LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Kết cấu luận văn 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1. Ngân hàng thương mại cạnh tranh Ngân hàng thương mại 7
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 7
1.1.2. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM 13
1.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 18
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh 18
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 21
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 22
1.3. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh 29
1.3.1. Phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. 29
1.3.2. Phương pháp phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 30
1.3.3. Mô hình ma trận SWOT phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cường năng lực cạnh tranh của NHTM 33
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM 36
1.5 Những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 39
1.5.1 Khái niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh 39
1.5.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh 39
115 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các công ty xuất khẩu lao động, các công ty dịch vụ kiều hối, các ngân hàng đại lý nước ngoài... Cùng với đó, các ngân hàng cũng có chính sách khai thác và tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng; triển khai dịch vụ quản lý tài sản, ủy thác đầu tư, cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng Đặc biệt là phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp, nâng cao tính thanh khoản của tiền đồng và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Đồng thời, đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục đơn giản, an toàn nhằm thu hút nguồn vốn của cá nhân trong thanh toán và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc thanh toán, tiết kiệm
Bốn là, nâng cao năng lực phát triển nguồn nhân lực ngân hàng: muốn tăng cường năng lực cạnh tranh trong hội nhập, nhân sự của các NHTM không những phải đạt yêu cầu về số lượng mà còn phải đảm bảo về cả chất lượng, không chỉ ở nhân viên tác nghiệp mà ngay cả đối với nhân sự quản lý.
Tuy nhiên, để có được một lực lượng nhân sự đảm bảo cả về chất và lượng, các NHTM cần xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển của đơn vị. Theo đó, cơ cấu, sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiệm thực tế phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời, tăng cường tuyển dụng mới những lao động trẻ, năng động để góp phần trẻ hoá đội ngũ lao động; Nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý sử dụng nhân lực có hiệu quả, đánh giá nhân viên gắn liền với tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu, coi trọng sử dụng nhân tài và khuyến khích tài năng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển. Cùng với đó, tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực quản lý điều hành, kiến thức ngoại ngữ, khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại
Ngoài ra, nghiên cứu, cải thiện đổi mới chính sách duy trì nguồn nhân lực như về chế độ tiền lương, chế độ phúc lợi, cơ hội thăng tiến nhằm động viên nhân viên tận tâm, nhiệt thành với công việc, nâng cao năng suất làm việc.
Năm là, bảo toàn và nâng cao thương hiệu: NHTM cần có kế hoạch và lộ trình để bồi dưỡng, cập nhật các chính sách mới, đồng thời, quan tâm đào tạo các kỹ năng mềm cho cán bộ tác nghiệp, để đón trước thời cơ mở rộng giao dịch với khách. Kỹ năng chuyên nghiệp cho đội ngũ giao dịch viên và chuyên viên quản lý khách hàng tại NHTM cũng rất quan trọng, do vậy, các NHTM cần coi trọng việc đa dạng hóa phương thức đào tạo, quan tâm thích đáng đến hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học về kiến thức, về không gian, thời gian. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại không những hỗ trợ cho công tác quản trị, điều hành và kinh doanh của ngân hàng mà còn đem lại lợi ích cho khách hàng. Công nghệ hiện đại đã tạo ra một bước đột phá mới trong khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng, mang lại sự tiện dụng cho khách hàng, đồng thời tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, qua đó khẳng định được đẳng cấp, tên tuổi, hình ảnh của ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ phong phú đa dạng dựa trên nền tảng CNTT hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Các sản phẩm đã triển khai đều được người tiêu dùng đánh giá có giá trị cạnh tranh: sản phẩm thẻ, chuyển tiền trong nước dựa vào lợi thế cạnh tranh riêng có về mạng lưới và máy rút tiền ATM rộng khắp toàn quốc. Quy trình thực hiện giao dịch thống nhất cũng đã phần nào đơn giản hoá các giấy tờ, thủ tục gây phiền hà cho khách hàng. Việc thực hiện theo đúng quy trình khiến cho các hoạt động diễn ra nhanh chóng, chính xác và chuẩn hóa tối đa; Các sai sót dễ được phát hiện và kịp thời khắc phục. Chất lượng phục vụ của NHTM cần được nâng cao tạo điều kiện để người tiêu dùng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn các dịch vụ phù hợp. Tuy nhiên, khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường có xu thế ít trung thành hơn so với những khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng truyền thống, do vậy, NHTM phải nghiêm túc đổi mới sản phẩm để thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên như là một yếu tố tất yếu để giữ chân khách hàng, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững.
Sáu là, phát triển các dịch vụ ngân hàng số, ứng dụng công nghệ hiện đại: Trong bối cảnh hội nhập, việc áp dụng ngân hàng số, là bước đi bắt buộc trong tương lai gần đối với các NHTM. Tuy nhiên, để tiến tới trở thành Digital Banking, các NHTM cần mở rộng các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng và quan trọng hơn là mở rộng được thị trường – khách hàng, giảm thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận.
Do đó, nếu các NHTM Việt Nam ứng dụng được kỹ thuật ngân hàng số (Digital Banking), thì sẽ trở thành ngân hàng hoàn hảo với nhiều tính năng dịch vụ như: Chuyển tiền trong và ngoài hệ thống ngân hàng; Thanh toán các loại hóa đơn của khách hàng; Xử lý các dịch vụ tín dụng; Giải quyết nhu cầu gửi tiền của dân cư, các tổ chức KT- XH; Thực hiện các dịch vụ quản lý do các tổ chức và thể nhân ủy quyền
1.5.4. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng dựa trên sự tương tác chặt chẽ và liên tục giữa các chủ thể: ngân hàng – chính phủ, ngân hàng – ngành công nghệ thông tin, các ngân hàng đối thủ, ngân hàng – khách hàng hiện tại và tiềm năng, trong một môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia. Do đó, công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố của hai nhóm nhân tố là: nhóm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan:
1.5.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Nền kinh tế có tốc độ phát triển mạnh mẽ và ổn định ở một trình độ cao thì tích luỹ của các cá nhân và các tổ chức kinh tế sẽ dồi dào, nhu cầu tất yếu nảy sinh được sử dụng các dịch vụ ngân hàng càng trở nên cấp thiết, nhất là dịch vụ thanh toán, tiền gửi, cho vay tiêu dùng
Nội lực của nền kinh tế một quốc gia thể hiện qua quy mô và tăng trưởng GDP, dự trữ ngoại hối Các tiêu chí như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán đạt mức độ ổn định sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành và ngược lại khi môi trường kinh tế bất ổn, khách hàng giảm quy mô kinh doanh, giảm nhu cầu về vốn Các yếu tố trong môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và trình độ phát triển thương mại điện tử các yếu tố tác động đến khả năng tích lũy, đầu tư của người dân, khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các ngân hàng, làm thay đổi nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ, mở rộng thị phần vì vậy muốn đạt chỉ tiêu cần có các chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngoài ra sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của nước ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh tế nói chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước.
Môi trường Chính trị - pháp luật: Môi trường chính trị và pháp luật là cơ sở và nền tảng tạo lập sự hình thành, tồn tại và phát triển hoạt động của mọi ngân hàng, nên cũng chính nó tác động đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng căn cứ trên các quy định mà pháp luật cho phép tiến hành phát triển các sản phẩm dịch vụ, cung cấp cho khách hàng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng, một mặt thu lợi nhuận cho mình. Hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về ngân hàng nói riêng nếu đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ thúc đẩy sự phát triển ngân hàng và kéo theo đó sự phát triển mạnh mẽ của mảng dịch vụ ngân hàng. Hệ thống pháp lý chặt chẽ cùng chính sách quản lý phù hợp sẽ tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng họat động và phát triển an toàn, gia tăng khả năng cạnh tranh.
Môi trường Văn hoá - Xã hội: là nhân tố tạo nên các tập quán và thói quen sinh hoạt, cách tiêu tiền của người dân nói chung. Với đặc điểm cá biệt của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là sự kết hợp cao độ giữa các yêu cầu khắt khe của pháp luật và điều kiện kỹ thuật hiện đại, nên việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải có trình độ nhất định. Trình độ dân trí của đại đa số người dân cao có nghĩa việc tiếp cận của người dân đối với dịch vụ ngân hàng được dễ dàng hơn. Tâm lý và thói quen của các nhóm khách hàng khác nhau quyết định rất nhiều đến việc lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng. Các NHTM là kênh trung gian giữa những người cần vốn và những người thiếu vốn, thị trường là nơi NHTM tập trung lượng vốn nhàn rỗi của dân cư và cung ứng vốn cho những đối tượng có nhu cầu vay vốn đồng thời cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài chính Thị trường đồng thời là công cụ định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Để phát huy vai trò của các yếu tố thị trường, để tạo lập và duy trì thị trường ổn định và hiệu quả, Nhà nước cần xây dựng và thực hiện tốt pháp luật nhằm khuyến khích cạnh tranh tích cực, bảo hộ sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại... Các yếu tố xã hội (cơ cấu dân cư, trình độ dân trí, tốc độ đô thị hoá, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm,) tác động trực tiếp lên phía cầu của hoat động ngân hàng. Trong một môi trường kinh tế phát triển, cơ cấu dân số trẻ với trình độ dân trí cao, thì cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ phát triển nhanh, nhất là cầu sản phẩm dịch vụ mang hàm lượng công nghệ cao.
Môi trường Công nghệ: Khoa học kỹ thuật làm thay đổi phương thức sản xuất, thay đổi trong cách thức chúng ta tiêu dùng sản phẩm dịch vụ, kéo theo sự thay đổi trong phương thức trao đổi của xã hội nói chung và ngân hàng nói riêng. Khách hàng ngày nay rất nhạy cảm với sự thay đổi về công nghệ ngân hàng, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của công nghệ thông tin. Phát sinh từ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về việc được cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện lợi và an toàn, mọi nơi mọi lúc, các ngân hàng ngày nay đều trang bị cho mình một hệ thống công nghệ hiện đại, có sự tương tác và khả năng tùy biến cao với khách hàng. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày nay mà chúng ta đang sử dụng như Mobile Banking, Internet Banking, ATM, POS, dịch vụ ví tiền điện tử được ra đời trên cơ sở việc ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng. Điều đó tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, tăng doanh thu, cắt giảm tối đa các chi phí giao dịch của kênh giao dịch truyền thống.
Công nghệ thông tin phát triển tạo cơ sở cho ngành ngân hàng phát triển các ứng dụng gia tăng năng lực quản lý hệ thống, gia tăng dịch vụ và tiên ích cho khách hàng từ đó tăng năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng.
1.5.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của một ngân hàng là khả năng dùng tài chính để tạo ra lợi nhuận ổn định cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác trong cùng ngành, hoạt động an toàn và đạt được vị thế tốt trên thương trường. Năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện trên các tiêu chí như quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng tồn tại và thích ứng linh hoạt với môi trường kinh doanh đầy biến động. Vốn lớn cho phép các ngân hàng có được các trụ sở giao dịch khang trang và bề thế, đầy đủ tiện nghi, tạo tâm lý tốt cho khách hàng đến giao dịch, thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
Các Ngân hàng vốn lớn có điều kiện thưc hiện các kế hoạch đầu tư dài hạn, triển khai mua sắm trang thiết bị, đầu tư công nghệ hiện đại, đào tạo nhân lực và phát triển mạng lưới. Chính khả năng đáp ứng cao các đòi hỏi đổi mới đã tạo cho ngân hàng đó một năng lực cạnh tranh thực sự từ chính nội lực của chính mình.
Uy tín Ngân hàng thương mại: Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của NHTM đó, tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn đến hoạt động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của người tiêu dùng mang lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương trường. Việc gia tăng thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của NHTM.
Là một ngành kinh doanh mà sản phẩm dịch vụ có tính chất đồng hóa cao, nên uy tín của ngân hàng trở thành một nguồn lực vô hình rất quan trọng tạo ra lợi thế so sánh cho các ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Uy tín và danh tiếng của ngân hàng chỉ có được sau một quá trình quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng, có được khi ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, tiện ích cho khách hàng. Danh tiếng và uy tín cao đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nỗ lực cố gắng thường xuyên với một mức sáng tạo mạnh mẽ, luôn luôn đa dạng hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Một ngân hàng khi đã xây dựng và tạo được uy tín với khách hàng thì khả năng cạnh tranh trên thị trường rất lớn.
Định hướng và chiến lược phát triển dịch vụ của ngân hàng: Bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài đều cần phải có một chiến lược phát triển ổn định và đúng đắn. Chiến lược phát triển càng chi tiết thì càng dễ dàng cho việc thực thi và áp dụng các chính sách thực tế.
Một chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đúng đắn phải nêu được mục tiêu trong tương lai ngắn, trung và dài hạn của mình, phải bao gồm các chiến lược về khách hàng, phát triển mạng lưới, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chiến lược dịch vụ Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định, các ngân hàng đều đề ra cho mình mục tiêu hoạt động cụ thể, trên cơ sở các mục tiêu này xây dựng chiến lược hoạt động để đạt mục tiêu đã nêu. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các ngân hàng càng phải xây dựng mục tiêu và chiến lược phát triển hoạt động của ngân hàng phù hợp, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đảm bảo thoả mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng.
Nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành: Đội ngũ nhân viên của ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại cho hách hàng những cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đó chính là những đòi hỏi quan trọng đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành của một ngân hàng người ta xem xét đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngân hàng: Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là vô cùng quan trọng. Công nghệ là nhân tố giúp các ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần bằng các hệ thống, các thiết bị giao dịch tự động, tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh; đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tăng vòng quay tiền tệ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đồng vốn xã hội. Xu hướng mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển các giao dịch ngân hàng điện tử đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành của hệ thống Ngân hàng. Ngày nay, các ngân hàng đều trang bị cho mình một hệ thống Core-Banking hiện đại, có khả năng tuỳ biến cao, tập trung hoá dữ liệu phục vụ công tác quản trị điều hành vĩ mô, tạo lập sản phẩm thống nhất trong toàn hệ thống, triển khai đồng bộ đến tất cả các chi nhánh cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả
2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả
Ngày 26/4/1957, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 177-TTg thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thay cho Vụ Cấp phát kiến thiết cơ bản. Để phục vụ công tác cấp phát cho các công trình, nhà máy trên địa bàn một số tỉnh trọng điểm. Chỉ một tháng sau khi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 233/NĐ-TC-TTCB ngày 27/05/1957 thành lập các Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tại các tỉnh, khu, thành phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hồng Quảng, Bắc Ninh, Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Dương, Nam Định.
Bước sang thời kỳ toàn dân sôi nổi bắt tay kiến thiết đất nước, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), ngày 30/10/1963, Quốc hội quyết định sát nhập Khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh để tạo điều kiện cho kinh tế vùng Đông Bắc phát triển nhanh và toàn diện. Cùng với sự hợp nhất của tỉnh Quảng Ninh, từ tháng 11/1963, Chi hàng Kiến thiết Hồng Quảng sáp nhập với Phòng Cấp phát kiến thiết cơ bản trực thuộc Ty Tài chính tỉnh Hải Ninh thành Chi hàng Kiến thiết tỉnh Quảng Ninh.
Việc thay đổi tên Chi nhánh cũng nâng cao trách nhiệm quản lý trên diện rộng hơn và đòi hỏi Chi nhánh phải phát triển mạng lưới, năm 1960 điểm giao dịch Cẩm Phả chính thức ra đời.
Ngày 03/11/1986, NHNN Việt Nam ra quyết định số 147/NH-QĐ thành lập các chi nhánh khu vực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh/thành phố, theo đó Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Ninh có 4 đơn vị trực thuộc là Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều và Tiên Yên. Điểm giao dịch Cẩm Phả được chuyển mô hình thành Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh.
Từ ngày 01/11/2006, Chi nhánh cấp II Cẩm Phả chuyển thành Phòng giao dịch Cẩm Phả trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh.
Từ ngày 01/01/2016, Phòng giao dịch Cẩm Phả chính thức tách ra khỏi Chi nhánh Quảng Ninh và thành lập Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả.
Hiện nay, BIDV Cẩm Phả là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hạch toán phụ thuộc, có con dấu và cân đối kế toán riêng theo quyết định số 1153/QĐ-HĐQT ngày 31/08/2012 của BIDV về việc ban hành “Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. BIDV Cẩm Phả có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ do sự cam kết của Chi nhánh trong phạm vi được uỷ quyền.
Trong suốt quá trình phát triển, BIDV Cẩm Phả đã trở thành một ngân hàng lớn mạnh trên địa bàn. Cùng với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của toàn hệ thống, bằng sự cố gắng, nỗ lực, năng động, sáng tạo, BIDV Cẩm Phả đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức và trở thành một ngân hàng có uy tín, vị thế trên địa bàn, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng đất nước và phát triển kinh tế xã hội của địa phương qua các thời kỳ. BIDV Cẩm Phả đã không ngừng phát triển và lớn mạnh về mọi mặt, tốc độ tăng trưởng các hoạt động cho vay và huy động vốn hàng năm luôn ở mức cao, lợi nhuận hàng năm đều vượt kế hoạch được giao. Từ những kết quả đó, BIDV Cẩm Phả đã được NHNN, UBND tỉnh Quảng Ninh, BIDV Việt Nam tặng nhiều bằng khen
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả
Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Chi nhánh Cẩm Phả
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ thực tế của Chi nhánh Cẩm Phả)
Hiện nay cơ cấu tổ chức của BIDV Chi nhánh Cẩm Phả bao gồm 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc, 06 phòng chức năng và 06 phòng giao dịch.
Các bộ phận chức năng BIDV Chi nhánh Cẩm Phả như sau:
Ban giám đốc: Trực tiếp điều hành và chỉ đạo các hoạt động của chi nhánh
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Đề xuất triển khai thực hiện chính sách khách hàng, phát triển thị trường, thị phần; triển khai các sản phẩm hiện có (tín dụng, dịch vụ ngân hàng, phi ngân hàng...)
Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu; xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch bán sản phẩm.
Đánh giá danh mục sản phẩm đối với các khách hàng doanh nghiệp, đề xuất khả năng khai thác các sản phẩm và kiến nghị về cải thiện sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển khách hàng, sản phẩm, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và định hướng của BIDV.
Triển khai thực hiện chính sách khách hàng doanh nghiệp của BIDV phù hợp với đặc điểm khách hàng tại Chi nhánh; tiếp thị, tìm hiểu nhu cầu, tìm kiếm khách hàng, dự án; tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Phối hợp với các phòng liên quan, đề xuất với Giám đốc Chi nhánh cách giải quyết nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng và bán được nhiều sản phẩm.
Chịu trách nhiệm chính về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của Chi nhánh, tối ưu hoá doanh thu và quản lý cân đối lãi/lỗ trong quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhằm đạt lợi nhuận mục tiêu đề ra trên cơ sở đảm bảo phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng
Phòng Khách hàng cá nhân
Nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách phát triển khách hàng; Triển khai các sản phẩm hiện có (tín dụng, tiền gửi, sản phẩm dịch vụ thẻ, bảo hiểm, dịch vụ...); Đề xuất việc cải tiến/phát triển các sản phẩm bán lẻ dành cho khách hàng bán lẻ tới đơn vị đầu mối tại Trụ sở chính.
Thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin về thị trường bán lẻ (dân cư, khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bạn trên địa bàn...) để xây dựng chính sách, kế hoạch và biện pháp phát triển khách hàng, phát triển sản phẩm ngân hàng bán lẻ thích hợp theo định hướng của BIDV và phù hợp với điều kiện thực tế của Chi nhánh.
Tìm kiếm khách hàng; tìm hiểu nhu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng; đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và tiện ích ngân hàng. Đề xuất sản phẩm mới, bổ sung tính năng của những sản phẩm đã có đến đơn vị đầu mối tại Trụ sở chính nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Xây dựng các báo cáo đánh giá hiệu quả triển khai từng sản phẩm tại Chi nhánh. Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng bán lẻ của BIDV. Phối hợp với các đơn vị liên quan/đề nghị BIDV hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng về những sản phẩm dịch vụ của BIDV dành cho khách hàng bán lẻ, những tiện ích và những lợi ích mà khách hàng được hưởng.
Đầu mối thực hiện công tác tiếp thị và phát triển khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ thẻ.
Phòng Quản lý nội bộ
Nhiệm vụ Tài chính - Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp. Thực hiện công tác kiểm soát số liệu kế toán tổng hợp theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. Thực hiện nhiệm vụ tài chính kinh doanh. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán tại Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của BIDV. Quản lý thông tin và lập báo cáo. Thực hiện thanh kiểm tra, giám sát. Thực hiện các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ
Nhiệm vụ Kế hoạch - tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp, Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh. Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các biện pháp, giải pháp về lãi suất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn tại Chi nhánh. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV. Đầu mối, phối hợp triển khai công tác quan hệ công chúng để tiếp nhận thông tin từ Ban Thương hiệu và Quan hệ công chúng và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Ban Thương hiệu và Quan hệ công chúng
Nhiệm vụ điện toán: Trực tiếp thực hiện các công việc theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh. Thực hiện công tác bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin của Chi nhánh góp phần bảo về an ninh chung của toàn hệ thống
Nhiệm vụ Tổ chức - Nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh. Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về triển khai thực hiện công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_hang_tmcp_dau.doc