LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU . vi
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. . 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. . 1
3. Phương pháp nghiên cứu. . 2
4. Những đóng góp của luận văn. . 2
5. Kết cấu. . 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG . 3
1.1. Nhân lực và quản trị nhân lực. . 3
1.2. Các hoạt động chủ yếu của quản trị nhân lực. . 6
1.2.1. Nhóm chức năng thu hút nhân lực. . 6
1.2.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nhân lực. . 7
1.2.3. Nhóm chức năng duy trì nhân lực. . 8
1.3. Tạo động lực cho người lao động. . 9
1.3.1. Khái niệm. . 9
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực. . 11
1.3.2.1. Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. . 12
1.3.2.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức. . 13
1.3.3. Ý nghĩa của tạo động lực. . 15
1.3.4. Các học thuyết tạo động lực. . 15
1.4. Các phương hướng tạo động lực cho người lao động. . 22
1.5. Tóm tắt chương I: . 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ
GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT
VINATEX . 25
2.1. Một số nét về Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex. . 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. . 25
101 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ giảng dạy tại trường cao đẳng nghề kinh tế - Kỹ thuật vinatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
Đào tạo nhân lực không chỉ thỏa mãn nhu cầu phát triển của các nhân mỗi
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 36
giảng viên mà còn nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên của Trường. Để đào
tạo và phát triển người lao động cần quan tâm đến ba yếu tố cùng nhau hỗ trợ sự
phát triển của giảng viên bao gồm: Năng lực của giảng viên, nguồn lực phục vụ đào
tạo bồi dưỡng của Trường và sự hỗ trợ của cấp trên.
- Quan điểm về chính sách đào tạo và phát triển nhân lực của Trường Cao
Đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex là khuyến khích sự nỗ lực học tập của tất cả
các giảng viên có điều kiện học tập nâng cao trình độ bao gồm:
Đào tạo theo hệ thống văn bằng : Các giảng viên được cử đi đào tạo văn
bằng phải đáp ứng các điều kiện sau: Chấp hành tốt Nội quy cơ quan, có trách
nhiệm cao trong công tác, hoàn thành tốt công việc được giao. Có cam kết tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời
gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các cơ sở
đào tạo. Ngoài ra còn có các điều kiện cụ thể theo từng loại văn bằng được quy định
tại quy chế đào tạo bồi dưỡng.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận:
Cán bộ, giảng viên không phân biệt độ tuổi, thời gian công tác, được cử đi
bồi dưỡng thường xuyên hàng năm để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ sư
phạm, trình độ lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ giảng viên.
Quyền lợi của cán bộ giảng viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng:
a) Được đơn vị quản lý và Trường bố trí hỗ trợ về thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác (nếu có) trong
thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
e) Được hỗ trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo (đối với những
trường hợp được cử đi đào tạo trình độ thạc sỹ và áp dụng cho đến hết năm 2012).
Những trường hợp làm nghiên cứu sinh Nhà trường sẽ hỗ trợ 100% học phí + kinh
phí đào tạo và tiền tài liệu.
2.2.2.2 Khảo sát công tác đào tạo, phát triển đội ngũ:
Trong những năm qua Trường đã cử trên 40 giảng viên đi đào tạo Thạc sỹ và
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 37
hiện đang cử trên 10 giảng viên đã có bằng Thạc sỹ đi nghiên cứu sinh. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng của Trường được Ban giám hiệu rất chú trọng, tuy nhiên với
nguồn kinh phí còn hạn chế nên hiện nay ngoài chế độ, lương thưởng được hưởng
theo quy định Trường chỉ hỗ trợ được phần học phí đối với các giảng viên đi học
thạc sỹ. Trong khi học phí đối với các khóa học thạc sỹ chỉ chiếm khoản 20% kinh
phí của toàn khóa học. Khi khảo sát các giảng viên thuộc Trường về chế độ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ giảng viên trong những năm qua cho thấy kết quả như sau:
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về công tác đào tạo phát triển giảng viên
Nội dung Tổng
Tỷ lệ
%
Đối tượng
CBQL
GV
TĐ
Thạc
sỹ
GV
TĐ
Đại
học
GV
TĐ
Cao
đẳng
01. Anh (chị) cho rằng Trường đã
cử cán bộ, giảng viên đi đào tạo
đúng đối tượng và phù hợp về
năng lực chuyên môn
145 100 15 25 85 20
Đúng đối tượng và năng lực chuyên
môn
119 82 13 21 65 20
Chưa đúng đối tượng 26 18 2 4 20 0
02. Cán bộ giảng viên sau khi cử
đi đào tạo:
145 15 25 85 20
Năng lực chuyên môn nâng lên rõ rệt 130 89,6 13 22 75 20
Tự tin hơn trong công tác 120 82,7 13 20 67 20
Gắn bó với Trường hơn 107 74 10 12 65 20
Hiệu quả không rõ rệt 15 10,3 2 3 10 0
03. Sắp tới anh chị có dự định
tham gia khóa học tập nào không?
120 100 10 25 85 20
Các khóa học nâng cao văn bằng
(Tiến sỹ, thạc sỹ, đại học)
68 56,6 3 10 55 18
Các khóa bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ sư phạm, lý luận chính trị
29 24,2 5 12 12 2
Không có dự định học tập 23 19,2 2 3 18 0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đội ngũ giảng viên của Trường)
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 38
Qua khảo sát cho thấy số công tác đào tạo bồi dưỡng đã có ảnh hưởng tích cực
đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm của đội ngũ giảng viên
nhà Trường, tuy nhiên vì mức hỗ trợ kinh phí trong quá trình học tập còn hạn chế
nên một số giảng viên còn chưa thực sự xác định được kế hoạch đào tạo trong tương
lai. Hơn nữa khi trình độ được nâng lên vẫn có 26 % giảng viên chưa chọn phương
án gắn bó vời Trường hơn. Theo Frederick Herzberg, công tác đào tạo nâng cao
năng lực chuyên môn nằm trong các nhân tố động viên đó là sự tiến bộ cũng như cơ
hôi phát triển. Điều này cũng cần được xem xét trong các giải pháp tạo động lực cho
giảng viên.
2.2.3. Phân tích thực trạng công tác đãi ngộ giảng viên (Lương, thưởng, phụ cấp)
2.2.3.1. Phân tích thực trạng công tác đãi ngộ giảng viên:
Quan điểm về chính sách đãi ngộ của Trường tạo mọi điều kiện để cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giảng dạy. Tổng thu nhập của 01 giảng viên
hiện nay tại trường bao gồm: Lương cơ bản; Phụ cấp ưu đãi nghề; Phụ cấp thâm
niên giảng dạy; Thu nhập tăng thêm và tiền giảng dạy thừa giờ (nếu có).
Tiền lương cơ bản:Thực hiện theo hệ thống thang bảng lương quy định của
nhà nước. Việc thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời
hạn đối với cán bộ giảng dạy có thành tích trong công tác được xét duyệt hàng năm
theo quy chế thi đua khen thưởng và quy chế nâng lương trước thời hạn. Các khoản
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN được thực hiện theo đúng luật BHXH để đảm bảo
quyền lợi cho cán bộ giảng viên.
Phụ cấp ưu đãi ngành giáo dục, phụ cấp thâm niên nhà giáo: Thực hiện
theo quy định của nhà nước. Phụ cấp ưu đãi cho giảng viên cao đằng nghề hiện
hành của nhà nước bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức
vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) (45% đối với các giáo viên dạy các
môn khoa học Mác - Lê nin).
Biểu tổng hợp thu nhập của cán bộ giảng viên Nhà trường trong 03 năm trở lại
đây như sau:
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 39
Bảng 2.7: Biểu tổng hợp thu nhập của CB giảng dạy năm 2010
S
T
T
Đơn vị
HS lương
CB
HS PC
CV
HS VK
HS PC
25%
HS
PC
TN
nghề
Tổng thu nhập
1 TT GD TX & KH CB 71,76 0,75 18,13 685.238.400
2 Khoa Dệt Sợi Nhuộm 49,13 1,055 1,23 12,85 485.843.400
3 Khoa Công nghệ May 71,24 1,055 0,58 18,22 688.678.200
† Khoa TK Thời trang 66,4 0,75 16,79 634.586.400
5 Khoa Điện Điện tử 87,08 0,75 21,96 830.012.400
6 Khoa CN Thông tin 53,2 0,75 13,49 509.846.400
7 Khoa Kinh tế 139,88 1,055 35,23 1.331.807.400
8 Khoa Cơ khí 51,34 1,055 13,1 495.142.200
9 Khoa Chính trị ngoại ngữ 43,05 0,75 10,95 413.910.000
10 Trung tâm Tin học ngoại ngữ 28,3 0,75 7,26 274.503.600
Tổng cộng 661,38 8,72 1,81 167,98 6.349.568.400
(Nguồn: Báo cáo thu nhập – Phòng Kế toán Tài chính - Trường CĐ Nghề KT - KT Vinatex)
Lương bình quân của giảng viên năm 2010: 2.713.000 đồng /người/tháng
Bảng 2.8: Biểu tổng hợp thu nhập của CB giảng dạy năm 2011
S
T
T
Đơn vị
HS
lương
CB
HS
PC
CV
HS
VK
HS PC
25%
HS
PC
TN
nghề
Tổng thu nhập
1 TT GD TX & KH CB 80,5 0,75 20,31 889.665.600
2 Khoa Dệt Sợi Nhuộm 56,81 1,055 1,23 14,77 647.057.400
3 Khoa Công nghệ May 85,26 1,055 0,58 21,72 951.467.400
4 Khoa TK Thời trang 70,4 0,75 17,79 779.114.400
5 Khoa Điện Điện tử 102,72 0,75 25,87 1.133.018.400
6 Khoa CN Thông tin 69,23 0,75 17,5 766.324.800
7 Khoa Kinh tế 173,4 1,055 43,61 1.910.249.400
8 Khoa Cơ khí 65,52 1,055 16,64 728.963.400
9 Khoa Chính trị ngoại ngữ 59,4 0,75 15,04 658.664.400
10 Trung tâm Tin học ngoại ngữ 41,02 0,75 10,44 457.359.600
Tổng cộng 804,26 8,72 1,81 203,69 8.921.884.800
(Nguồn: Báo cáo thu nhập – Phòng Kế toán Tài chính - Trường CĐ Nghề KT - KT Vinatex)
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 40
Lương bình quân của giảng viên năm 2011: 3.012.000 đồng /người/tháng
Bảng 2.9: Biểu tổng hợp thu nhập của CB giảng dạy năm 2012
S
T
T
Đơn vị
HS lương
CB
HS PC
CV
HS VK
HS PC
TN
nghề
HS
PC
25%
Tổng thu nhập
1 TT GD TX & KH CB 92,96 0,75 2,81 23,43 1.194.702.000
2 Khoa Dệt Sợi Nhuộm 65,78 1,055 1,23 2,04 17,02 867.765.000
3 Khoa Công nghệ May 99,84 1,055 0,58 3,04 25,37 1.293.654.600
† Khoa TK Thời trang 80,96 0,75 2,04 20,43 1.037.632.800
5 Khoa Điện Điện tử 112,35 0,75 3,39 28,28 1.441.909.200
6 Khoa CN Thông tin 80,25 0,75 2,03 20,25 1.028.668.800
7 Khoa Kinh tế 202,34 1,055 5,08 50,85 2.582.877.000
8 Khoa Cơ khí 79,68 1,055 1,61 20,18 1.021.149.000
9 Khoa Chính trị ngoại ngữ 75,21 0,75 2,28 18,99 968.410.800
10
Trung tâm Tin học ngoại
ngữ
58,14 0,75 1,18 14,72 744.908.400
Tổng cộng 947,51 8,72 1,81 25,5 39,52 12.181.677.600
(Nguồn: Báo cáo thu nhập – Phòng Kế toán Tài chính - Trường CĐ Nghề KT - KT Vinatex)
Lương bình quân của giảng viên năm 2012: 3.612.000 đồng /người/tháng
Thu nhập tăng thêm của cán bộ giảng viên là một khoản tách rời lương,
được thanh toán theo tháng hoặc quý trên cơ sở tập hợp bình xét A, B, C từ đơn
vị phòng, khoa. Hiện nay theo cân đối Thu - Chi của Trường mức thu nhập tăng
thêm là: 900.000 đồng/01 hệ số A; 600.000 đồng/01 hệ số B, loại C thì không
được hưởng Thu nhập tăng thêm.
Hàng tháng tại các phòng, khoa họp bình bầu cuối tháng để xét hệ số A, B, C
cho từng cá nhân, sau đó tập hợp về phòng Tổ chức Cán bộ. Căn cứ vào tình hình
kinh phí của Trường Phòng Kế toán đề xuất việc thanh toán thu nhập tăng thêm
theo tháng hoặc theo quý. Số tháng được hưởng thu nhập tăng thêm trong một năm
là 10 tháng (trừ tháng nghỉ hè và tháng Tết).
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 41
Bảng 2.10: Biểu tổng hợp thu nhập tăng thêm trong năm 2010, 2011, 2012
STT Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 TT GD TX & KH CB 109.000.000 124.000.000 240.000.000
2 Khoa Dệt Sợi Nhuộm 79.000.000 94.000.000 186.000.000
3 Khoa Công nghệ May 129.000.000 144.000.000 276.000.000
4 Khoa TK Thời trang 84.000.000 99.000.000 195.000.000
5 Khoa Điện Điện tử 144.000.000 159.000.000 303.000.000
6 Khoa CN Thông tin 94.000.000 109.000.000 213.000.000
7 Khoa Kinh tế 304.000.000 319.000.000 591.000.000
8 Khoa Cơ khí 89.000.000 104.000.000 204.000.000
9 Khoa Chính trị Ngoại ngữ 84.000.000 99.000.000 195.000.000
10 Trung tâm Tin học ngoại ngữ 59.000.000 74.000.000 150.000.000
Tổng cộng 1.175.000.000 1.325.000.000 2.553.000.000
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính - Trường CĐ Nghề KT - KT Vinatex)
Tiền dạy thừa giờ là khoản thu nhập được tập hợp dựa trên số giờ giảng dạy
vượt tiêu chuẩn (tình theo tổ môn) sau mỗi một năm học. Số giờ giảng vượt tiêu
chuẩn được phòng Đào tạo tập hợp trình Ban Giám hiệu phê duyệt.
Mức chi trả tiền thừa giờ:
Đối với giáo viên trình độ Thạc sỹ : 27.000 đ/giờ
Đối với giáo viên trình độ Đại học, Cao đẳng : 25.000 đ/giờ
Thời gian thanh toán thừa giờ: Căn cứ vào tình hình kinh phí của Trường tiền
thừa giờ năm học thường được thanh toán vào Cuối học kỳ I của năm học kế tiếp.
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 42
Bảng 2.11: Biểu TH tiền thừa giờ năm học 2009-2010; 2010-2011;2011-2012
S
T
T
Đơn vị
Năm học 2009 - 2010 Năm học 2010 - 2011 Năm học 2011 - 2012
Giờ
vượt
tiêu
chuẩn
Thành tiền
Giờ
vượt
tiêu
chuẩn
Thành tiền
Giờ
vượt
tiêu
chuẩn
Thành tiền
1 TT GD TX & KH CB
3.475
87.125.000
2.475
61.875.000 3.950
98.750.000
2 Khoa Dệt Sợi Nhuộm
143
3.815.000
223
5.575.000 563
14.075.000
3
Khoa Công nghệ
May
2.275
57.125.000
3.179
79.475.000 5.030
125.750.000
4 Khoa TK Thời trang
2.475
62.125.000
2.475
61.875.000 5.475
136.875.000
5 Khoa Điện Điện tử
2.575
64.825.000
4.537
113.425.000 4.568
114.200.000
6 Khoa CN Thông tin
2.350
58.750.000
3.320
83.000.000 3.206
80.150.000
7 Khoa Kinh tế
3.515 88.265.000 5.169
129.225.000 5.515
137.875.000
8 Khoa Cơ khí
1.375
59.625.000
1.625
40.625.000 2.375
59.375.000
9
Khoa Chính trị ngoại
ngữ 175 4.625.000 786 19.650.000 654 16.350.000
10
Trung tâm Tin học
ngoại ngữ
1.256
15.025.000
575
14.375.000 2.630
65.750.000
Tổng cộng
19.614
501.305.000
24.364
609.100.000
33.966
849.150.000
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính - Trường CĐ Nghề KT - KT Vinatex)
2.2.3.2. Khảo sát đánh giá công tác đãi ngộ giảng viên:
Với mức thu nhập bình quân tăng đều hàng năm, đời sống cán bộ giảng viên
đã có sự ổn định và đảm bảo, tuy nhiên với mức sinh hoạt và giá cả leo tháng hiện
nay thì mức thu nhập này cũng dừng ở mức đủ trang trải cuộc sống mà chưa thực sự
khiến cán bộ giảng viên yên tâm về thu nhập cho cuộc sống. biểu khảo sát về tiền
lương thu nhập dưới đây cho ta thấy điều đó:
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 43
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về mức thu nhập
Nội dung Tổng
Tỷ lệ
%
Đối tượng
CBQL
GV
TĐ
Thạc
sỹ
GV TĐ
Đại học
GV
TĐ
Cao
đẳng
11. Mức thu nhập hiện tại của anh/chị
hiện nay:
195 100 15 35 115 30
Đảm bảo cuộc sống 119 61 8 19 74 18
Có thể tích lũy một phần 39 20 2 3 12 5
Không đủ sống 55 29 5 14 29 7
12. Việc chi trả thu nhập tăng thêm của
Trường:
195 100 15 35 115 30
Đảm bảo công bằng, dân chủ, kích thích
được sự nỗ lực của giảng viên
87 44,6 5 15 55 12
Chưa đảm bảo được các yếu tố nêu trên do 108 55,4 10 20 60 18
+ Mức thu nhập tăng thêm còn hạn chế 82 42 8 14 45 15
+ Việc chi trả chưa đảm bảo công bằng
dân chủ.
26 13.4 2 6 15 3
13. Việc chi trả tiền dạy thừa giờ: 195 100 15 35 115 30
Mức chi trả hợp lý 0 0 0 0 0 0
Mức chi trả còn thấp 195 100 15 35 115 30
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đội ngũ giảng viên)
Theo điều tra cho thấy 61% cán bộ giảng dạy cho rằng mức thu nhập hiện tại
là đảm bảo được cuộc sống, chỉ có 20 % cán bộ giảng viên cho rằng mức thu nhập
hiện nay có thể tích lũy được một phần và 29 % cho rằng mức thu nhập chưa đảm
bảo được cuộc sống. Về việc chi trả tiền thừa giờ năm học: 100% cán bộ giảng viên
cho rằng mức chi trả như vậy là còn thấp (Thực tế do tình hình kinh phí của Trường
còn hạn chế). Điều này cho ta thấy rằng mặc dù việc chi trả lương cho giáo viên
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 44
được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước nhưng vấn đề ưu đãi về thu nhập
là vấn đề cần lưu ý trong việc tạo động lực cho cán bộ giảng viên.
Trên cơ sở các học thuyết tạo động lực, như thuyết về sự công bằng, học
thuyết mong đợi hay thuyết động cơ theo hy vọng của V.Vroom, công tác đãi ngộ là
một trong những yếu tố quan trọng trong việc tạo động lực cho cán bộ giảng dạy. Vì
nó phản ánh thành quả mà giảng viên sẽ đạt được về mặt vật chất để tái tạo sức lao
động cũng như đảm bảo cuộc sống để học tập và giảng dạy.
2.2.4. Phân tích thực trạng điếu kiện khác có liên quan:
2.2.4.1 Phân tích về cơ hội thăng tiến
Đối với mỗi một giảng viên, có được công việc ở vị trí cao hơn, tốt hơn và có
giá trị hơn là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy bản thân không ngừng
phấn đấu, rèn luyện nhằm đáp ứng yêu cầu cao hơn của công việc hiện tại, đóng
góp tích cực hơn cho sự phát triển của Trường.
Quan điểm của Trường Cao đẳng Nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thăng tiến
cho người lao động là tạo điều kiện cho mọi giảng viên khẳng định bản thân, ghi
nhận những đóng góp của mỗi cá nhân, tạo cơ hội phát triển các năng lực bản thân ở
vị trí công tác của mỗi người.
Kết quả điều tra về vấn đề tạo cơ hội thăng tiến trong cán bộ giảng viên như sau:
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về phát triển nghề nghiệp
Nội dung Tổng
Tỷ lệ
%
Đối tượng
CBQL
GV
TĐ
Thạc
sỹ
GV TĐ
Đại học
GV
TĐ
Cao
đẳng
1. Với anh (chị), giá trị của công việc là: 195 100 15 35 115 30
Tiền lương 115 59,1 5 12 76 22
Chức danh 14 7,2 3 3 7 1
Trình độ chuyên môn 12 6 2 3 5 2
Các yếu tố trên 54 27,7 5 17 27 5
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 45
2. Yếu tố nào thường quyết định sự phát
triển nghề nghiệp?
195 100 15 35 115 30
Những phấn đấu về chuyên môn của cá nhân 29 15,2 2 6 15 6
Uy tín 16 8,2 1 6 7 2
Thâm niên 6 3 0 0 3 3
Mối quan hệ tốt 7 3,6 1 0 4 2
Các yếu tố trên 137 70 11 23 86 17
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đội ngũ giảng viên)
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thăng tiến của cán bộ, bao gồm các
yếu tố về công việc, về tổ chức và quan trọng nhất là các yếu tố về bản thân mỗi
giảng viên. Giảng viên có năng lực không chỉ phấn đấu về chuyên môn mà cần phải
có uy tín cũng như có mối quan hệ tốt với cán bộ, đồng nghiệp thì sẽ có nhiều cơ
hội thăng tiến trong nghề nghiệp. 70% giảng viên cho rằng để phát triển được nghề
nghiệp thì cần phải hôi tụ được cả 4 yếu tố: Có sự phấn đấu về chuyên môn, có uy
tín, có thâm niên và có mối quan hệ tốt.
2.2.4.2 Các phong trào thi đua, khen thưởng:
Quy chế thi đua khen thưởng của trường được Ban Giám hiệu chú trọng và
thực hiện theo Nghị Định 42/2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV
hướng dẫn thực hiện Nghị định 42. Trong những năm qua Trường đã bình xét và đề
nghị các cấp duyệt khen thưởng cho nhiều cán bộ giáo viên nhà trường. Trên cơ sở
các thành tích đạt được, Hội đồng nâng lương nhà Trường xét nâng bậc lương trước
thời hạn cho cán bộ giảng viên theo Thông tư 03/2005/TT-BNV. Kết quả tổng hợp
thi đua, khen thưởng, nâng lương trước thời hạn năm học 2009 - 2010; 2010 - 2011;
2011 - 2012 như sau:
Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng nâng lương trước thời hạn làm việc
công khai dân chủ, đảm bảo quyền lợi cho cán bộ giảng viên trong trường. Kết quả
khảo sát điều tra về quan điểm của giảng viên đối với vấn đề này như sau:
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 46
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát công tác thi đua khen thưởng
Nội dung Tổng
Tỷ lệ
%
Đối tượng
CBQL
GV
TĐ
Thạc
sỹ
GV TĐ
Đại học
GV
TĐ
Cao
đẳng
18. Công tác thi đua khen thưởng
hàng năm tại trường:
195 100 15 35 115 30
Đảm bảo công khai, dân chủ tạo động
lực tốt trong cán bộ giảng viên
148 75,9 13 30 82 23
Chưa thực sự đảm bảo công khai, dân
chủ tạo và tạo động lực trong cán bộ
giảng viên
47 24,1 2 5 33 7
19. Công tác nâng lương trước thời
hạn tại trường:
195 100 15 35 115 30
Đảm bảo công khai, dân chủ tạo động
lực tốt trong cán bộ giảng viên
152 78 12 32 85 23
Chưa thực sự đảm bảo công khai, dân
chủ tạo và tạo động lực trong cán bộ
giảng viên
43 22 3 3 30 7
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đội ngũ giảng viên)
Qua điều tra, khảo sát cho thấy trên 70% cán bộ giảng viên nhất trí quan điểm
về chế độ thi đua, khen thưởng trong những năm qua của Trường đảm bảo công
khai, dân chủ, đảm bảo quyền lợi và đã tạo động lực tốt trong cán bộ, giảng viên
nhà Trường.
Theo học thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow, công tác thi đua
khen thưởng, cơ hội thăng tiến là yếu tố nhằm thỏa mãn các nhu cầu về tự trọng, tôn
trọng người khác, được tôn trọng.... là yếu tố không thể thiếu trong tạo động lực làm
việc. Tuy nhiên công tác này phải được thực hiện một cách công bằng, khách quan
và không được mang tính hình thức thì mới có tác dụng tích cực, nếu không nó sẽ
tác động ngược lại.
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 47
2.2.5. Một số kết quả công tác đào tạo của Trường
2.2.5.1. Công tác đào tạo 2010-2011
a. Kết quả tuyển sinh:
- Số học sinh có mặt đầu năm : 6.017 sinh viên
- Số học sinh tuyển mới: 1.925 sinh viên
- Số học sinh ra trường: 1.792 sinh viên
- Số học sinh có mặt cuối năm : 6.150 sinh viên
b. Kết quả đào tạo:
- Cao đẳng nghề: 86% không lưu môn, thi kiểm tra lại (trong đó khá, giỏi đạt
47%) 14% phải học lại môn, kiểm tra lại
- Trung cấp nghề: trên 75% không phải lưu môn, thi kiểm tra lại (trong đó khá,
giỏi đạt 33%) 25% học lại, kiểm tra lại.
c. Kết quả thi tốt nghiệp:
Bảng 2.15: Kết quả thi tốt nghiệp cao đẳng nghề năm 2010 – 2011
TT Nghề ĐT
Số SV
dự thi
TN
Số SV TN/ Xếp loại Số SV
không
tốt
nghiệp
Tổng
TN
Giỏi Khá TBK TB
SL % SL % SL % SL %
1 May & TKTT 255 247 7 2,83 105 42,5 112 45,3 15 6,1 8
2 CN Sợi 25 22 3 13,64 6 27,3 10 45,5 0 0,0 3
3 CN Hoá Nhuộm 75 71 8 11,27 22 31,0 27 38,0 10 14,1 4
4 Điện công nghiệp 125 119 17 14,29 75 63,0 13 10,9 4 3,4 6
5 Quản trị DN NVV 30 28 2 7,14 10 35,7 13 46,4 1 3,6 2
6 Hàn 22 20 1 5,00 9 45,0 8 40,0 0 0,0 2
7 QT mạng máy tính 98 95 14 14,74 35 36,8 27 28,4 16 16,8 3
8 Kế toán DN 825 805 47 5,84 293 36,4 276 34,3 169 21,0 20
Tổng 1.455 1407 99 7,04 555 39,4 429 30 40 64,9 48
(Nguồn: Báo cáo Đào tạo – Phòng Đào tạo – Trường CĐ Nghề KT –KT Vinatex)
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 48
Bảng 2.16: Kết quả thi tốt nghiệp trung cấp nghề năm 2010 - 2011
TT Nghề ĐT
Số
SV
dự
thi
TN
Số SV TN/ Xếp loại
Số SV
không
TN
Tổ
ng
TN
Giỏi Khá TBK TB
SL % SL % SL % SL %
1 Công nghệ May 137 134 10 7,46 36 26,87 54 40,3 31 35 3
2 Điện công nghiệp 85 84 5 5,95 35 41,67 38 45,2 5 4.7 1
3 Kế toán doanh nghiệp 35 32 3 9,38 12 37,5 14 43,8 0 3
4 Hàn 25 25 3 12,0 9 36 4 16 9 2.2 0
5 Quản trị mạng MT 55 52 2 3,85 20 38,46 16 30,8 11 4 3
Tổng 337 327 23 7,03 112 34,25 126 38,5 63 17.5 10
(Nguồn: Báo cáo Đào tạo – Phòng Đào tạo – Trường CĐ Nghề KT –KT Vinatex)
d. Kết quả sau tốt nghiệp:- Có việc làm sau khi tốt nghiệp: trên 62 %
- Học liên thông TCN lên CĐN và học liên thông CĐN lên Đại học:12%
2.2.5.2. Công tác đào tạo 2011-2012
a. Kết quả tuyển sinh:
- Số học sinh có mặt đầu năm : 6.150 sinh viên
- Số học sinh tuyển mới: 1.605 sinh viên
- Số học sinh ra trường: 2.143 sinh viên
- Số học sinh có mặt cuối năm : 5.612 sinh viên
b. Kết quả đào tạo:
- Cao đẳng nghề: 90% không phải lưu môn, thi kiểm tra lại (trong đó khá, giỏi
đạt 45%) 12% phải học lại môn, kiểm tra lại
- Trung cấp nghề: trên 80% không phải lưu môn, thi kiểm tra lại (trong đó khá,
giỏi đạt 33%) 20% học lại, kiểm tra lại.
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 49
c. Kết quả thi tốt nghiệp:
Bảng 2.17: Kết quả thi tốt nghiệp cao đẳng nghề năm học 2011 - 2012
TT
Nghề ĐT
Số SV
dự thi
TN
Số SV TN/ Xếp loại Số SV
không
tốt
nghiệp
Tổng
TN
Giỏi Khá TBK TB
SL % SL % SL % SL %
1 May & TKTT 468 458 57 12,45 238 52,0 146 31,9 7 1,5 10
2 CN Sợi 46 44 3 6,82 16 36,4 19 43,2 4 9,1 2
3
CN Hoá
Nhuộm
72 70 6 8,57 22 31,4 33 47,1 7 10,0 2
4
Điện công
nghiệp
145 138 15 10,87 75 54,3 37 26,8 4 2,9 7
5
Quản trị Doanh
nghiệp
36 31 2 6,45 8 25,8 14 45,2 2 6,5 5
6 Hàn 81 76 5 6,58 19 25,0 32 42,1 15 19,7 5
7
Quản trị mạng
máy tính
97 95 11 11,58 35 36,8 30 31,6 17 17,9 2
8 Kế toán DN 625 619 51 8,24 273 44,1 154 24,9 135 21,8 6
Tổng 1.570 1531 150 9,80 686 44,8 429 28 40 89,4 39
(Nguồn: Báo cáo đào tạo – Phòng Đào tạo – Trường CĐ Nghề KT –KT Vinatex)
Bảng 2.16: Kết quả thi tốt nghiệp trung cấp nghề năm học 2011 - 2012
TT Nghề ĐT
Số
SV
dự
thi
TN
Số SV TN/ Xếp loại
Số SV
không
TN
Tổng
TN
Giỏi Khá TBK TB
SL % SL % SL %
S
L
%
1 Công nghệ May 236 229 17 7,42 96 41,92 84 36,7 25 35 7
2 Điện công nghiệp 117 112 8 7,14 48 42,86 28 25 5 4.7 5
3
Kế toán doanh
nghiệp
30 28 3 10,71 11 39,29 12 42,9 0 2
4 Hàn 115 109 6 5,50 82 75,23 6 5,5 9 2.2 6
5 Quản trị mạng MT 75 72 5 6,94 25 34,72 27 37,5 12 4 3
Tổng 573 550 39 7,09 262 47,64 157 28,5 63 17.5 23
(Nguồn: Báo cáo đào tạo – Phòng Đào tạo – Trường CĐ Nghề KT –KT Vinatex)
d. Kết quả sau tốt nghiệp:- Có việc làm sau khi tốt nghiệp: trên 60 %
- Học liên thông TCN lên CĐN và đăng ký học liên thông CĐN lên ĐH:10,5%
Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn thạc sĩ
HV: Nguyễn Thị Hằng Nga Lớp CH QTKD 11A-112 50
2.3. Đánh giá công tác tạo động lực cho giảng viên tại Trường Cao đẳng Nghề
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex:
Qua phân tích thực trạng các hoạt động nói trên ta có thể thấy rằng Ban Giám
hiệu nhà trường cũng như các bộ phận chức năng đã quan tâm tới việc tạo động lực
cho cán bộ giảng dạy nhằm phát huy hiệu quả trong công tác. Tuy nhiên công tác
này chưa vận dụng một cách có hệ thống các học thuyết tạo động lực để các học
thuyết này có thể soi sáng, giúp lãnh đạo nhà trường đưa ra những giải pháp hữu
hiệu tạo động lực trong công tác nhằm đạt mục tiêu của Trường cũng như của cán
bộ giảng dạy. Việc vân dụng các học thuyết đối với Trường còn là mới mẻ. Qua
phân tích thực trạng công tác tạo động lực cho cán bộ giảng dạy tại Trường Cao
đẳng Nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex tác giả có những đánh giá như sau:
2.3.1. Xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271383_0063_1951897.pdf