Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

TÓM LƯỢC LUÂN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ . iii

DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU . iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU. vi

MỤC LỤC. vii

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .2

3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.2

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.4

5.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .4

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ.5

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO.5

1.1. Lý luận về dịch vụ và chất lượng dịch vụ tín dụng hộ nghèo.5

1.1.1.Dịch vụ và chất lượng dịch vụ .5

1.1.2.Tín dụng và tín dụng quy mô nhỏ .7

1.1.3.Dịch vụ tín dụng và chất lượng dịch vụ tín dụng.10

1.2. Đặc điểm dịch vụ tín dụng hộ nghèo .11

1.2.1.Đặc điểm của đối tượng hộ nghèo vay vốn.11

1.2.1.3.Tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo.14

1.2.2.Mô hình cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHCSXH .15

1.2.3.Đặc điểm sản phẩm tín dụng đối với hộ nghèo.20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo .21

1.3.1.Nhân tố môi trường bên trong từ phía Ngân hàng chính sách xã hội .21

1.3.2.Nhân tố môi trường bên ngoài .23

1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình cho vay hộ nghèo và

chất lượng tín dụng.24

1.4.1.Nhóm chỉ tiêu đánh giá mở rộng tiếp cận .24

1.4.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo.26

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ tín dụng.29

1.5. Bài học kinh nghiệm về dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo trong nước và trênthế giới.33

1.5.1.Kinh nghiệm trên thế giới .33

1.5.2.Kính nghiệm trong nước .34

1.5.3.Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCSXH .35

1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.36

Kết luận chương 1:.38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH HUYỆN ĐAKRÔNG.39

2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN ĐAKRÔNG.39

2.1.1. Vị trí địa lý .39

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.40

2.1.3. Thực trạng đói nghèo tại huyện Đakrông .41

2.2. Tình hình cơ bản của ngân hàng chính sách xã hội huyện Đakrông .42

2.2.1. Lịch sử hình thành NHCSXH huyện Đakrông.42

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHCSXH huyện Đakrông .43

2.2.3. Hệ thống tổ chức và quản lý của NHCSXH huyện Đakrông .44

2.2.4.Các chương trình tín dụng của NHCSXH huyện Đakrông .45

2.3. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo của nhcsxh .46

2.3.1.Tình hình phát triển mạng lưới cho vay của NHCSXH huyện Đakrông .46

2.3.2.Tình hình phát triển đội ngủ cán bộ trực tiếp quản lý chương trình cho vay của

NHCSXH huyện Đakrông .47

2.3.3.Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Đakrông.48

2.3.4.Hiệu quả hoạt động của chương trình cho vay hộ nghèo .49

Trường Đại học Kinh tế Huếix

2.3.5. Cơ chế cho vay.51

2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo của nhcsxh Đakrông qua

khảo sát điều tra.52

2.4.1 Cơ cấu mẫu điều tra .52

2.4.2.Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ .53

2.5. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối

với hộ nghèo của nhcsxh huyện Đakrrông.67

2.5.1. Những tồn tại, hạn chế của chất lượng dịch vụ tín dụng hộ nghèo của

NHCSXH huyện Đakrông .67

2.5.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ

nghèo của NHCSXH huyện Đakrông .70

Kết luận chương 2:.73

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN

DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH ĐAKRÔNG .75

3.1. Mục tiêu, quan điểm đề xuất giải pháp .75

3.1.1.Mục tiêu của các giải pháp.75

3.1.2.Quan điểm đề xuất các giải pháp .76

3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo của

nhcsxh huyện Đakrông.77

3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tiện ích sản phẩm dịch vụ tín dụng .77

3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ủy thác từng phần qua các tổ

chức hội đoàn thể .77

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của mạng lưới các

tổ TK&VV .78

3.2.4. Nhóm giải pháp đẫy mạnh tăng trưởng và nâng cao tính chủ động về

nguồn vốn.79

3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cán bộ trong toàn hệ thống tổ chức màng

lưới của NHCSXH .79

Trường Đại học Kinh tế Huếx

3.2.6. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của NHCSXH tại các điểm giao

dịch cấp xã.79

3.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao sử dụng nguôn vốn có hiệu quả của hộ vay vốn.80

3.2.8. Nhóm giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong toàn hệ thống

tổ chức màng lưới NHCSXH .81

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.82

1. KẾT LUẬN.82

2. ĐỀ NGHỊ .83

2.1. Đề nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan.83

2.2. Đề nghị với UBND các cấp tỉnh Quảng trị, huyện Đakrông .83

2.3. Đề nghị với NHCSXH Việt Nam.84

TÀI LIỆU THAM KHẢO.86

PHỤ LỤC.88

PHẢN BIỆN 1

PHẢN BIỆN 2

pdf128 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong và nước ngoài; mở ở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các Ngân hàng trên địa bàn, mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng; được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ; NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và thanh toán liên ngân hàng trong nước. Nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay của các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân, tập thể trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác; Nhận vốn từ Hội sở chính NHCSXH và các nguồn vốn huy động, ủy thác để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vu; tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 44 2.2.3. Hệ thống tổ chức và quản lý của NHCSXH huyện Đakrông Mô hình tổ chức của NHCSXH bao gồm: Bộ phận quản trị - Ban đại diện HĐQT- NHCSXH cấp huyện có 11 người, gồm các đại diện: Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND cấp huyện; 09 thành viên là Phó Chánh Văn phòng UBND, Trưởng phòng Tài chính, Phòng Nội vụ Lao động - Thương binh xã hội, Phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn, Phòng dân tộ huyện, Chủ tịch Hội Nông Dân, Hội Phụ Nữ, Hội Cựu Chiến Binh, Bí thư Đoàn Thanh Niên, Giám đốc phòng giao dịch NHCSXH thư ký Ban đại diện. Bộ phận điều hành tác nghiệp Biên chế bộ máy hoạt động của NHCSXH huyện Đakrông đến cuối năm 2012 có 12 người; trong đó, - Ban Giám đốc gồm 02 người: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc. - Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kế toán 3 người ( 1 tổ trưởng, 1 kế toán, 1 ngân quỹ); phòng Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng 3 người (1 tổ trưởng, 4 cán bộ tín dụng); - Tổ bảo vệ có 2 người. Ngoài ra nhằm phục vụ tốt nhất cho các đối tượng vay vốn, hiện nay Chi nhánh có 14 điểm giao dịch tại xã, phường và 172 tổ vay vốn tại các thôn, bản. NHCSXH đã thực hiện phương thức uỷ thác cho vay thông qua 04 tổ chức chính trị xã hội: Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, đã sử dụng được bộ máy của tổ chức này trong việc thực hiện tín dụng ưu đãi. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức cho vay đến người vay thông qua các tổ chức chính trị xã hội. Có thể diễn tả mô hình tổ chức của NHCSXH huyện Đakrông qua sơ đồ sau:Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 45 Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức và quản lý của NHCSXH huyện Đakrông 2.2.4.Các chương trình tín dụng của NHCSXH huyện Đakrông Bảng 2.3: Dư nợ các chương trình cho vay của NHCSXH huyện Đakrông Đơn vị tính: Triệu đồng Tên chương trình cho vay Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2012/ 2008 +,- % Cho vay hộ nghèo Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động XKLĐ huyện nghèo Học sinh sinh viên Nước sạch&vệ sinh SXKD vùng KK Đồng bào thiểu số Doanh nghiệp VN Dự án UNILEVER Hộ nghèo về nhà ở T.nhân vùng KK Tổng cộng 33.601 1.886 2.029 1.000 26.771 1.100 66.387 53.936 2.821 2.656 3.631 2.097 33,168 2.320 568 101.197 59.690 3.108 7.565 5.248 3.077 33.460 1.956 3.760 300 118.164 59.627 3.794 6.459 6.930 3.724 33,435 2.897 7.453 300 124.619 62.680 4.138 5.119 7.965 5.117 35.428 2.630 7.561 300 130.938 29.079 2.252 5.119 5.936 4.117 8.657 1.530 7.561 300 64.551 86,54 119,4 5.119 292,5 411,7 32,3 139 7.561 300 97,2 (Nguồn: NHCSXH huyện Đakrông) Điểm giao dịch xã Giám đốc Phòng tín dụng Phòng Kế toán – Ngân quỷ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 46 Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy hiện nay Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đakrông đang thực hiện 10 chương trình tín dụng và dự án. Năm 2008 chỉ có 6 chương trình tín dụng với tổng dư nợ là 66,387 triệu đồng, đã tăng lên 10 chương trình, dự án với tổng dư nợ là 130,938 triệu đồng vào năm 2012. Tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2008 - 2012 tăng 64,551 triệu đồng, tỷ lệ tăng 97,2 %, bình quân mỗi năm tốc độ tăng trưởng dư nợ trên 19%. Trong đó; Chương trình hộ nghèo năm 2008 là 33.601 triệu đồng năm 2012 là 62.680 triệu đồng tăng 29.079 triệu đồng , tỷ lệ tăng 86,54 %, bình quân mỗi năm tốc độ tăng trưởng dư nợ trên 17,3%; chương trình Học sinh sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn năm 2008 là 2.029 triệu đồng năm 2012 là 7.965 triêu đồng, tăng 5.936 triệu đồng, tỷ lệ tăng 292,5%, bình quân mỗi năm tốc độ tăng trưởng dư nợ trên 58,5%; Chương trình Nước sạch & vệ sinh môi trường năm 2008 là 1.000 triệu đồng năm 2012 là 5.117 triêu đồng, tăng 4.117 triệu đồng, tỷ lệ tăng 411,7%, bình quân mỗi năm tốc độ tăng trưởng dư nợ trên 82,34%. Chương trình Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (SXKDVKK) năm 2008 là 26.771 triệu đồng năm 2012 là 35.428 triêu đồng, tăng 8.657 triệu đồng, tỷ lệ tăng 32.3%, bình quân mỗi năm tốc độ tăng trưởng dư nợ trên 6.46%. Chương trình Đồng bào dân tộc thiểu số năm 2008 là 1.100 triệu đồng năm 2012 là 2.630 triêu đồng, tăng 1.530 triệu đồng, tỷ lệ tăng 139%, bình quân mỗi năm tốc độ tăng trưởng dư nợ trên 27.8%. Chương trình hộ nghèo về nhà năm 2008 chưa có năm 2012 là 7.561 triệu đồng tăng 7.561 triệu đồng. Chương trình Xuất khẩu lao động huyện nghèo năm 2008 chưa có năm 2012 là 5.119 triệu đồng, tăng 5.119 triệu đồng. Chương trình Thương nhân vùng khó khăn năm 2008 chưa có năm 2012 là 300 triệu đồng. 2.3. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo của nhcsxh 2.3.1.Tình hình phát triển mạng lưới cho vay của NHCSXH huyện Đakrông NHCSXH mang tính chất đặc thù, chỉ chuyên phục vụ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bộ phận trực tiếp giao tiếp với khách hàng có cả các tổ chức trung gian (Ngân hàng cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức Hội đoàn thể và thực hiện ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm qua tổ vay vốn). Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 47 Qua bảng 2.4 có thể thấy mạng lưới ngân hàng phát triển khắp toàn huyện có mặt 14/14 xã với 14 điểm giao dịch. Các điểm giao dịch này hoạt động tốt từ năm 2008, được chính quyền địa phương tạo điều kiện về địa điểm giao dịch tại UBND xã, với 4/4 hội đoàn thể nhận ủy thác (Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên). Số cán bộ quản lý từ năm 2008 là 46 người xuống còn 43 người, nguyên nhân giảm do quá trình sắp xếp củng cố tổ chức qua các năm. Số tổ TK&VV từ 362 tổ năm 2008 xuống còn 172 tổ năm 2012, giảm 190 tổ, tỉ lệ giảm 52,3 %. Nguyên nhân giảm là do từ năm 2010 thực hiện chấn chỉnh tổ theo quy định các tổ được sát nhập nâng thanh viên tổ. Số thành viên vay vốn năm 2008 là 6.815 xuống còn 5.877 thành viên, giảm 938 thành viên, tỉ lệ giảm 13.8 %. Nguyên nhân là do 2 nguyên nhân: (1) tỷ lệ hộ nghèo giảm, (2) do việc quản lý vốn vay không chặt chẽ, một hộ có thể vay nhiều tổ, nhiều kênh. Từ năm 2010 việc củng cố tổ được chú trọng nên một hộ vay chỉ được vay tại một tổ, một hội quản lý. Bảng 2.4: Tình hình phát triển mạng lưới cho vay của NHCSXH Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012 2012/2008 +,- % Điểm giao dịch Số xã có tổ TK HĐT UT ở xã Số tổ TK&VV TV tổ TK&VV Điểm Xã Hội Tổ TV 14 14 46 362 6.815 14 14 43 310 6.531 14 14 45 278 6.211 14 14 41 178 6.004 14 14 43 172 5.877 0 0 -3 -190 -938 0 0 15,3 52,5 -13.8 ( Nguồn : NHCSXH huyện Đakrông) 2.3.2.Tình hình phát triển đội ngủ cán bộ trực tiếp quản lý chương trình cho vay của NHCSXH huyện Đakrông Việc theo dõi quản lý trực tiếp cho vay của Ngân hàng CSXH ngoài cán bộ tín dụng còn có cán bộ xóa đói giảm nghèo xã, cán bộ hội đoàn thể nhận ủy thác, cán bộ quản lý tổ TK&VV. Qua bảng 2.5 ta thấy cán bộ tín dụng từ năm 2008 là 4 cán bộ năm 2012 là 5 cán bộ, tỉ lệ tăng 25 % Cán bộ tín dụng được tăng thêm là do địa bàn hoạt động rộng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 48 Cán bộ xóa đói giảm nghèo xã tham gia quản lý năm 2008 là 12 cán bộ, năm 2012 là 14 cán bộ tăng thêm 2 cán bộ, tỉ lệ tăng 14,3 %. Nguyên nhân là do ở 2 xã A Vao, Ba Nang trước đây chưa có cán bộ xóa đói giảm nghèo tham gia quản lý, từ năm 2010 được sự quan tâm chính quyền địa phương của 2 xã đã bố trí cán bộ tham gia. Cán bộ ban quản lý tổ TK&VV năm 2008 là 905 người, năm 2012 là 344 người giảm 561 người, tỉ lệ giảm là 62 %. Nguyên nhân giảm là do trước đây số tổ đông chưa được củng cố và quy đinh ban quản lý tổ TK&VV từ 2-3 người, từ năm 2010 số tổ TK&VV được củng cố và quy định ban quản tổ TK&VV tối đa là 2 người. Qua bảng 2.5 tổng số cán bộ trực tiếp quản lý cho vay năm 2008 là 967 người năm 2012 là 406 người, giảm 561 người, tỉ lệ giảm 58% . Có thể nói số lượng cán bộ tham gia quản lý không được nâng lên mà giảm đi.Một trong những nguyên nhân là sự tập trung nâng cao chất lượng quản lý của cán bộ tham gia trực tiếp chứ không phải nâng cao số lượng . Bảng 2.5: Tình hình đội ngủ cán bộ trực tiếp quản lý các chương trình cho vay Cán bộ các tổ chức liên quan Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2012/ 2008 +,- % CBTD NHCSXH CBQL XĐGN xã CBHĐT UT cấp xã CBBQLtổ TK&VV Tổng cộng 4 12 46 905 967 4 12 43 834 893 5 14 45 776 840 5 14 41 356 416 5 14 43 344 406 1 2 -3 -561 -561 25 14,3 6,5 -62 -58 (Nguồn: NHCSXH huyện Đakrông) 2.3.3.Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Đakrông Kết quả hoạt động dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo được đánh giá trên một số chỉ tiêu cơ bản như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, vòng quay vốn tín dụng, số lượt hộ vay, bình quân cho vay mỗi hộ, bình quân dư nợ mỗi hộ, thu lãi, số dư tiết kiệm. Qua bảng 2.6 thấy tổng doanh số cho vay năm 2008 là 23.409 triệu đồng, năm 2012 là 24.104 triệu đồng, tăng 695 triệu đồng, tỉ lệ tăng 2,96 %. Tổng doanh số thu nợ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 49 năm 2008 là 4242 triệu đồng, năm 2012 là 8289 triệu đồng, tăng 4047 triêu đồng, tỉ lệ tăng 95 %. Việc thu hồi nợ củng được ngân hàng quan tâm tuyên truyền hộ vay trả nợ theo kỳ hạn đã phân. Số dư tiết kiệm năm 2008 là 794 triệu đồng, năm 2012 là 1.387 triệu đồng, tăng 538 triệu đồng, tỉ lệ tăng 67.25 %. Điều này thể hiện việc thực hiện cho vay của ngân hàng đã gắn kết với việc huy động tiết kiệm. Số lượng hộ vay năm 2008 là 1.425 hộ, năm 2012 là 1328 hộ, giảm 97 hộ, tỉ lệ giảm 6.8 %. Doanh số cho vay năm 2008 là 16.4 triệu đồng/ hộ, năm 2012 là 17,4 triệu đồng / hộ, tăng 1 triệu đồng / hộ, tỉ lệ tăng 6 %. Ngân hàng đã cố gắng nâng mức cho vay bình quân theo nhu cầu thực tế của khách hàng. Dư nợ bình quân năm 2008 là 9,7 triệu đồng/ hộ, năm 2012 là 22,3 triệu đồng/ hộ, tăng 12.6 triệu đồng/ hộ, tỉ lệ tăng 129 %. Điều này có thể thấy ngân hàng đã chú trọng cho vay để nâng mức dư nợ bình quân tăng qua các năm. Vòng quay vốn tín dụng năm 2008 là 437 vòng năm 2012 là 372 vòng giảm 65 vòng. Trong 5 năm, năm 2010 vòng quay vốn tín dụng đạt cao nhất là 890 vòng. Bảng 2.6: Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH Huyện Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2012/ 2008 +,- % Tổng DSCV Tổng DSTN Tổng dư nợ Số dư Tkiệm SL hộ vay DS cho vay Dư nợ bq Vòng quay TD Trđ Trđ Trđ Trđ Hộ Trđ/hộ Trđ/hộ Vòng/năm 23.409 4.242 66.387 794 1.425 16,4 9,7 437 31.764 13,793 101.197 525 1.873 16,9 15,5 890 28.416 4.065 118.164 672 1.631 17,4 19 213 20.567 5.214 124.619 865 1.625 12,6 20,8 251 24.104 8.289 130.938 1.328 1.387 17,4 22,3 372 695 4.047 64.551 534 -97 1 12.6 -65 2.96 95 97,2 67,25 6.8 6 129 0.15 (Nguồn : NHCSXH huyện Đakrông) 2.3.4.Hiệu quả hoạt động của chương trình cho vay hộ nghèo Qua bảng 2.7 dưới đây phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của chương trình cho vay hộ nghèo từ năm 2008 đến năm 2012 cho thấy: tỉ lệ nợ xấu năm 2008 là Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 50 0,27 % năm 2012 là 0,25 % giảm 0,06%. Điều này cho thấy, hiệu quả cho vay hộ nghèo ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 là 0.16%, năm 2012 là 0.3% tăng 0.21 %. Nguyên nhân là do mộ số hộ nghèo đã vay vốn mặc dù đã thoát nghèo nhưng chưa phối hợp với ngân hàng để trả hết nợ. Tỉ lệ nợ khoanh năm 2008 là 0.21 %, năm 2012 là 0.03 % giảm 0.18%, điều này có thể nói Ngân hàng CSXH đã nắm bắt tình hình rủi ro và xử lý kịp thời khi hộ nghèo vay vốn tại ngân hàng gặp rủi ro. Doanh số thu lãi năm 2008 là 7714 triệu đồng, năm 2012 là 11586 triệu đồng, tăng 1501 triệu đồng tăng 19.45 % , chứng tỏ đội ngủ cán bộ quản lý trực tiếp đã làm việc ngày một hiệu quả đã tuyên truyền hộ nghèo vay vốn thực hiện nộp lãi đầy đủ khi vay vốn. Số khách hàng /cán bộ tín dụng năm 2008 là 1703 hộ, năm 2012 là 1175 hộ giảm 528 hộ, tỉ lệ 31 %. Nguyên nhân do được bố trí thêm 1 cán bộ năm 2012 nhằm nâng cao hiệu quả chương trinh cho vay. Chí phí hoạt động/1 triệu đồng dư nợ năm 2008 là 0.035 trđ, năm 2012 là 0.025 trđ giảm 0.01 trđ do ngân hàng đã nâng cao năng lực quản lý trên mọi mặt, bộ phận quản lý trực tiếp đã nâng cao chất lượng tiết giảm chí phí mà hiệu quả chương trình cho vay không giảm đi. Bảng 2.7: Hiệu quả hoạt động của chương trình cho vay hộ nghèo Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2012/ 2008 +,- % Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ khoanh Doanh số thu lãi Số KH/ CBTD Dư nợ/CBTD CPHĐ/1trđ dư nợ % % % Trđ KH Tr/cb Trđ 0,27 0,16 0,21 7.714 1.703 16.596 0,035 0,19 0,09 0,14 9.775 1.632 25.299 0,034 0,12 0,12 0,11 10.052 1.242 23.632 0,028 0,26 0,22 0,14 11.283 1.200 24.923 0,027 0,25 0,3 0,03 11.586 1.175 26.187 0,025 -0,02 0,21 -0,18 1.501 -528 9.591 -0,01 19.45 -31 57.8 -28,57 (Nguồn:NHCSXH huyện Đakrông) Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 2.3.5. Cơ chế cho vay - NHCSXH thực hiện cho vay ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN). Việc bình xét đối tượng vay, số tiền cho vay, thời hạn cho vay do tổ vay vốn và các tổ chức hội cấp xã đảm nhận. NHCSXH thực hiện việc giải ngân trực tiếp đến hộ vay. Việc giải ngân, thu lãi, thu nợ gốc tại điểm giao dịch tại xã. Việc thu lãi, đôn đốc thu nợ gốc khi đến hạn NHCSXH ủy thác cho tổ TK&VV. Ngân hàng CSXH giải ngân cho vay một lần, thu lãi hàng tháng; số tiền trả nợ gốc theo phân kỳ trả nợ (đối với các khoản nợ vay trung hạn). - Qua bảng số liệu 2.8 thấy đến ngày 31/12/2012 tổng dư nợ uỷ thác cho vay thông qua 4 tổ chức hội là 129.741 tỷ đồng. Trong đó hội có dư ủy thác cao nhất là Hội Phụ nữ với dư nợ ủy thác là 54.312 triệu đồng chiếm 41,48 % tổng dư nợ ủy thác, nợ quá hạn 177 triệu đồng, chiếm 0.33 % dư nợ ủy thác. Đây là hội đoàn thể có dư nợ ủy thác nhiều nhất và có tỉ lệ nợ qua hạn thấp nhất, điều này chứng tỏ phụ nữ rất phù hợp trong việc cho vay hộ nghèo. Qua đây ngân hàng cần có giải pháp nhân rộng ủy thác qua hội phụ nữ đồng thời tập huấn cho những hội khác về phương pháp quản lý ủy thác và kinh nghiệm mà hội Phụ nữ đạt được. Bảng 2.8. Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Đakrông Tổ chức Chính trị nhận ủy thác Tổng số Tổ TK&VV (tổ) Tổng số khách hàng còn dư nợ (hộ) Dư nợ đến 31/12/2012 Tỷ trọng so với tổng dư nợ (%) Tổng số (tỷ đồng) Trong đó Nợ quá hạn (tỷ đ) % Hội Phụ nữ Hội Nông dân Hội Cựu C Binh Đoàn thanh niên Tổng Cộng 68 62 30 12 172 2404 2087 969 371 5831 54,312 44,678 21,558 9,193 129,741 177 86 134 13 410 0.33 0.19 0.62 0.14 0.31 41.86 34,43 16.61 7.1 (Nguồn: NHCSXH huyện Đakrông) - Hoạt động uỷ thác trong thời gian qua còn một số tồn tại cần khắc phục đó là: + Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, nên một số tổ chức hội cơ sở và hộ nghèo chưa nhận thức đúng về mục đích cho vay XĐGN, dẫn đến Trư ờng Đạ i họ c K i tế H uế 52 tình trạng bình xét cho vay một số nơi vẫn còn hiện tượng bình quân, chia đều. Thời gian trả nợ và đối tượng vay vốn chưa phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ. Tỷ lệ hộ nghèo có sổ không được vay còn cao. + Công tác tập huấn cho cán bộ hội và tổ vay vốn đang nặng về số lượng, chất lượng chưa cao, một số ban quản lý tổ chưa nắng vững nghiệp vụ ngân hàng nên trong quá trình hoạt động gặp không ít khó khăn. + Việc sinh hoạt tổ vay vốn chưa thường xuyên theo quy ước đề ra, chủ yếu họp khi vay vốn. + Công tác kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu hộ vay thực hiện chưa thường xuyên, số lượng kiểm tra còn hạn chế. 2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo của nhcsxh Đakrông qua khảo sát điều tra 2.4.1 Cơ cấu mẫu điều tra Để thuận tiện cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo, chúng tôi sử dụng mẫu điều tra hộ ngèo (Phụ lục 1.1) mẫu điều tra tổ TK&VV (phụ lục 1.2) với số lượng mẩu 180 phiếu, hộ nghèo 150 phiếu, tổ TK&VV 30 phiếu theo địa bàn xã cụ thể ở bảng sau. Bảng 2.9. Cơ cấu mẩu điều tra Địa bàn Tổng số Trong đó Hộ nghèo vay vốn Tổ trưởng TK&VV Toàn huyện Hướng hiệp Ba Lòng Đakrông Ba Nang A Bung Tà rụt TTKrông Klang 180 25 24 25 24 24 24 34 150 20 20 20 20 20 20 30 30 5 4 5 4 4 4 4 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 2.4.2.Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ 2.4.2.1. Sản phẩm tín dụng * Mức vốn vay So sánh giữa nhu cầu vay vốn và mức độ đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng, ở phần số liệu tổng hợp của bảng 2.10 cho thấy: - Theo mục đích vay: nhu cầu vay vốn bình quân mỗi khách hàng là 24 triệu đồng. Thực tế, ngân hàng cho vay bình quân mỗi hộ 16 triệu đồng, như vậy mới đáp ứng được 66,67% nhu cầu của khách hàng và đạt trên 5% so với mức trần tối đa hiện nay theo quy định của NHCSXH là 30 triệu đồng. Bảng 2.10: Nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra (tính bình quân hộ) Mục đích vay Nhu cầu vay vốn (tr.đ) Thực tế cho vay (tr.đ) Chênh lệch giữa nhu cầu & thực tế +,- % Mức vay bình quân - Chăn nuôi - Trồng trọt - Kinh doanh dịch vụ - Mua ngư cụ - Khác 24 42 22 24 21 19 16 28 15 16 13 10 -8 -14 -7 -8 -8 -9 -33,33 -33,33 -31,82 -33,33 -38,09 -47,36 (Nguồn số liệu điều tra) Xem xét cụ thể đối với các mục đích vay, kết quả cho thấy: + Nhu cầu vay vốn của hộ vay để chăn nuôi là 42 triệu đồng nhưng thực tế ngân hàng chỉ cho vay 28 triệu đồng. Việc cho vay của Ngân hàng hoàn toàn có cơ sở bởi bà con vay vốn để chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò mà vốn của trâu bò có giá trị 13-15 triệu đồng/ con. + Nhu cầu vay vốn của hộ vay để trồng trọt bình quân 22 triệu đồng, trong khi thực tế ngân hàng cho vay 15 triệu đồng, điều này cũng dể hiểu bởi vay vốn trọng trọt của hộ vay chủ yếu là để trồng sắn, đậu còn ngân hàng thực hiện cho vay theo Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 lượng vốn đầu tư thực tế. Có thể nói, nhu cầu vay vốn bình quân của hộ vay luôn lớn bỏi vì hộ vay muốn có lượng vốn lớn để thỏa mái làm ăn, nhưng thực tế Ngân hàng cho vay thực hiện theo quy định và một phần hướng dẫn tập dần hộ nghèo vay vốn quản lý nguồn vốn có hiệu quả. * Thời gian vay vốn So sánh giữa nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu về thời gian vay vốn của Ngân hàng, số liệu tổng hợp của bảng 2.11 cho thấy: - Thời gian vay vốn bình quân mỗi khách hàng là 5 năm, thực tế ngân hàng cho vay bình quân mỗi hộ 4 năm, như vậy mới đáp ứng được 60% về thời gian. Thời gian chênh lệch giữa nhu cầu và thực tế của khách hàng là 1 năm. Xem xét thực tế chúng tôi thấy, nhu cầu vay vốn của hộ vay để chăn nuôi (trâu, bò) là 5 năm, vay để trồng cà phê, cao su là 5 năm nhưng thực tế ngân hàng chỉ cho vay 4 năm. Nhu cầu vay vốn của hộ vay thường dài để dể dàng trong việc trả nợ nhưng thực tế ngân hàng thực hiện cho vay bám sát thời gian sinh trưởng của con, cây và thực hiện cho vay theo thời gian quy định của ngành. . Bảng 2.11: Nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay ĐVT: năm Mục đích vay Nhu cầu Thực tế Chênh lệch Bình quân - Chăn nuôi - Trồng trọt - Kinh doanh dịch vụ - Mua ngư cụ - Khác 5 5 5 5 4 6 4 4,5 4,5 4 3,5 3,5 2 2 2 2 1 3 (Nguồn số liệu điều tra ) * Lãi suất cho vay So sánh giữa nhu cầu về lãi suất vay vốn và mức độ đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng, số liệu tổng hợp của bảng 2.12 cho thấy nhu cầu về thời gian vay vốn bình quân mỗi khách hàng là 0,52%/ tháng. Thực tế ngân hàng cho vay bình quân mỗi hộ 0,65% / tháng, như vậy lãi suất chênh lệch giữa nhu cầu và thực tế là 0.13% /tháng . Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 Bảng 2.12: Nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu lãi suất vay Đơn vị tính: %/tháng Theo mục đích Nhu cầu hộ vay Thực tế ngân hàng cho vay Chênh lệch nhu cầu và thực tế (+,-) Lãi suất bình quân - Chăn nuôi - Trồng trọt - Kinh doanh dịch vụ - Mua ngư cụ - Khác 0,52 0,63 0,49 0,50 0,49 0,49 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,13 0,02 0,16 0,15 0,16 0,16 (Nguồn số liệu điều tra) + Việc khách hàng mong muốn lãi suất vay vốn thấp là thực tế bởi họ là hộ nghèo. Tuy nhiên với lãi suất cho vay như trên, theo chúng tôi là rất ưu đãi với mức lãi suất này thấp hơn rất nhiều so với lãi suất của các Ngân hàng thương mại. Để thấy được những sự khác biệt trong cách nhìn nhận, đánh giá sản phẩm tín dụng của 02 nhóm đối tượng điều tra về sản phẩm tín dụng của Ngân hàng, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích Independent sample T-test, kết quả được thể hiện ở bảng 2.13 và phụ lục 2.3 Bảng 2.13: Kiểm định sự khác biệt của hai nhóm đối tượng về sản phẩm tín dụng Chỉ tiêu Điểm bình quân Sig. (2-tailed)Hộ nghèo Tổ trưởng Mức cho vay Thời hạn cho vay Lãi suất cho vay 2.533 3,006 2,420 4,000 3,333 2,833 0,000 0,083 0,129 (Nguồn : phụ lục 2.2) - Về mức cho vay: có 16% ý kiến nhóm hộ nghèo cho rằng thời hạn vay hoàn toàn không phù hợp, 26% không phù hợp, 48% ý kiến chưa phù hợp, chỉ có 8,7% ý kiến cho rằng phù hợp và 1,33% rất phù hợp; về ý kiến nhóm tổ trưởng cho rằng thời hạn cho Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 56 vay phù hợp 33,3 và rất phù hợp là 33,3%, còn lại 33,3 % ý kiến cho rằng thời hạn vay chưa phù hợp; qua đây thấy có ý kiến đánh giá khác nhau giữa hai nhóm điều tra. + Kết quả kiểm định T-test tại bảng 2.13 có giá trị Sig. (2-tailed) bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy ý kiến đánh giá về thời hạn cho vay có sự khác biệt giữa nhóm hộ nghèo 2,533 (chưa phù hợp) và nhóm tổ trưởng 4,000 (phù hợp). Sự đánh giá khác nhau giữa hai nhóm điều tra là hoàn toàn có cơ sở, chủ yếu do nhận thức của đối tượng điều tra. Hộ nghèo người hưởng lợi thường có nhu cầu và mong muốn vay được nhiều vốn, còn tổ trưởng là những người có trình độ nhận thức hơn quan điểm cần tập nâng dần mức vay cho phù hợp với khả năng quản lý của hộ nghèo và tổ trưởng là tổ chức trung gian nên họ đánh giá khách quan hơn. - Về thời hạn cho vay: Đối với nhóm hộ nghèo có 20% đánh giá không phù hợp, 59,3% cho rằng thời hạn vay bình thường, chỉ có 20,7% ý kiến cho rằng phù hợp; về ý kiến nhóm tổ trưởng có 16,7% cho rằng thời hạn cho vay không phù hợp, có 50% ý kiến cho rằng thời hạn vay bình thường, 16,7% ý kiến thời hạn cho vay phù hợp và 16,7 % ý kiến rất phù hợp. + Kết quả kiểm định T-test tại bảng 2.13 cho thấy, giá trị sig (2 –tailed) bằng 0,083 lớn hơn 0,05, cho thấy ý kiến đánh giá về thời hạn cho vay không có sự khác biệt giữa nhóm hộ nghèo và nhóm tổ trưởng. Điểm bình quân của hộ nghèo là 3,006 và tổ trưởng là 3,333 ở mức bình thường. Qua đây có thể nói về thời gian cho vay mặc dù ngân hàng cho vay theo việc đầu tư sản xuất kinh doanh nhưng cơ bản hộ vay, tổ trưởng có thể chấp nhận được. - Về lãi suất cho vay: Về ý kiến các hộ nghèo: Có 20% cho rằng hoàn toàn không phù hợp, có 59,3% cho rằng không phù hợp, chỉ có 20,7% ý kiến cho rằng rất phù hợp; về ý kiến nhóm tổ trưởng có 16,7 % cho rằng hoàn toàn không phù hợp, 16,7 % cho rằng không phù hợp, 50% cho rằng lãi suất cho vay bình thường, 16,7% ý kiến cho rằng rất phù hợp. + Kết quả kiểm định T-test tại bảng 2.13 cho giá trị Sig (2- tailed) có giá trị bằng 0,129 lớn hơn 0,05, cho thấy ý kiến đánh giá về lãi suất cho vay không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa nhóm hộ nghèo và nhóm tổ trưởng. Điểm bình Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế 57 quân hộ nghèo là 2,420, tổ trưởng là 2,833 ở mức bình thường. Mặc dù hộ vay mong muốn lãi suất cho vay thấp nhưng cơ bản về đánh giá của hộ nghèo và tổ trưởng lãi suất như vây có thể chấp nhận được vì họ biết mức lãi suất trên đã thấp hơn nhiều so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. 2.4.2.2. Quy trình thủ tục, hồ sơ vay vốn - Về quy trình thủ tục vay vốn: Như đã trình bày ở phần 1.4.3.2. của chương 1, quy trình thủ tục vay vốn đối với hộ nghèo được quy định bởi NHCSXH Việt nam bao gồm 8 bước: (1) hộ vay viết đơn xin vay gửi tổ trưởng; (2) tổ TK&VV họp bình xét, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn trình UBND xã xác nhận; (3) tổ trưởng gửi các loại hồ sơ đề nghị vay vốn lên NHCSXH huyện; (4) NHCSXH huyện kiểm tra hồ sơ, phê duyệt cho vay và làm thông báo gửi tới UBND cấp xã; (5) UBND xã thông báo cho tổ chức chính trị xã hội cấp xã; (6) tổ chức chính trị xã hội cấp xã thông báo cho các tổ TK&VV; (7) tổ trưởng thông báo cho tổ viên biết thời gian và địa điểm giải ngân; (8) NHCSXH huyện tổ chức về giải ngân trực tiếp tới hộ vay tại điểm giao dịch xã. Để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_chat_luong_dich_vu_tin_dung_ho_ngheo_tai_ngan_hang_chinh_sach_xa_hoi_huyen_dakrong_tinh_qua.pdf
Tài liệu liên quan