DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .
DANH MỤC BẢNG.
DANH MỤC HÌNH .
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu. 5
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh của DN. 9
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh . 9
1.2.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 10
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (đánh
giá năng lực cạnh tranh thông qua các chỉ số cốt yếu).
CHưƠNG 2. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu .
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu .
2.2. Thiết kế nghiên cứu .
2.2.1. Công cụ phân tích .
2.2.2. Quy trình nghiên cứu.
2.3. Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu
2.3.1. Thời gian thực hiện nghiên cứu.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu.
23 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng năng lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công ty cổ phần xây dựng
Năng Lƣợng ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Nguồn nhân lực .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Máy móc thiết bị phục vụ công tác thi côngError! Bookmark not
defined.
3.3.3. Năng lực hoạt động tài chính ......... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Năng lực quản lý ............................ Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty ( đƣợc thống
kê ở bảng sau đây) ................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NĂNG LƢỢNG ... Error!
Bookmark not defined.
4.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Năng Lƣợng đến
những năm 2020 .......................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Cổ phần hóa công khai ra công chúng để tăng vốn ................ Error!
Bookmark not defined.
4.1.2. Xác định lợi thế cạnh tranh của công tyError! Bookmark not
defined.
4.2. Chiến lƣợc phát triển của công ty ......... Error! Bookmark not defined.
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần xây dựng Năng Lƣợng ........................ Error! Bookmark not defined.
4.4.1. Giải pháp 1: Nâng cao năng lực cạnh tranh về máy móc, thiết bị,
công nghệ và sản phẩm mới .................... Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Giải pháp 2: Quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả. ................ Error!
Bookmark not defined.
4.4.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lƣợng quản lý dự ánError! Bookmark
not defined.
4.4.4. Giải pháp 4: Nâng cao năng lực đấu thầu và chính sách về giá thành.
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.4.5. Giải pháp 5: Sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả và nâng cao năng
lực thi công .............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 14
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau gần 10 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO
(11/01/2007). Đây chính là bƣớc ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của đất
nƣớc ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá. Chúng ta tham gia vào thị trƣờng
chung thế giới tức là phải chấp nhận luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn
từ các công ty và tập đoàn nƣớc ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trƣờng Việt
Nam. Vào WTO tức là chúng ta phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm
phán nhƣ : cắt giảm thuế quan, giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm
bớt các trở ngại và hạn chế đối với dịch vụ, đầu tƣ quốc tế, điều chỉnh các chính
sách thƣơng mại khác... Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo
một sân chơi lớn, công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Các đối thủ nƣớc ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi đó khó khăn
của các doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô sản xuất, tài chính
còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn chƣa cao, mối liên kết
giũa các doanh nghiệp còn yếu, mang tính hình thức. Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp
trong nƣớc không tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì trong trận đấu vốn
không cân sức với đối thủ nƣớc ngoài sẽ rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO sẽ là cơ
hội tốt cho doanh nghiệp nào biết tận dụng nó một cách hợp lý song cũng chính là
rào cản lớn cho doanh nghiệp nếu không tự nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh cận
thiết cho mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan,
phù hợp với quy luật cạnh tranh của thƣơng trƣờng và cũng là phục vụ lợi ích của
chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị
trƣờng đều phải đối mặt với cạnh tranh, nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp
cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thƣơng trƣờng
và thắng đƣợc đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lƣợng hạ giá thành, áp dụng thành
tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào
hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ nhƣ vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ không
chỉ về mặt chất lƣợng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản phẩm, các dịch
vụ sau bán mà sự ƣa chuộng của khách hàng còn đƣợc thể hiện qua uy tín, kinh
nghiệm, thƣơng hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình mới có khả
năng đáp ứng những yêu cầu này của khách hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ của khoa
học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại, tự động hoá, làm
giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành sản phẩm, và giúp doanh
nghiệp có thể thực hiện đƣợc những dự án có quy mô lớn và tính phức tạp cao về kỹ
thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh nghiệp nào tận dụng đƣợc sức mạnh kỹ
thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh hơn. Mà để tiếp cận đƣơc với những công nghệ
cao này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của mình.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, phạm vi, tính chất cạnh tranh của
từng doanh nghiệp sẽ mở rộng và khốc liệt hơn. Ngay ở trong nƣớc, Công ty cổ
phần xây dựng năng lƣợng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhƣ Vimeco, Phú Mỹ,
IFCF nên để đứng vững đƣợc trong cơ chế thị trƣờng, mở rộng thị phần, phát
triển thƣơng hiệu không có con đƣờng nào khác là nâng cao năng lực cạnh tranh.
Làm thế nào để có thể giữ vững đƣợc vị thế cạnh tranh, hoàn thành đƣợc mục tiêu
đề ra là vấn đề cấp thiết nhất mà công ty phải giải quyết. Đây cũng chính là lý do
nghiên cứu, học viên chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng Năng Lượng” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1: Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trƣờng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung
cấp dịch vụ, thi công các công trình. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế và của các công ty khác ở Việt
Nam, rút ra bài học và nâng cao năng lực cạnh tranh
- Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, những công
cụ mà công ty đang sử dụng trong cạnh tranh, từ đó làm rõ năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần xây dựng Năng lƣợng, đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân
thực trạng đó
- Đƣa ra các định hƣớng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần xây dựng Năng Lƣợng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong hoạt
động chính của công ty Năng Lƣợng là lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, thi công các công trình hạ tầng, công trình văn hóa. Nhóm
khách hàng trọng tâm là các Ban quản lý dự án, UBND các quận huyện. Đề tài
không đi sâu vào nghiên cứu việc thực thi và đánh giá các giải pháp đã đƣa ra.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng
Năng Lƣợng.
- Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây
dựng Năng Lƣợng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng
Năng Lƣợng.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần xây dựng Năng Lƣợng.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Micheal Porter (1980) “Chiến lược cạnh tranh”
Porter ME là một trong những ngƣời đặt nền móng đầu tiên cho nghiên cứu
về cạnh tranh nói chung và chiến lƣợc cạnh tranh nói riêng. Cuốn sách này trình bày
một khung lý thuyết toàn diện để giúp doanh nghiệp phân tích toàn bộ ngành của nó
và dự báo sự vận động của ngành, hiểu đƣợc các đối thủ cạnh tranh và vị trí của bản
thân nó để biến những phân tích này thành một chiến lƣợc cạnh tranh cho doanh
nghiệp cụ thể. Đóng góp ấn tƣợng nhất của cuốn sách là mô hình “năm lực lƣợng
cạnh tranh” và khung phân tích đối thủ cạnh tranh – là các lý thuyết đang đƣợc sử
dụng phổ biến nhất trong phân tích môi trƣờng kinh doanh.
Micheal Porter (1985) “Lợi thế cạnh tranh”
Tác giả Porter ME tiếp tục trình bày cách thức để một doanh nghiệp có thể
tạo lập và duy trì đƣợc lợi thế cạnh tranh. Cuốn sách đƣa ra khái niệm về chuỗi giá
trị (value chain) – là khung mẫu cơ sở để tƣ duy một cách chiến lƣợc về các hoạt
động trong doanh nghiệp, phân loại các hoạt động thành 2 nhóm chính: các hoạt
động sơ cấp và các hoạt động hỗ trợ, sau đó dựa vào chuỗi giá trị tìm hiểu các mối
liên kiết nội tại giữa các hoạt động giá trị nhằm mục đích làm giảm chi phí hoặc làm
ra tăng sự khác biệt hóa. Tác giả cũng đƣa ra cách thức lựa chọn đối thủ cạnh tranh
và phân khúc ngành kinh doanh, đồng thời gợi ý về 2 loại chiến lƣợc thực thi để
duy trì lợi thế cạnh tranh là chiến lƣợc tấn công và chiến lƣợc phòng thủ.
Cristian – Liviu Vele (2010) “Comparetive strategies in the construction
industry” (chiến lƣợc cạnh tranh trong ngành xây dựng)
Bài báo đƣợc trích từ luận văn của hai tác giả đã đƣa ra một số lời khuyên
bằng việc phân tích các chiến lƣợc cạnh tranh cho các công ty trong ngành xây
dựng theo ba chiến lƣợc cạnh tranh tổng quát của Micheal Porter. Tác giả cho rằng,
các công ty muốn theo chiến lƣợc chi phí thấp nên tăng cƣờng quyền lực đàm phán
của mình với nhà cung cấp, nâng cao năng suất lao động của nhân viên, thay đổi vị
trí hoạt động đến các vùng có nhân công giá rẻ, tiêu chuẩn hóa dịch vụ và tích hợp
công nghệ thông tin để giảm giá thành. Đối với các công ty muốn theo chiến lƣợc
khác biệt hóa nên tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng vƣợt trội so với đối
thủ, thực thi các chiến lƣợc quảng cáo mạnh mẽ để tạo sức sáng tạo và củng cố hơn
vị trí thƣơng hiệu. Đối với các công ty theo đuổi chiến lƣợc tập trung cần phải phân
khúc thị trƣờng và tập trung vào phục vụ một đối tƣợng khách hàng cụ thể, tập
trung và một dòng sản phẩm nhất định và tập trung vào thị trƣờng địa phƣơng.
* Lê Cẩm Ninh (2014) đã thực hiện nghiên cứu: “ Nâng cao năng lực cạnh
tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế”
Luận án đã chắt lọc, kế thừa và hệ thống hóa, làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM trong hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt đã phân tích rõ các nhân tố ảnh hƣởng và đề xuất một hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
Đã chỉ ra đƣợc một số tác động (tích cực và tiêu cực) của hội nhập kinh tế
quốc tế đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
Phân tích, đánh giá sâu sắc, chi tiết về thực trạng năng lực cạnh tranh của
hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian 2005 - 2013, từ đó rút ra một số kết
quả, những tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế.
* Nguyễn Mạnh Hùng (2013) đã thực hiện nghiên cứu: ”Nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam”
Luận án đã làm rõ quan niệm về ngành viễn thông, từ đó cụ thể hóa nội dung
về năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông– một ngành có tính đặc thù so với các
ngành sản xuất khác. Luận án đã xác định đƣợc các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh
tranh phù hợp cho ngành viễn thông bao gồm: số thuê bao, doanh thu, chất lƣợng
dịch vụ cung cấp, năng suất lao động. Mỗi tiêu chí có các chỉ tiêu cụ thể đo lƣờng.
Đã vận dụng mô hình Kim cƣơng của M.E Porter trong việc xác định các
nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông gồm: Cấu trúc và
cạnh tranh trong ngành viễn thông (Số lƣợng các doanh nghiệp trong ngành, tốc độ
tăng trƣởng doanh thu các doanh nghiệp viễn thông, biện pháp và phƣơng thức cạnh
tranh, giá các dịch vụ ); Cầu thị trƣờng viễn thông ( GDP, mức sống dân cƣ, chi tiêu
cho dịch vụ viễn thông); Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; Điều kiện yếu tố sản xuất
(Nhân lực, vốn đầu tƣ, công nghệ viễn thông, cơ sở hạ tầng ); Các ngành có liên
quan và công nghiệp hỗ trợ (Cung cấp thiết bị, công nghiệp phần cứng, phần mềm
và nội dung số, cung cấp thiết bị đầu cuối); Chính phủ (Cơ chế và chính sách).
Điểm mới của luận án thể hiện ở việc cụ thể hóa các nhân tố vào ngành viễn thông -
vấn đề mà các công trình nghiên cứu trƣớc đây chƣa từng đề cập tới.
* Bùi Đức Tuân (2011) đã thực hiện nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam”
Luận án đề xuất khuôn khổ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành chế
biến thủy sản, trong đó nêu rõ : Năng lực cạnh tranh ngành không phải là tổng năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành, đối với mỗi quốc gia, sự thành công
của một ngành trong cạnh tranh cần đƣợc xét trên bình diện quốc tế, năng lực cạnh
tranh của một ngành phải là khả năng cạnh tranh tổng thể dựa trên khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp và các lợi thế quốc gia của ngành. Năng suất không phải
là yếu tố duy nhất thể hiện năng lực cạnh tranh của ngành, trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế, năng lực cạnh tranh của ngành đƣợc thể hiện trên nhiều mặt, trong đó
quan trọng là những yếu tố cạnh tranh xuất khẩu (thị phần xuất khẩu) và yếu tố đầu
tƣ nƣớc ngoài (đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành và đầu tƣ của ngành ra nƣớc ngoài).
Lợi thế cạnh tranh quốc gia có ảnh hƣởng quan trọng, thậm chí mang tính quyết
định đến việc tạo dựng và duy trì năng lực cạnh tranh của một ngành (so với một
quốc gia khác). Vì vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, cần tận dụng
một cách hiệu của các yếu tố lợi thế quốc gia. Những lợi thế tự nhiên truyền thống
(tài nguyên thiên nhiên, lao động, vv) không còn là yếu tố lợi thế quyết định đến lợi thế
cạnh tranh quốc gia, mà chính môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc, nhu cầu của thị
trƣờng trong nƣớc lại đƣợc coi là nền tảng cho việc xây dựng năng lực cạnh tranh của
một ngành. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và hỗ trợ các ngành
trong việc tận dụng các lợi thế quốc gia và xây dựng năng lực cạnh tranh. Do đó, trong
bối cảnh cạnh tranh quốc tế, Chính phủ cần có các chính sách và những hành động cụ
thể để giúp các ngành xây dựng và phát triển năng lực cạnh tranh.
* Nguyễn Văn Sinh đã thực hiện nghiên cứu: “Nâng cao lợi thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ xây dựng”.
Luận án đã nêu rõ lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc nghiên cứu
và tìm ra các nhân tố nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững có ý nghĩa hết sức quan
trọng về mặt lý thuyết. Sử dụng lý thuyết các nguồn lực và mô hình VRIN, tác giả
đã xây dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nguồn lực hữu hình và vô hình
tác động tới lợi thế cạnh tranh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua số liệu khảo sát thông qua điều tra 43 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, tác giả đã kiểm định đƣợc vai trò của hai nguồn lực vô hình là
Định hƣớng học hỏi và Định hƣớng thị trƣờng đối với việc nâng cao lợi thế cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất và mối quan hệ cùng chiều giữa Lợi thế cạnh
tranh và Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đóng góp mới của luận án
là phát hiện và kiểm chứng vai trò của nguồn lực vô hình là ĐHHH và ĐHTT đối
với việc nâng cao LTCT của doanh nghiệp. Các nguồn lực vô hình này đáp ứng các
điều kiện của mô hình VRIN: có giá trị, hiếm, khó bắt chiếc, không thay thế đƣợc
cho nên những sẽ giúp doanh nghiệp có đƣợc LTCT bền vững và qua đó nâng cao
kết quả sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng.
Nhìn chung những nghiên cứu về đề tài “ năng lực cạnh tranh” trong những
năm gần đây đã đƣa ra những phƣơng án tốt cho vấn đề nghiên cứu ở thời điểm
hiện tại. Tuy nhiên mỗi đề tài thiên về sản phẩm riêng. Đây không phải là đề tài
mới, nhƣng nghiên cứu vấn đề “Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây
dựng năng lƣợng” thì đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu. Với việc đi sâu vào
tìm hiểu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng năng lƣợng, em
tin rằng đề tài của chúng em đảm bảo tính
khoa học, tính thực tiễn và hỗ trợ đắc lực cho chiến lƣợc kinh doanh của
Công ty Cổ phần xây dựng Năng Lƣợng.
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh của DN
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” dù đƣợc sử dụng rất rộng rãi nhƣng vẫn
chƣa có một khái niệm rõ ràng cũng nhƣ cách thức đo lƣờng năng lực cạnh tranh ở
cả cấp độ quốc gia lẫn cấp ngành. Chủ đề này đang đƣợc bàn luận nhiều ở cả các
nƣớc phát triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của
nền kinh tế trong một thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập. Mặc dù các nhà kinh
tế thống nhất với nhau về tầm quan trọng, nhƣng lại có những nhận thức khác nhau
về khái niệm năng lực cạnh tranh.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp
độ áp dụng cũng rất khác nhau. Khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc hiểu theo ba
cấp độ, năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp, cấp ngành hay cấp quốc gia.
Bên cạnh đó, cũng có quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh quốc gia trên
cơ sở lợi thế cạnh tranh của các ngành.
Năng lực cạnh tranh quốc gia đƣợc đề cập trong báo cáo hàng năm của WEF,
trong đó năng lực cạnh tranh đƣợc định nghĩa là năng lực của nền kinh tế trong việc
đạt và duy trì đƣợc mức tăng trƣởng cao.
Ngƣợc lại với khái niệm năng lực cạnh tranh mang tính tổng quát áp dụng ở
cấp quốc gia nói trên, quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thƣơng mại truyền
thống xem xét lợi thế cạnh tranh hay tính cạnh tranh đối với, một sản phẩm (đồng
nhất) thông qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất.
Tuy nhiên, trong phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ đi sâu
nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhƣng quan
niệm cho rằng “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy
trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế” có
lẽ là phù hợp hơn cả.
Xuất phát điểm của năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh - nghĩa là khả
năng sản xuất và cung cấp sản phẩm tốt hơn đối thủ. Tuy nhiên không phải những
gì doanh nghiệp hơn đối thủ đều là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh trƣớc hết
phải là yếu tố thành công cơ bản, gắn liền với nhu cầu của khách hàng, đồng thời là
điểm mạnh của doanh nghiệp và luôn so sánh với đối thủ. Vì thế điều sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp là phải hiểu rất rõ lợi thế cạnh tranh của mình là gì, bắt nguồn
từ đâu và làm thế nào để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh đó.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đó là những tiềm lực mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra những lợi thế cạnh
tranh so với đối thủ cạnh tranh.
a. Nguồn nhân lực:
Yếu tố con ngƣời có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có đội ngũ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, nhiệt
tình với công việc, đoàn kết, trung thành với doanh nghiệp thì đó sẽ là cơ sở làm
tăng năng suất cho doanh nghiệp, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, có
đức hạnh, nghị lực, nhạy bén với cơ chế thị trƣờng sẽ giúp doanh nghiệp có chiến
lƣợc cạnh tranh đúng đắn, dẫn dắt doanh nghiệp đi tới đƣợc mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đặt ra.
b. Trình độ thiết bị, công nghệ:
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hƣởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời
gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lƣợng, tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của
doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp,
nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp.
c. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là
doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động đƣợc vốn trong những
điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu
quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định đƣợc
hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả
hoạt động của doanh nghiệp nhƣ hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế
việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu,
ứng dụng, nghiên cứu thị trƣờng, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý ...
Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả
các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng
nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lƣợc đa
dạng hóa nguồn cung vốn.
d. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt trƣớc hết là áp dụng phƣơng pháp quản lý hiện đại đã
đƣợc doanh nghiệp của nhiều nƣớc áp dụng thành công nhƣ phƣơng pháp quản lý
theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo
chất lƣợng nhƣ ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và
đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý tài
giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ
triết lý dùng ngƣời, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập đƣợc cơ
cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
e. Trình độ năng lực marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trƣờng, khả năng thực hiện chiến lƣợc 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong
hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan
trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, điều tra cầu thị
trƣờng và dựa trên khả năng sẵn có của doanh nghiệp để lựa chọn lĩnh vực kinh
doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm có thƣơng hiệu đƣợc ngƣời sử dụng chấp nhận.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng cao, thì
ngƣời tiêu dùng càng hƣớng tới tiêu dùng những hàng hóa có thƣơng hiệu uy tín. Vì
vậy, xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với những doanh nghiệp
muốn tồn tại trên thị trƣờng. Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều khâu nhƣ tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trƣờng do đó dịch vụ
bán hàng và sau bán hàng đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ - vấn đề
sống còn của mỗi doanh nghiệp.
f. Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế
quốc tế
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tƣợng
hữu quan trong môi trƣờng kinh doanh. Trong kinh doanh thƣờng xuất hiện nhu cầu
liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả
năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh
doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một
cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt đƣợc các mục tiêu đặt r
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007849_0033_2003174.pdf