả tiền lương thưởng các khoản
thanh toán theo phân cấp, ủy quyền Tập đoàn;
- Quản lý hoạt động kinh doanh của các bưu cục (thuộc công ty bưu chính) tại tỉnh.
2.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính
- Dịch vụ điện thoại di động và các dịch vụ giá trị gia tăng
- Các dịch vụ giá trị gia tăng ;
- Cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển tiền truyền thống qua Bưu cục;
- Dịch vụ thanh toán qua Thẻ Bankplus Mastercard;
- Dịch vụ Thanh toán thương mại điện tử có liên kết với các ngân hàng;
- Dịch vụ bảo hiểm có liên kết với công ty bảo hiểm MIC Quân đội;
- Dịch vụ Thanh toán cước trả sau qua thuê bao Bankplus;
- Dịch vụ Thanh toán cước trả trước qua thuê bao Bankplus;
- Dịch vụ mua hàng qua tài khoản có sử dụng Bankplus;
- Dịch vụ chuyển tiền qua các quầy giao dịch;
- Dịch vụ chuyển tiền qua các thuê bao có sử dụng Bankplus
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH VIETTEL PHÚ THỌ
1. Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ tài chính trong Chi nhánh
Viettel Phú Thọ
1.1. Thông tin chung về thị trường dịch vụ tài chính tại tỉnh Phú Thọ
Tính đến tháng 12/2012, tại tỉnh Phú Thọ có 09 ngân hàng hiện đang hoạt
động (BIDV, Agribank, VIB, VPBank, LienVietPostBank, MB, Viettinbank,
Ngân hàng chính sách, VCB), dự kiến sẽ có thêm một số ngân hàng xin cấp phép
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 53 Khóa 2011B
đăng ký kinh doanh với Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn Phú Thọ như: ACB,
ABBank Mặc dù với diện tích 3.500 km2, dân số khoảng 1,4 triệu người, GDP
khoảng 1,8 triệu USD/năm, thu nhập bình quân 1.321 USD/người, mật độ: 373
người/km2, tập trung chủ yếu tại nông thôn (85%), chỉ 15% dân số sống tại thành
thị nhưng đã tập trung rất nhiều ngân hàng kinh doanh trên địa bàn, điều này cho
thấy đây là địa bàn khá tiềm năng cho sự phát triển của các dịch vụ tài chính.
- Dịch vụ ngân hàng: Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
bình quân đạt khoàng 171 tỷ đồng/ngày và 4 triệu đô/ngày, trong đó giao dịch
qua đêm chiếm 42% doanh số giao dịch bằng VNĐ (Nguồn: Tổng hợp từ Tạp chí
chứng khoán Việt Nam). Hình thức và thời hạn giao dịch liên ngân hàng cũng
khá đa dạng, các tổ chức tín dụng thực hiện mua bán vốn lẫn nhau, giao dịch qua
điện thoại, fax, mạng máy tính hoặc qua trung tâm thanh toán của Ngân hàng
Nhà nước, thời hạn thanh toán từ 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 6 tháng Hoạt động huy động vốn làm tăng tiết kiệm, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế, góp phần giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn, duy trì ổn định
sản xuất.
- Dịch vụ chứng khoán: Đang từng bước trở thành một bộ phận cấu thành
thị trường tài chính, góp phần đắc lực cho việc huy động vốn cho đầu tư phát
triển và cải cách nền kinh tế. Đó cũng là một yếu tố giúp cho Ngân hàng Nhà
nước đưa ra quyết định cắt giảm lãi suất cho vay từ 21% xuống 14% và xuống
tiếp 8,5%. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, TTCK vẫn chưa thực sự sôi
động, hiện chỉ có văn phòng đại diện của các công ty chứng khoán như: Công ty
chứng khoán Apec, Công ty chứng khoán MBS, các giao dịch chủ yếu qua
mạng Internet trên các trang web của công ty và các tài khoản được mở tại các
ngân hàng.
- Dịch vụ bảo hiểm: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Phú thọ, dịch vụ bảo hiểm
đang diễn ra rất sôi động với sự tham gia của rất nhiều các đơn vị kinh doanh
trong lĩnh vực này như: Bảo hiểm Quân đội (MIC), bảo hiểm AIA, Tập đoàn bảo
hiểm Bảo Việt, Công ty Bảo hiểm Manulife, Bảo hiểm Bảo Minh, Bảo hiểm
Bưu điện; với nhiều các chính sách và sản phẩm đa dạng như: Bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm cá nhân thuần túy, bảo hiểm tiết kiệm Tất cả tạo nên bức tranh
sôi động và mang tính cạnh tranh rất lớn giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trên
địa bàn.
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 54 Khóa 2011B
Thị phần của CN Viettel Phú Thọ năm 2012 như sau:
Dân số
Phú Thọ
Thị phần
1.324.235
(người) Viettel Vinaphone Mobifone
Vietnam
mobile
Sfone Beeline
TỔNG
Tỷ lệ 70,9% 13,8% 8,8% 4,3% 0,0013% 2,3% 100,0%
Số thuê
bao hiện
có
838.848 162.989 103.793 50.674 16 27.315 1.183.635
(Nguồn: Phòng Kinh doanh - CN Viettel Phú Thọ)
Mặc dù chiếm thị phần tương đối lớn so với các đối thủ cạnh tranh là các đơn
vị viễn thông trên địa bàn nhưng về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính, trong
tương quan so sánh với các định chế tài chính khác chẳng hạn như các ngân hàng,
Viettel Phú Thọ hiện tại cung cấp dịch vụ tài chính không đa dạng bằng các ngân
hàng thương mại trên địa bàn, số lượng dịch vụ cung cấp ít, đơn giản, nghèo nàn.
Số lượng dịch vụ tài chính cung cấp ít hơn so với ngân hàng thương mại,
doanh số thu được từ dịch vụ tài chính ít hơn, số lượng khách hàng sử dụng ít hơn,
và gần như thua kém về mọi mặt, tuy nhiên đó chỉ là những khó khăn ban đầu trong
quá trình hình thành và phát triển dịch vụ của các đơn vị mới chập chững bước vào
kinh doanh loại hình dịch vụ này.
BẢNG 2: DOANH SỐ CHUYỂN TIỀN CỦA CN VIETTEL PHÚ THỌ
QUA CÁC NĂM
2009 2010 2011 2012
Năm
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Doanh số
chuyển tiền qua
DV Bankplus
(tỷ đồng)
0,2 0 0,3 0,452 0,9 1,098 1 1,470
% năm sau so
với kế hoạch
- 0% - 150% - 122% - 147%
(Nguồn: Phòng Tài chính - CN Viettel Phú Thọ)
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 55 Khóa 2011B
Trong đó doanh số chuyển tiền của các chủ thể khác cung cấp dịch vụ tài
chính lớn hơn rất nhiều.
Có thể thấy được rằng nguyên nhân của các vấn đề dẫn đến sự chưa cân bằng
giữa các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính như ngân hàng và Viettel đó là:
+ Nguyên nhân khách quan:
Các đơn vị ngân hàng thời gian hoạt động trong các lĩnh vực này lâu năm
hơn, kinh nghiệm đa dạng và nhiều hơn, sự tin tưởng của ngừoi dân đối với các
ngân hàng lớn hơn, quy mô và địa bàn hoạt động của ngân hàng lớn hơn rất nhiều
và đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Nguồn lực con người của ngân hàng về cơ bản được đào tạo chuyên sâu hơn
trong lĩnh vực tài chính, còn đối với viettel thì chỉ là sự tổng hợp điều chuyển nhân
sự từ những đối tượng có học tập qua các trường kinh tế mà chưa có sự va chạm và
kinh nghiệm lâu năm như nhân lực của ngân hàng.
Vốn của các chủ thể ngân hàng lớn hơn, công nghệ của ngân hàng hiện đã đi
trước nhiều năm, chính vì vậy việc tiếp xúc với những chính sách, công nghệ mới
trong lĩnh vực tài chính bao giờ cũng dễ dàng hơn và đi trước một bước.
1.2. Đánh giá hiện trạng phát triển dịch vụ tài chính của Chi nhánh Viettel Phú
Thọ qua các chỉ tiêu
1.2.1. Tính đa dạng sản phẩm của dịch vụ
Hiện tại, CN Viettel Phú Thọ vẫn chưa thể cung cấp đa dạng và nhiều dịch
vụ được như các các chủ thể như ngân hàng. So sánh về các dịch vụ hiện Viettel
đang cung cấp và ngân hàng đang cung cấp thấy được rằng sự chênh lệch quá lớn
giữa các dịch vụ mà hai bên đang cung cấp, điều đó cũng phản ánh phần nào về thị
phần hiện nay đang nghiêng hẳn về các chủ thể là các ngân hàng.
BẢNG 3: CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH DO CÁC NGÂN HÀNG VÀ CN
VIETTEL PHÚ THỌ CUNG CẤP
STT Viettel Phú Thọ Ngân hàng
1 Dịch vụ chuyển tiền Dịch vụ huy động vốn
2 Dịch Vụ thanh toán TMĐT Dịch vụ cho vay
3 Dịch vụ Bankplus Dịch vụ thanh toán trong nước
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 56 Khóa 2011B
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng các dịch vụ tài chính do CN Viettel Phú Thọ
cung cấp chưa theo kịp các dịch vụ tài chính của ngân hàng là do các dịch vụ tài
chính mà CN Viettel Phú Thọ cung cấp chưa mang lại tính tiện ích cao, chưa tạo cơ
hội tiếp cận tới mọi thành phần kinh tế, hệ thống tiếp cận chưa theo định hướng
khách hàng mà đang theo định hướng của Viettel, chưa lấy khách hàng làm trung tâm
mà chỉ tập trung phát triển những dịch vụ mang tính truyền thống, những dịch vụ mà
Viettel có khả năng làm được.
Các dịch vụ tài chính do CN Viettel Phú Thọ cung cấp bao gồm:
1.2.1.1. Dịch vụ ngân hàng
i) Sản phẩm thanh toán bằng hình thức thương mại điện tử
Đây là dịch vụ thanh toán chủ yếu thông qua điện thoại di động có kết nối
với mạng Viettel và là một loại hình dịch vụ tương đối mới trên thị trường dịch vụ
thương mại điện tử ở Việt Nam, xuất hiện trong vòng vài năm trở lại đây nhưng đã
tạo được sự chú ý của nhiều bộ phận khách hàng. Khách hàng có thể thanh toán
cước trả sau, trả trước, D-com 3G, Internet, Điện thoại cố định cho số thuê bao
của mình và của người thân thông qua việc mở một tài khoản tại một trong các ngân
hàng mà Viettel có liên kết kinh doanh như: BIDV, MB, VCB, Viettinbank,
ABBank, Agribank, VIB. Cước dịch vụ của khách hàng sẽ được thanh toán và trừ
trực tiếp vào tài khoản (TK) của khách hàng mở tại ngân hàng. Hình thức thanh
toán này rất tiện ích với những khách hàng không muốn thanh toán bằng tiền mặt
hoặc thu cước tại nhà. Trong thời gian tới, hình thức thanh toán này sẽ được áp
dụng với điện, nước sinh hoạt, các thuê bao ADSL, PSTN, Homephone trên nền
tích hợp của điện thoại di động.
4 Bảo hiểm (Liên kết với MIC) Dịch vụ thanh toán ngoài nước
5 Dịch vụ bảo lãnh
6 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
7 Dịch vụ ngân quỹ
8 Dịch vụ thẻ ATM
9 Dịch vụ kiều hối ,Western Union
10 Dịch vụ thấu chi qua tài khoản
11 Dịch vụ khác (SMS banking, internet
.
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 57 Khóa 2011B
ii) Sản phẩm dịch vụ chuyển tiền
Thực tế kinh doanh dịch vụ chuyển tiền những năm qua của Viettel cho thấy,
khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền của Viettel không phải là khách hàng lớn
so với khách hàng của các ngân hàng thương mại mà chủ yếu là cá nhân, hộ gia
đình và hộ kinh doanh nhỏ. Trong số các đối tượng khách hàng chuyển tiền có thể
phân thành hai nhóm:
- Nhóm khách hàng là cá nhân: Nhóm này chiếm phần lớn trong số khách
hàng của Viettel, họ sử dụng dịch vụ chuyển tiền chủ yếu cho mục đích chi tiêu gia
đình, kinh doanh nhỏ, số lượng tiền cho một lần chuyển không lớn, không thường
xuyên.
- Nhóm khách hàng là tổ chức: Số tiền cho một lần gửi lớn hơn, tuy nhiên
nhóm này chỉ chiếm khoảng 10% tổng số khách hàng, chủ yếu là các đại lý, điểm
bán của Viettel. Họ sử dụng dịch vụ để chuyển thẳng tiền vào tài khoản của họ hay
của người thân, tránh mang một lượng tiền mặt lớn khi đi công tác hoặc đi xa nhà.
Ngoài ra, các đối tượng này chuyển tiền vào tài khoản của họ còn nhằm mục đích
thanh toán cước của họ và cho các khách hàng khác nhằm hưởng chênh lệch chiết
khấu với số lượng lớn (5,5%) trên tổng giá trị thanh toán cước của khách hàng của
đại lý, điểm bán. Đối với đối tượng khách hàng lớn, họ thường tin tưởng và sử dụng
dịch vụ của ngân hàng vì cho rằng ngân hàng chuyên sâu trong lĩnh vực tiền tệ hơn
Viettel. Vì vậy, để có thể thu hút được đối tượng này, Viettel phải có nhiều biện
pháp đa dạng hoá, hiện đại hoá dịch vụ nhằm tạo được uy tín đối với nhóm khách
hàng này.
Tại CN Viettel Phú Thọ có các dịch vụ chuyển tiền chủ yếu sau:
* Chuyển tiền thông qua dịch vụ Bankplus:
Dịch vụ này ra đời đã tạo nên một kênh huy động vốn mới bên cạnh kênh
huy động vốn của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian
khác. Lần đầu tiên tại Việt Nam, việc chuyển tiền được thực hiện thông qua hệ
thống các cửa hàng giao dịch của Viettel rộng khắp trên toàn quốc (hiện có 751 cửa
hàng). Khách hàng có thể gửi tiền ở miền Bắc cho một khách hàng ở miền Nam
hoặc ngược lại thông qua hệ thống kênh phân phối cửa hàng rộng rãi. Tuy nhiên,
hiện nay, dịch vụ này chưa thực sự phổ biến do công tác truyền thông chưa hiệu
quả, cộng thêm khách hàng cũng chưa thực sự tin tưởng và vẫn làm theo cách làm
truyền thống là thực hiện chuyển tiền qua các ngân hàng. Tuy nhiên, trong tương lai
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 58 Khóa 2011B
gần, với sự phát triển rộng rãi của hệ thống kênh phân phối cửa hàng và kênh phân
phối nhân viên địa bàn đến từng xã, dịch vụ này sẽ có sự phát triển mạnh mẽ. Cụ
thể kết quả chuyển tiền tại Chi nhánh Viettel Phú Thọ qua các năm như sau:
BIỂU ĐỒ 2: DOANH SỐ CHUYỂN TIỀN QUA DỊCH VỤ BANKPLUS
TẠI CN VIETTEL PHÚ THỌ QUA CÁC NĂM
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2009-2012
tại Chi nhánh Viettel Phú Thọ)
Số liệu ở bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy: Nguồn vốn thu hút qua các năm
không ngừng tăng lên, mỗi năm trung bình tăng thêm gần 490 triệu đồng. Để đạt
được sự tăng trưởng của doanh số chuyển tiền qua DV bankplus không chỉ do mạng
lưới dịch vụ tại các cửa hàng trung tâm huyện ngày càng mở rộng, thủ tục thanh
toán nhanh chóng, an toàn mà còn do chính sách bám sát thị trường trong từng thời
kỳ của Chi nhánh Viettel Phú Thọ. Với những kết quả trên, dịch vụ Bankplus đánh
giá là một kênh chuyển tiền bằng hình thức thương mại điện tử tương đối hiệu quả,
áp dụng đối với các thuê bao của Viettel, góp phần đa dạng hoá các dịch vụ tài
chính ngân hàng tại Việt Nam.
Xác định dịch vụ Bankplus là dịch vụ chiến lược, nhiều tiềm năng trong các
gói sản phẩm của Viettel thông qua sự hình thành và phát triển của số lượng các
thuê bao Viettel có sử dụng DV Bankplus, Chi nhánh cũng như Tập đoàn đang tập
trung mạnh vào phát triển các thuê bao có sử dụng sản phẩm dịch vụ này.
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 59 Khóa 2011B
BẢNG 4: SỐ LƯỢNG THUÊ BAO BANKPLUS TĂNG TRƯỞNG CỦA CN
VIETTEL PHÚ THỌ QUA CÁC THÁNG TRONG NĂM 2012
Đơn vị tính: Thuê bao
Địa điểm
Tháng Tỉnh Phú Thọ Toàn quốc
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Tỷ lệ (%)
(Phú Thọ/Toàn
quốc)
01 70 76 4.500 4.855 1,56
02 69 27 5.000 5.120 0,53
03 50 34 5.500 5.938 0,57
04 40 10 4.000 4.177 0,24
05 60 69 6.000 6.210 1,1
06 150 183 7.000 7.087 2,58
07 110 125 9.000 9.394 1,33
08 140 144 10.000 11.483 1,25
09 300 385 22.000 28.705 1,34
10 400 460 30.000 31.688 1,45
11 500 443 31.000 34.573 1,28
12 500 516 40.000 43.815 1,18
Tổng 2.389 2.472 174.000 193.045 1,28
(Nguồn: Phòng kinh doanh- CN Viettel Phú Thọ)
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 60 Khóa 2011B
BIỂU ĐỒ 3: TĂNG TRƯỞNG SỐ LƯỢNG THUÊ BAO BANKPLUS NĂM
2012 TẠI PHÚ THỌ
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 tại CN Viettel Phú Thọ)
BẢNG 5: SỐ LƯỢNG THUÊ BAO BANKPLUS PHÁT TRIỂN MỚI NĂM
2012
Đơn vị tính: Thuê bao
Quý
Tỉnh
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Chỉ tiêu Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Phú Thọ
189 137 250 262 550 654 1400 1.419
Toàn quốc
15000 15.913 17.000 17.474 41.000 49.582 101.000 110.076
TL (%)
(Phú Thọ/
Toàn quốc)
1,26 % 0,86% 1,47% 1,49% 1,34% 1,31% 1,39% 1,30%
(Nguồn: Phòng kinh doanh- CN Viettel Phú Thọ)
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 61 Khóa 2011B
BIỂU ĐỒ 4: SỐ LƯỢNG THUÊ BAO BANKPLUS PHÁT TRIỂN MỚI NĂM
2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 tại CN Viettel Phú Thọ)
BẢNG 6: SỐ LƯỢNG THUÊ BAO BANKPLUS PHÁT TRIỂN MỚI NĂM
2013
Đơn vị tính: Thuê bao
Quý
Tỉnh
Quý I Quý II Quý III
Chỉ tiêu Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tổng
thực hiện
Phú Thọ
2.000 2.097 3000 3.065 5000 5.089 10.251
Toàn quốc
200.000 219.765 350.000 397.786 550.000 587.478 1.205.029
Tỷ lệ (%) (Phú
Thọ/Toàn quốc) 1% 0,95% 0,86 0,77% 0,91 0,87% 0,85%
(Nguồn: Phòng kinh doanh- CN Viettel Phú Thọ)
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 62 Khóa 2011B
BIỂU ĐỒ 5: SỐ LƯỢNG THUÊ BAO BANKPLUS PHÁT TRIỂN MỚI NĂM
2013
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 03 quý đầu năm 2013
tại CN Viettel Phú Thọ)
BẢNG 7: SO SÁNH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO BANKPLUS 03
QUÝ ĐẦU NĂM 2012 VÀ 2013 TẠI CN VIETTEL PHÚ THỌ
Đơn vị tính: Thuê bao
Quý
Tỉnh Phú Thọ
Quý I Quý II Quý III Tổng
Năm 2012 137 262 654 1.053
Năm 2013 2.097 3.065 5.089 10.251
Tỷ lệ (lần)
(2013/2012)
15,3 11,6 7,7 9,7
Lu n văn cao h c QTKD Đ i h c Bách khoa Hà N i
Nguy n Quang Hòa 63 Khóa 2011B
BIỂU ĐỒ 6: SO SÁNH SỐ LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO
BANKPLUS 03 QUÝ ĐẦU NĂM 2012 VÀ 2013 TẠI CN VIETTEL PHÚ THỌ
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 03 quý đầu năm 2013
tại CN Viettel Phú Thọ)
So sánh số liệu về lượng thuê bao Viettel sử dụng DV Bankplus phát triển
trong quý I năm 2012 và 2013 tại tỉnh Phú Thọ, chúng ta thấy rằng, quý I/2012 phát
triển mới 137 thuê bao, quý I/2013 phát triển mới 2.097 thuê bao. Như vậy, quý
I/2013 tăng trưởng lớn hơn gấp 15 lần so với cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng
trưởng quý II và quý III/2013 lần lượt đạt 12 lần và 08 lần so với cùng kỳ năm
trước. Điều đó cho thấy đây là dịch vụ hết sức tiềm năng tại thị trường Phú Thọ.
Tuy nhiên, trong tương quan so sánh với doanh số đạt được của Tập đoàn thì kết
quả đạt được tại Chi nhánh Viettel Phú Thọ còn khá khiêm tốn.
* Các dịch vụ chuyển tiền khác:
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước: gồm có thư và điện chuyển tiền nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội, trợ giúp thân nhân (gửi tiền học, giúp đỡ ốm đau, rủi ro, già
yếu...) với lượng tiền nhỏ chủ yếu từ các trung tâm kinh tế như thành phố, thị xã đến
các vùng nông thôn hoặc từ các tỉnh gửi về trung tâm văn hoá - giáo dục.
Thư chuyển tiền (TCT): Là một dịch vụ có bề dày truyền thống, ra đời từ rất
lâu, đã quen thuộc với nhiều tầng lớp dân cư, tuy thời gian chuyển tiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272941_2431_1951984.pdf