Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN . ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.ix

PHẦN MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.5

1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã .5

1.1.1 Khái niệm .5

1.1.2 Phân loại cán bộ, công chức cấp xã .6

1.1.3 Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã.7

1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .10

1.2.1 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .10

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .11

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp

xã .16

1.3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương .16

1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.17

1.3.3 Thị trường lao động.17

1.3.4 Đánh giá thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.17

1.3.5 Công cụ và phương tiện làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã18

1.3.6 Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .18

1.4 Nội dung hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.19

1.4.1 Tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .19

1.4.2 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .20

1.4.3 Giữ chân nhân tài, duy trì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .20

1.5 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức cấp xã.22

1.5.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.22

pdf103 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáng kể. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến sự bình đẳng giới trên mọi phương diện của cuộc sống nhưng trên thực tế sự tham gia của phụ nữ trong quản lý nhà nước còn có sự chênh lệch rất đáng kể so với nam giới. Nguyên nhân là do phong tục tập quán còn lạc hậu, tư tưởng trọng nam khinh nữ, mà đa số cán bộ lại là người dân tộc nên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi những tư tưởng đó. Trong các xã vùng sâu vùng xa, phụ nữ không có tiếng nói nhiều, áp lực từ gia đình và họ tộc gây nên tư tưởng ái ngại, không dám tham gia những hoạt động mang tính chất xã hội. CBCC là nữ giới thường làm công tác vận động, tuyên truyền trong các đoàn thể, các hội như: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân... và công tác chuyên môn như : Văn phòng - Thống kê, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán, Văn hóa - xã hội. Hai năm gần đây, đã xuất hiện một số CBCC cấp xã giới tính là nữ giữ các chức vị chủ chốt trong hệ thống 39 chính quyền cấp xã. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong xu thế hội nhập, dân chủ hóa đời sống chính trị xã hội của huyện Phú Lương nói riêng và của cả nước nói chung. Do là huyện miền núi nên cơ cấu về dân tộc của đội ngũ CBCC cấp xã là người dân tộc thiểu số chiếm tới hơn nửa trong đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã huyện Phú Lương. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyên truyền đưa các chủ trương chính sách của nhà nước tới một bộ phận không nhỏ đồng bào dân tộc, nơi có tới một nửa dân số là đồng bào dân tộc thiểu số. CBCC cấp xã người dân tộc thiểu số về bản chất thật thà, chất phát, ngay thẳng, tác phong công tác rất thực tế, sát dân, hiểu phong tục, tập quán, địa hình lãnh thổ, nói được tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương nên có thể làm tốt công tác quản lý, điều hành. Song hạn chế về kiến thức khoa học, tư duy lý luận, lôgic, suy nghĩ giản đơn dựa theo kinh nghiệm nên hiệu quả công việc chưa cao. 2.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 2.2.2.1 Trình độ chuyên môn Tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhưng đến nay vẫn còn nhiều chức danh chưa đạt chuẩn. Nhìn chung đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Phú Lương hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên trách cấp xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 - 2018 TT Năm Số lượng Trình độ chuyên môn Chưa qua ĐT Trung Cấp Cao đẳng Đại học SL % SL % SL % SL % 1 2015 165 22 13,33 75 45,45 20 12,12 48 29,09 2 2016 168 18 10,71 78 46,43 22 13,10 50 29,76 3 2017 170 15 8,82 81 47,65 23 13,53 51 30,00 4 2018 159 13 8,18 74 46,54 22 13,84 50 31,45 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015 - 2018” 40 Bảng 2.4. cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã của huyện Phú Lương có xu hướng tăng dần tỷ trọng cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học và giảm dần tỷ trọng CBCC chưa qua đào tạo. Đây là xu hướng tích cực thúc đẩy phát triển của đội ngũ cán bộ cấp xã, làm tiền đề cho việc phát triển KT- XH của xã, từ đó phát triển KT- XH trong toàn huyện. Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã, đặc biệt là cán bộ các đoàn thể chủ yếu là trung cấp và CĐ, trình độ ĐH còn ở tỷ lệ thấp và chưa có ai đạt trình độ sau đại học. Số lượng người chưa được đạo tạo về chuyên môn còn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2015 là 13,33%, đến năm 2018 đã giảm xuống còn 8,18%. Một điều chúng ta đều thấy rằng làm công tác quản lý mà chỉ dựa vào kinh nghiệm thì không đủ mà cần phải được đào tạo. Trình độ chuyên môn tỷ lệ thuận với năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ. Với mặt bằng về trình độ chuyên độ chuyên môn như trên thì rõ ràng sẽ dẫn đến những yếu kém trong năng lực điều hành, thực thi công vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã. Do vậy, trong thời gian tới, huyện Phú Lương cần phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tiến hành đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ này hoặc có những chế độ, chính sách phù hợp để giải quyết đội ngũ cán bộ chưa đạt chuẩn này. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp xã Hình 2.3 Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Lương, giai đoạn 2015 - 2018 41 Hình 2.3 cho thấy đội ngũ công chức cấp xã đã được chú trọng hơn trong tuyển dụng và đào tạo. Chất lượng đội ngũ công chức về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hầu hết đã được đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên; số lượng công chức cấp xã có trình độ ĐH có xu hướng tăng, cụ thể năm 2015 là 34,44%; đến năm 2018 đã tăng lên 40%. Công việc chính của đội ngũ công chức xã liên quan trực tiếp đến các vấn đề có tính chuyên môn, nghiệp vụ cao và có tính đặc thù như Địa chính, Tư pháp – Hộ tịch, Tài chính - Kế toán, Chính sách xã hội và Văn phòng – Thống kê nên họ đã có ý thức về tầm quan trọng của trình độ chuyên môn, tích cực học tập nâng cao trình độ của bản thân. Tuy nhiên, số lượng công chức có trình độ trung cấp lại chiếm tỷ lệ lớn. Với trình độ như vậy, trong quá trình tác nghiệp hành chính của chính quyền cấp xã khó có thể có chất lượng, hiệu quả cao như mong đợi. Hạn chế việc tham mưu phương án giải quyết sự vụ cho lãnh đạo. 2.2.2.2 Trình độ lý luận chính trị Bảng 2.5 Trình độ lý luận chính trị của cán bộ chuyên trách cấp xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015-2018 TT Năm Số lượng Trình độ lý luận chính trị Chưa qua ĐT Trung Cấp Cao Cấp SL % SL % SL % 1 2015 165 40 24,24 125 75,75 0 0 2 2016 168 39 23,21 129 76,78 0 0 3 2017 170 31 18,23 139 81,76 0 0 4 2018 159 19 11,94 137 86,16 3 1,88 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018” Theo bảng 2.5 cho thấy trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã chủ yếu là trình độ trung cấp và có xu hướng tăng dần. Đến năm 2018 tỷ trọng CBCT cấp xã có trình độ trung cấp là 86,16% , tăng 11% so với năm 2015. Tuy nhiên tỷ lệ cán bộ cấp xã có trình độ cao cấp đến năm 2018 chỉ chiếm 1,88%, chủ yếu là đội ngũ cán bộ luân chuyển từ huyện xuống. 42 Bảng 2.6 Bảng trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015-2018 TT Năm Số lượng Trình độ lý luận chính trị Chưa qua ĐT Trung Cấp Cao cấp SL % SL % SL % 1 2015 151 82 54,30 69 45,69 0 0 2 2016 166 87 52,40 79 47,59 0 0 3 2017 180 91 50,55 89 49,44 0 0 4 2018 175 80 45,57 95 54,28 0 0 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018” Tại bảng 2.6 cho thấy, ngược lại, so với đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã thì đội ngũ công chức chuyên môn được đào tạo về lý luận chính trị còn tương đối khiêm tốn, số người chưa được đào tạo mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất cao lên tới 54,30% năm 2015, đến năm 2018 giảm xuống còn 45.57%. Chưa có ai được đào tạo trình độ cao cấp. 2.2.2.3 Trình độ quản lý nhà nước Đối với cơ quan hành chính nói chung, cơ quan hành chính cấp xã nói riêng, chất lượng công chức cấp xã không chỉ biểu hiện ở trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị mà trình độ quản lý nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành công việc, thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn, nhưng đến nay trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Phú Lương vẫn còn nhiều hạn chế. Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện được thể hiện tại Bảng 2.7 và Bảng 2.8. 43 Bảng 2.7 Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ chuyên trách cấp xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015-201 TT Năm Số lượng Trình độ quản lý nhà nước Chưa qua ĐT Chuyên viên Chuyên viên chính SL % SL % SL % 1 2015 165 76 46,06 89 53,93 0 0 2 2016 168 74 44,04 94 55,95 0 0 3 2017 170 72 42,35 98 57,64 0 0 4 2018 159 55 34,59 101 63,52 3 1,88 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018” Bảng 2.8 Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015-2018 TT Năm Số lượng Trình độ quản lý nhà nước Chưa qua ĐT Trung Cấp Cao đẳng SL % SL % SL % 1 2015 151 54 3,76 97 64,23 0 0 2 2016 166 57 34,33 109 65,66 0 0 3 2017 180 58 32,22 122 67,77 0 0 4 2018 175 50 28,57 125 71,42 0 0 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018” Qua bảng số liệu 2.7 và 2.8 ta nhận thấy, số lượng CBCC cấp xã của huyện Phú Lương được đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước từ năm 2015 đến 2018 có xu hướng tăng. Đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ quản lý nhà nước tăng từ 53,93% năm 2015 lên 63,52% vào năm 2018; đội ngũ công chức có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên tăng từ 64,23% năm 2015 lên 71,42% năm 2018. Điều này cho thấy, việc đào tạo trình độ quản lý nhà nước cho CBCC cấp xã cũng đã và đang được huyện Phú Lương chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, vẫn cần nâng cao hơn nữa công tác đào tạo trình độ quản lý nhà nước cho các đội ngũ này để họ có thể 44 có đủ năng lực đưa ra những quyết định sáng suốt nhằm đưa kinh tế xã hội của địa phương phát triển. 2.2.2.4 Trình độ tin học, ngoại ngữ. Bảng 2.9 Tỷ lệ CBCC cấp xã có trình độ tin học, ngoại ngữ huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018 STT Năm Tổng số Tin học Ngoại ngữ Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 2015 316 218 68,98 195 61,17 2 2016 334 245 73,35 210 62,87 3 2017 350 289 82,57 235 67,14 4 2018 334 295 88,32 238 71,25 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018” Ngày nay, khi thời đại công nghệ ngày càng phát triển và đất nước đang trong thời kỳ hội nhập thì yêu cầu đối với CBCC ngày càng nâng cao, nhất là đối với tin học và ngoại ngữ. Qua bảng 2.9 ta thấy, trong thời gian qua huyện đã quan tâm nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ CBCC cấp xã, kết quả số lượng người nắm trình độ tin học và ngoại ngữ có xu hướng tăng, cụ thể, số CBCC có trình độ tin học năm 2015 chiếm 68,98% nhưng đến năm 2018 đã tăng lên 88,32%. Tuy nhiên, trình độ tin học và ngoại ngữ vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ta có thể thấy khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật và đổi mới của CBCC các xã miền núi còn yếu. Để có thể nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ này cần phải có sự quan tâm thích đáng của Đảng và Nhà nước, bên cạnh đó chính những CBCC cũng phải chủ động học hỏi, tiếp nhận thêm những kiến thức mới. 2.2.2.5 Theo tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc thực tiễn cán bộ, công chức chưa cao. Thực tế một số nơi tham nhũng, tiêu cực, thất thoát, lãng phí của công vẫn đang diễn ra, gây bức xúc trong nhân dân. Hiện tượng lãng phí thời gian, đi muộn về sớm, làm việc riêng trong giờ như tán chuyện, chơi game trên máy tính vẫn chưa 45 được khắc phục. Công chức đi làm, dự hội nghị, dự họp không đúng giờ; để chuông điện thoại reo khi hội họp vẫn diễn ra phổ biến. Công chức có văn bằng, chứng chỉ tin học nhưng vẫn lúng túng khi thao tác máy, soạn thảo văn bản vẫn bị sai sót những lỗi sơ đẳng về chính tả, cách hành văn, thể thức văn bản. Cá biệt có một số công chức cả công chức lãnh đạo lợi dụng chức năng, nhiệm vụ chuyên môn để trục lợi cá nhân gây bất bình trong dự luận và làm mất lòng tin của nhân dân. Ngoài ra còn có thể có nhiều trường hợp chưa bị phát hiện, xử lý. Đối với cơ quan hành chính nói chung, cơ quan hành chính cấp xã nói riêng việc đánh giá kết quả thực hiện công tác của cán bộ, công chức cấp xã là vô cùng quan trọng. Không những thế kết quả thực hiện công tác là tiêu chí hàng đầu để đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Việc đánh giá đúng, nghiêm túc kết quả thực hiện công tác làm tăng tính phấn đấu, cầu thị của cán bộ, công chức cấp xã. Bảng 2.10 Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ công chức cấp xã ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018 STT Năm Tổng số CBCC Xuất sắc Tốt Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực Không hoàn thành nhiệm vụ Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 2015 316 31 9,81 271 85,75 10 3,16 4 1,26 2 2016 334 35 10,47 284 85,02 11 3,29 4 1,19 3 2017 350 37 10,57 303 86,57 7 2,00 3 0,85 4 2018 334 36 10,77 294 88,02 4 1,19 1 0,29 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018 Qua bảng 2.10 ta thấy tỷ lệ cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực vẫn còn khá cao, chiếm 3,16% vào năm 2015 và giảm xuống còn 1,19% vào năm 2018. Tỷ lệ CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng nhẹ qua các năm. Điều này cho thấy chất lượng thực thi công vụ của CBCC cấp xã cũng đã và đang được huyện Phú Lương chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, vẫn cần nâng cao hơn nữa công tác kiểm tra, giám 46 sát việc thực thi công vụ của đội ngũ này để có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 2.3 Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 2.3.1 Tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Tuyển dụng luôn là đề tài nóng bỏng đối với mọi tổ chức chưa có đủ số lượng nhân lực. Cái chính là trong quá trình tuyển dụng các nhà quản lý phải lựa chọn sao cho phù hợp với vị trí cần tuyển cũng như bất kỳ tổ chức nào. UBND huyện Phú Lương cũng rất chú trọng trong việc tuyển dụng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện. Những năm gần đây, huyện Phú Lương đặc biệt quan tâm chất lượng cán bộ, công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng nên vấn đề tuyển dụng công chức được đầu tư thỏa đáng, hàng năm huyện đều chủ động xây dựng kế hoạch chỉ tiêu biên chế hành chính. Trên cơ sở kế hoạch được giao chủ động thành lập hội đồng thi tuyển công chức hành chính, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức hành chính. Tất cả công chức trẻ vừa tốt nghiệp đại học muốn trở thành công chức đều phải qua thi tuyển (ngoại trừ trường hợp thuộc chính sách thu hút nhân tài do tốt nghiệp đại học loại giỏi, là đảng viên từ trong trường đại học, là con em gia đình chính sách. Việc tuyển dụng qua thi tuyển đảm bảo tính công khai, khách quan, dân chủ, công bằng tạo dư luận tốt trong nhân dân. Từ năm 2015 trở lại đây về công tác tuyển dụng công chức đã được nâng lên một bước. về nguồn công chức cấp xã trên địa bàn huyện xét thấy còn thiếu so với biên chế được giao. UBND huyện căn cứ theo chỉ tiêu đăng ký với Sở Nội vụ tổ chức thi và sau đó những thí sinh trúng tuyển sẽ được cử về công tác tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Nhìn chung số công chức tuyển dụng mới đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của công việc. Khi tuyển dụng, số công chức mới đều phải có trình độ chuyên môn tương ứng với công việc. vì vậy, việc bố trí, sử dụng công chức đều phù hợp với chuyên môn được đào tạo và cơ cấu theo quy định. Hàng năm, xét theo nhu cầu thực tiễn, huyện Phú Lương đều có kế hoạch xây dựng quỹ tiền lương và nhu cầu tuyển dụng công chức mới trình UBND tỉnh. 47 Trong thực tế, số cơ cấu biên chế được giao theo nghị quyết và quyết định của HĐND – UBND tỉnh từ 2015 đến nay đã đáp ứng được nhu cầu thực tiễn cũng như kế hoạch hàng năm đề ra. Biên chế được tỉnh giao bổ sung nhưng xã, thị trấn không được xét tuyển hoặc thi tuyển mà trực tiếp tỉnh sẽ tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển. nguyên nhân của vấn đề này là do số lượng công chức cần tuyển tại xã, thị trấn là quá ít. vậy nên không thể tổ chức tuyển dụng được, mặt khác nhằm đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch đối với tất cả các thí sinh đăng ký dự thi. Tuy nhiên, tuyển dụng theo hình thức này tốn nhiều chi phí. Vất vả cho thí sinh đăng ký dự thi về quãng đường và thời gian, điều này dẫn đến có những thí sinh bỏ thi không biết địa điểm thi cụ thể Bảng 2.11 Kết quả tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2015 - 2018 STT Nội dung Năm 2015 2016 2017 2018 1 Kế hoạch tuyển dụng 35 42 28 19 2 Tổng số hồ sơ đăng ký 130 186 98 68 3 Tổng số hồ sơ được chọn 95 99 46 30 4 Tổng số cán bộ, công chức được tuyển dụng 36 42 27 19 5 Tỷ lệ cán bộ, công chức được tuyển dụng so với nhu cầu tuyển dụng 97% 100% 96% 100% “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018” Qua bảng số liệu 2.11 cho thấy từ năm 2015 đến năm 2018 trên địa bàn huyện đã tuyển dụng 124 CBCC cấp xã, đáp ứng kế hoạch cần tuyển dụng về số lượng và chất lượng. Kết quả đó đã góp phần nâng lên một bước về chất lượng CBCC cấp xã. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được công tác tuyển dụng công chức còn một số tồn tại: Một là, số lượng hồ sơ đăng ký dự thi nhiều, tuy nhiên số lượng nhu cầu tuyển lại rất ít dẫn đến tâm lý chung của nhiều người chắc gì đã đến lượt mình thi đỗ công chức hay được xét bởi con ông cháu cha nhiều, cơ chế “xin cho” vẫn còn tồn tại thực tế, nguyên nhân của vấn đề này là do số lượng cán bộ,công chức phần đa 48 là cán bộ trẻ, tỷ lệ cán bộ sắp về hưu và về hưu là rất thấp. Hai là, cơ cấu tuyển dụng chưa thực sự hợp lý, vẫn còn có trường hợp khi tuyển dụng không đúng chuyên ngành tuyển dụng, quá trình tuyển dụng chưa gắn với công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực, chưa dựa trên nhu cầu thật sự của cơ quan, không dựa trên nguyên tắc “việc cần người”, mà ngược lại do có người nên phát sinh công việc, vì thể vẫn còn tình trạng tuyển không qua đào tạo hay đào tạo không đúng ngành nghề, gây nhiều lãng phí trong công tác tuyển dụng cũng như sử dụng cán bộ công chức. Ba là, tuyển dụng chưa có cơ chế thu hút những sinh viên tốt nghiệp CĐ, ĐH là người địa phương về làm việc tại cấp xã, tuyển dụng hầu hết có trình độ trung cấp, một số chưa đạt chuẩn; công tác tuyển dụng còn dựa trên yếu tố tình cảm, chưa thực sự chú ý đến năng lực của người được tuyển dụng; sau khi tuyển dụng một số công chức chưa phát huy tốt nhiệm vụ của mình, quá trình thông báo tuyển dụng còn trong phạm vi hẹp, chỉ gửi văn bản đến các đơn vị, thiên về tuyển dụng nguồn bên trong của tổ chức, dẫn đến tình trạng bỏ sót những tài năng từ phía bên ngoài cơ quan. Quy trình tuyển dụng quá rườm rà, điều này dẫn đến việc tốn kém trong công tác tuyển dụng, nguyên nhân của vấn đề này là do các xã, thị trấn không được tổ chức thi tuyển hay xét tuyển mà tất cả đều phải thông qua huyện và tỉnh. Bốn là, việc bố trí công chức sau khi tuyển dụng bắt buộc phải đúng với trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, công chức bị luân chuyển và không đúng với chuyên môn nữa. Điều này tác động rất lớn đến hiệu quả công việc cũng như gây khó khăn cho chính người bị luân chuyển. 2.3.2 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Trước tình hình thực tế đội ngũ CBCC cấp xã tại địa phương, qua việc xác định nhu cầu đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã, ban lãnh đạo huyện Phú Lương đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã giai đoạn 2015-2018 như sau: Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đối với các chức danh Bí thư, Phó Bí thư thường trực; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND phải có trình độ từ trung cấp trở lên và ưu 49 tiên trình độ cao đẳng, ĐH. Qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế. Đối với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân có trình độ Trung cấp trở lên. Đến năm 2018, có 31,45% cán bộ chuyên trách cấp xã và 40% công chức cấp xã có trình độ đại học. Về lý luận chính trị: Đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ từ trung cấp trở lên. Đào tạo trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho cán bộ chuyên trách cấp xã nhằm từng bước chuẩn hóa về chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã. Đến năm 2018, có 100% cán bộ chuyên trách cấp xã biết sử dụng và truy cập internet trên máy vi tính. Đối với công chức cấp xã 100% đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ít nhất 60% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, 40% có trình độ CĐ, ĐH trình độ chuyên môn. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Về lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh CBCC cấp xã. Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận. Về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho CBCC cấp xã. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí làm việc theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc hàng năm. Bồi dưỡng văn hóa công sở. Về kiến thức tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc cho các bộ, công chức cấp xã tại các vùng có dân tộc thiểu số sinh sống. Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Phú Lương phối hợp với Trung tâm chính trị tỉnh Thái Nguyên mở các lớp trung cấp chính trị tại chức, liên kết với các trường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Quy hoạch lại đội ngũ CBCC cấp 50 xã, những CBCC nào chưa đạt tiêu chuẩn hoặc còn thiếu các kiến thức về quản lý Nhà nước, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ sẽ được cử đi học. Bảng 2.12 Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015-2018 Đơn vị tính: người STT Năm Tổng số CBCC Nội dung đào tạo Tổng số được đào tạo, bồi dưỡng Chuyên môn nghiệp vụ Chính trị Quản lý nhà nước Tin học Ngoại ngữ 1 2015 316 25 14 17 22 18 96 2 2016 334 32 17 23 31 33 136 3 2017 350 36 21 24 33 37 151 4 2018 334 42 24 27 35 40 168 “Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương 2015-2018” Bảng 2.12 cho thấy, tổng số CBCC được đào tạo, bồi dưỡng tăng hàng năm từ 96 người năm 2015 lên đến 168 người năm 2018. Tỷ lệ CBCC xã được cử đi đào tạo so với tổng số CBCC xã trên toàn huyện tăng từ 30,37% năm 2015 lên 50,29% năm 2018. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đã tập trung vào những nội dung nhất định phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn của công việc và kiến thức còn thiếu của CBCC cấp xã. Trong 4 năm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được tập trung vào nội dung về chuyên môn nghiệp vụ, tin học, lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước. Đối tượng được cử đi học gồm những người chưa qua đào tạo về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, trình độ lý luận chính trị hoặc có trình độ sơ cấp, trung cấp đi học, giúp họ có điều kiện tiếp tục hoàn thiện và nâng cao trình độ để đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới. Họ hầu hết là những CBCC trẻ, là đội ngũ kế cận những CBCC xã sắp về hưu. Do vậy, kết hợp với thực tiễn, kinh nghiệm công tác và quá trình được đào tạo bài bản, chính quy, có hệ thống sẽ tạo ra một đội ngũ CBCC có chất lượng cao trong tương lai. Như vậy, huyện Phú Lương đã chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã. Đây là một vấn đề cần thực hiện nghiêm túc, trong chiến lược của Đảng 51 và Nhà nước về việc xác định tầm quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã và yếu tố nòng cốt là đổi mới con người, đầu tư cho con người để từ đó bộ máy hành chính nhà nước vận hành hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ nền KT-XH của địa phương nói riêng và đất nước nói chung. Do công tác đào tạo, bồi dưỡng đã gắn với công tác quy hoạch và nhu cầu sử dụng cán bộ nên đã phát huy hiệu quả. Số CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có nhiều chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao, chất lượng, hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn. Trong đó, một số CBCC nhận được sự tin tưởng của lãnh đạo cấp trên và nhân dân, được đề bạt chức vụ cao hơn. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã trên toàn huyện thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác đổi mới. Đào tạo, bồi dưỡng còn chạy theo số lượng, việc lựa chọn sai đối tượng, không đúng chuyên ngành cần đào tạo dẫn tới việc sử dụng không hiệu quả. Ngoài ra chưa quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ dự nguồn sau đào tạo. Dần tới chất lượng của đội ngũ này không được nâng cao, tốn kém thời gian, chi phí đào tạo. Đối với thái độ của CBCC xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu vẫn là đối phó, học cho qua để chuẩn hóa bằng cấp chuyên môn theo tiêu chuẩn chức danh công chức hoặc được đề bạt, bổ nhiệm, được chuyển ngạch cao hơn, thậm chí học để “đánh bóng” tên tuổi của mình chứ chưa thực sự có mục đích học để nâng cao trình độ, phục vụ cho công việc chuyên môn. Đối với cơ quan cử CBCC xã đi đào tạo, bồi dưỡng có xem xét, lựa chọn nhưng chủ yếu dựa vào thâm niên công tác, ngạch bậc lương, các mối quan hệ. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, liên kết, kế th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_can_bo_cong_chuc_cap_xa.pdf
Tài liệu liên quan