Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.1
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CÔNG
CHỨC CẤP XÃ .11
1.1. Công chức cấp xã . 11
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã . 11
1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã. 12
1.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã . 13
1.1.4. Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã . 14
1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã. 18
1.2. Năng lực công chức cấp xã . 21
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực công chức cấp xã. 21
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp xã. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã . 34
1.3.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã. 34
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã . 35
1.3.3. Công tác sử dụng công chức cấp xã. 36
1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ. 36
1.3.5. Công tác đánh giá, kiểm tra công chức cấp xã. 37
1.3.6. Môi trường làm việc. 38
1.3.7. Vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý. 39
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực công chức cấp xã huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghĩa Minh thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Đến ngày
24/8/1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 41-HĐBT về thành
lập một số huyện của tỉnh Nghĩa Bình, trong đó tách huyện Nghĩa Minh thành
hai huyện lấy tên là huyện Minh Long và huyện Nghĩa Hành. Huyện Minh
Long được tái lập gồm 5 đơn vị hành chính cấp xã: Long Môn, Long Sơn,
Long Mai, Long Hiệp, Thanh An. Ổn định cho đến ngày nay.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Minh Long là 21.689,69 ha, với dân
số 17.046 người, trong đó dân tộc Hre có 12.469 người chiếm 73% và dân tộc
48
Kinh chiếm 27%. Mật độ dân số sống thưa thớt và phân bổ không đồng đều,
người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp.
- Tình hình kinh tế - xã hội
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVII (nhiệm kỳ
2010-2015) và Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của Hội
đồng Nhân dân huyện Minh Long, về phát triển kinh tế - xã hội huyện giai
đoạn 2011-2015; trong 5 năm, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Minh Long
đã tiến triển rõ nét, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá, cơ cấu kinh tế đã có
những bước chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân từng bước được cải
thiện. Trong lộ trình xây dựng nông thôn mới, huyện Minh Long luôn tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chung sức xây dựng nông
thôn mới. Tính đến ngày 31/12/2015, xét về mức độ đạt tiêu chí nông thôn
mới trên địa bàn huyện: xã điểm Long Sơn đạt 11 tiêu chí (nhóm 3); xã Long
Hiệp, Long Mai đạt 5 tiêu chí (nhóm 4); xã Thanh An đạt 4 tiêu chí và xã
Long Môn đạt 2 tiêu chí (nhóm 5).
Các hoạt đông y tế, văn hóa, giáo dục luôn được quan tâm phát triển
sâu rộng. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, xóa đói giảm
nghèo được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Đời sống đại bộ phận gia đình nông
dân được cải thiện. Các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng
đều có mức sống từ trung bình trở lên so với cộng đồng dân cư. Nền kinh tế
của huyện tiếp tục tăng trưởng theo hướng tích cực. Tổng giá trị sản xuất các
ngành kinh tế chủ yếu đều tăng qua các năm, bình quân 10,28% (nghị quyết
15,35%); trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 8,27%, thương mại - dịch vụ
tăng 18,05%, nông lâm nghiệp 5,41%.
Một số chủ trương chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển các lĩnh vực xã hội được thực hiện đạt kết quả tích cực như sự nghiệp
giáo dục và đào tạo được chú trọng đầu tư phát triển. Chất lượng dạy và học
49
từng bước được nâng lên, tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng giảm dần, tỷ lệ
được công nhận tốt nghiệp bậc tiểu học, trung học cơ sở và tốt nghiệp trung
học phổ thông hằng năm đạt tỷ lệ cao. Duy trì và giữ chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở 5/5 xã; Công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng kiên cố,
theo hướng đạt chuẩn, hiện nay có 3 trường tiểu học đạt chuẩn, chiếm 50%; 1
trường mẫu giáo đạt chuẩn, chiếm 20%; 1 trường trung học cơ sở đạt chuẩn,
chiếm 20%.
Chiến dịch truyền thông dân số - kế hoạch hóa gia đình được quan tâm,
góp phần hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,01% năm 2011 xuống còn 0,88%
vào năm 2015 (chỉ tiêu nghị quyết 0,78%). Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
được duy trì thường xuyên, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm.
Giáo dục - đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, việc làm, an sinh
xã hội, văn hóa, thể dục thể thao, thông tin truyền thông đều đạt được những
bước tiến quan trọng. Cơ sở hạ tầng thiết yếu như: đường giao thông, hệ
thống điện, công trình thủy lợi, trường học, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng
được nâng cấp, xây dựng mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và sinh
hoạt của dân cư. Một số công trình hạ tầng đô thị như đường trục chính,
đường bao đô thị, hạ tầng khu dân cư đang được triển khai xây dựng, Đây
là cơ sở thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện
trong giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện, cùng với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp, các ngành, sự
đồng lòng của nhân dân trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, Minh Long đã và đang có những bước phát triển, đạt được các thành
tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa - xã hội, đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế do tác
động của mặt trái cơ chế thị trường, phân hóa giàu nghèo, trình độ dân trí tại
50
các địa phương trên địa bàn huyện. Tất cả những điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của huyện có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực đội ngũ công chức cấp
xã. Đồng thời những yếu tố đó cũng đặt ra yêu cầu, đòi hỏi công chức cấp xã
phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng trong thực thi công vụ.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến năng lực công chức
cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
Minh Long là một huyện miền núi có nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp thuần túy tự túc tự cấp, thu nhập bình quân đầu người nằm trong nhóm
các huyện thấp nhất trong tỉnh, đời sống của công chức cấp xã gặp rất nhiều
khó khăn, không có điều kiện để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ; công chức cấp xã chỉ tập trung phát triển kinh tế gia đình mà chưa
quan tâm, chú trọng đến nâng cao trình độ kiến thức. Hơn nữa các điều kiện
cơ sở vật chất tại chỗ phục vụ cho học tập, nghiên cứu của công chức còn
nghèo nàn, thông tin thiếu thốn, do đó ảnh hưởng rất lớn tới việc tự học tập
nâng cao kiến thức, khả năng tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến nhân dân ở địa phương và quá trình thực thi công
vụ của công chức cấp xã.
Các xã trong huyện ở xa trung tâm, điều kiện đi lại, liên lạc khó khăn.
Điều này gây cản trở đến sự thường xuyên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm để
nâng cao trình độ công chức cấp xã trên địa bàn huyện. Nên khả năng đáp ứng
yêu cầu thực tế của địa phương chưa cao như: về nhận thức và truyền đạt kiến
thức cho nhân dân thực hiện phát triển kinh tế gia đình còn chậm, chưa kịp
thời với tình hình mới..
Phương pháp tác phong công tác của công chức cấp xã, huyện Minh
Long còn đơn giản, có trường hợp còn xuề xòa, nhất là việc chấp hành thời
gian, giờ giấc làm việc; chưa thật sự gần gũi, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng
51
của nhân dân, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giải quyết
công việc ở cơ sở.
Tuy nhiên, Minh Long là địa phương có truyền thống đấu tranh cách
mạng kiên cường trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ. Trong công cuộc đổi mới ngày nay với tinh thần đó vẫn phát huy trong
chính quyền và nhân dân trong huyện. Hầu hết công chức cấp xã sinh sống tại
địa phương, nắm bắt rất rõ điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội; am
hiểu phong tục tập quán nên thuận lợi trong quá trình triển khai, thực hiện
nhiệm vụ ở cơ sở. Họ rất nhiệt tình, không quản ngại khó khăn, gian khổ, gần
gũi với nhân dân và có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Bên
cạnh đó, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
không có mẫu thuẫn dân tộc, không có khiếu kiện đông người và truyền đạo
trái pháp luật. Ít có các tệ nạn xã hội, nhân dân một lòng tin theo Đảng, cần cù
chịu khó trong lao động sản xuất.
Là huyện miền núi đặc biệt khó khăn nên Đảng và Nhà nước nói chung,
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng luôn quan tâm phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, nhằm xóa đói giảm nghèo thông qua nhiều chương trình, dự án từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó rất quan tâm đến việc đào tạo nâng cao trình
độ cho đội ngũ công chức cấp xã để đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Đây là một số thuận lợi cho việc nâng cao năng lực công chức cấp xã trên địa
bàn huyện trong giai đoạn mới.
2.2. Khái quát về công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
- Về số lượng
Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm
2011-2015 thể hiện tại bảng 2.1
52
Bảng 2.1 Số lượng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo vị trí công tác
TT Chức danh 2011 2012 2013 2014 2015
1 Trưởng Công an 05 05 05 05 05
2 Chỉ huy trưởng Quân sự 05 05 05 05 05
3 Văn phòng – Thống kê 09 14 14 13 15
4 Địa chính – Xây dựng 09 10 10 10 10
5 Tài chính – Kế toán 05 04 04 03 05
6 Tư pháp – Hộ tịch 04 06 06 05 08
7 Văn hóa – Xã hội 08 09 09 09 07
Tổng cộng 45 53 53 50 55
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long)
Qua Bảng 2.1 ta thấy, số lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Minh Long tăng đều qua các năm. Riêng năm 2014, một số công chức đến
tuổi nghỉ hưu, hoặc chuyển công tác nên giảm hơn so với những năm trước.
Cụ thể: năm 2011 số lượng công chức cấp xã là 45 thì đến năm 2015 số lượng
công chức cấp xã là 55 tăng 10 công chức, tỷ lệ tăng so với năm 2011 là
22,22%. Vị trí công tác có số lượng tăng đều và cố định tập trung ở các chức
danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Văn hóa - Xã hội, Tư
pháp - Hộ tịch. Năm 2015, toàn huyện có 55 công chức cấp xã, số lượng công
chức cấp xã đã đủ theo từng vị trí công tác. Theo quy định của Nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì tổng số cán bộ, công
chức cấp xã được bố trí theo đúng loại đơn vị hành chính cấp xã là 105 người
nhưng thực tế chỉ có 96 người (trong đó có 41 cán bộ, 55 công chức). Trong
đó: Trưởng Công an là 5 người, Chỉ huy trưởng Quân sự là 5 người, Văn
phòng - Thống kế 15 người, Địa chính - Xây dựng là 10 người, Tài chính - Kế
53
toán 5 người, Tư pháp - Hộ tịch là 8 người và Văn hóa - Xã hội là 7 người.
Cùng với sự tăng lên về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2011-
2015, huyện Minh Long phấn đấu trở thành huyện nông thôn mới trong năm
2015, điều đó dẫn đến sự gia tăng số lượng công chức trên địa bàn là hoàn toàn
phù hợp để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý nhà nước ở cơ sở trên địa bàn huyện.
- Về cơ cấu công chức chuyên môn theo giới tính
Qua bảng 2.2 bên dưới cho thấy, tỷ lệ công chức chuyên môn nam cao hơn
nữ; cụ thể có 41 công chức nam, chiếm tỷ lệ 74,54%; có 14 công chức nữ chiếm
tỷ lệ 25,46% trong tổng số công chức hiện có. Chức danh có sự tham gia của nữ
giới cao nhất là Văn hóa - Xã hội chiếm 57,14%, bên cạnh đó một số chức danh
do có sự đặc thù nên chỉ có nam giới đảm nhận như chức danh Trưởng công an,
Chỉ huy trưởng Quân sự. Đây là một tỷ lệ hợp lý đảm bảo hài hòa cho giới tính
cũng như công việc chuyên môn cho từng đối tượng cụ thể.
- Về cơ cấu công chức chuyên môn theo độ tuổi
Cơ cấu công chức chuyên môn cấp xã theo độ tuổi trên địa bàn huyện ở
bảng 2.2 bên dưới, thì độ tuổi từ 35-50 có 18 công chức, chiếm tỷ lệ là
32,73% và thứ hai là độ tuổi trên 50 tuổi có 4 công chức, chiếm tỷ lệ 7,27%,
còn lại là độ tuổi dưới 35 tuổi có 33 công chức, chiếm tỷ lệ 60%. Điều này
cho thấy độ tuổi của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện đa số còn trẻ phản ánh
đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay nhưng chưa hợp lý vì một số công
chức cấp xã được phân công nhiệm vụ không đúng chuyên môn, nghiệp vụ
như công chức đảm nhiệm chức danh Văn hóa - Xã hội thì có bằng Quản trị
kinh doanh, kế toán; công chức đảm nhiệm chức danh Văn phòng - Thống kê
thì có bằng kế toán, kinh tế, hóa dầu, nên chưa đảm bảo yêu cầu công việc,
chưa có tính kế thừa.
- Về cơ cấu công chức chuyên môn theo dân tộc
Như đã trình bày ở phần 2.1.1, địa hình huyện Minh Long, tỉnh Quảng
54
Ngãi như một thung lũng hẹp, không bằng phẳng do có nhiều đồi núi cao,
dốc, hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều sông suối. Dân số của huyện phần lớn là
người địa phương (dân tộc Hre). Mật độ dân số sống thưa thớt và phân bổ
không đồng điều.
Bảng 2.2 Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi của công chức cấp xã, huyện
Minh Long (đến ngày 31/12/2015)
T
T
Chức danh
Tổng
số
Đảng
viên
Giới tính Dân tộc Độ tuổi
Nam
Nữ
Kinh
Hre
Dƣới
35
Từ
35
đến
50
Trên
50
1 Trưởng Công an 05 05 05 04 01 03 01 01
2 Chỉ huy trưởng Quân sự 05 05 05 02 03 01 03 01
3 Văn phòng - Thống kê 15 07 08 09 06 12 03
4 Địa chính - Xây dựng 10 10 07 03 06 04
5 Tài chính - Kế toán 05 03 02 03 02 04 01
6 Tư pháp - Hộ tịch 08 07 01 01 07 04 03 01
7 Văn hóa - Xã hội 07 04 03 04 03 03 03 01
Tổng cộng 55 10 41 14 30 25 33 18 04
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long)
2.3. Phân tích thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo nhóm tiêu chí
yếu tố cấu thành năng lực
2.3.1.1. Về kiến thức
Như đã trình bày ở Chương 1, kiến thức được phản ánh thông qua rất
nhiều tiêu chí. Dưới đây là một số tiêu chí cơ bản được sử dụng phổ biến để
đánh giá kiến thức của công chức cấp xã.
- Trình độ văn hoá: Là nền tảng ban đầu cho việc tiếp thu những kiến
thức mới, khả năng nắm bắt vấn đề cũng như thái độ và cách ứng xử của mỗi
55
cá nhân được đánh giá thông qua kết quả học tập mà cá nhân đó tham gia các
cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia, được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3 Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ
văn hóa từ năm 2011 -2015
TT Trình độ văn hóa 2011 2012 2013 2014 2015
1 Trung học phổ thông 36 48 51 47 55
2 Trung học cơ sở 09 05 02 03 0
3 Tiểu học 0 0 0 0 0
Tổng cộng 45 53 53 50 55
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long)
Qua bảng thống kê 2.3 ta thấy trong giai đoạn 2011-2015, công chức
cấp xã, huyện Minh Long đã được nâng lên rõ rệt, đáp ứng yêu cầu về tiêu
chuẩn trình độ văn hóa của Nhà nước quy định, cụ thể: năm 2011 là 36/45
công chức đạt trình độ trung học phổ thông (chiếm 80%) đến năm 2015 là
55/55 công chức đạt trình độ trung học phổ thông (chiếm 100%). Như vậy,
mặt bằng chung về trình độ văn hóa đã đồng đều giữa các xã trong huyện.
Điều này cho thấy, công chức cấp xã có ý thức học tập, đồng thời đây cũng là
biểu hiện tích cực của yêu cầu chuẩn hóa về năng lực công chức cấp xã và là
cơ sở để công chức cấp xã có thể nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cũng như trình độ lý luận chính trị.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trong giai đoạn từ năm 2011-2015,
lãnh đạo huyện Minh Long thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung đặc biệt là công chức cấp xã nói riêng. Nên trình độ
chuyên môn của đội ngũ công chức cấp xã, huyện Minh Long đã được nâng
cao đáng kể. Đến năm 2015, không còn công chức cấp xã có trình độ chuyên
môn sơ cấp. Công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 25/55
56
công chức, chiếm 46%; cao đẳng là 1/55 công chức, chiếm 1,8%; đại học là
23/55 công chức, chiếm 41,8%. Tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp còn cao
là do hệ quả trước đây để lại, một số chức danh bán chuyên trách, hợp đồng là
con em địa phương nên ưu tiên tuyển dụng khi chưa có chuyên môn, nghiệp
vụ. Kể từ khi Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 ra đời bổ sung
thêm một số chức danh công chức chuyên môn, ưu tiên xét tuyển dụng các
đối tượng này vào biên chế. Sau đó đội ngũ công chức này mới đi học các
khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Bảng 2.4 Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ
chuyên môn từ năm 2011-2015
TT Trình độ chuyên môn 2011 2012 2013 2014 2015
1 Sau đại học 0 0 0 0 0
2 Đại học 09 14 16 16 23
3 Cao đẳng 0 02 02 02 01
4 Trung cấp 28 28 28 26 25
5 Sơ cấp 01 0 0 0 0
6 Chưa đào tạo 07 09 07 06 06
Tổng cộng 45 53 53 50 55
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long)
Từ kết quả Bảng 2.4 cho thấy, số lượng công chức cấp xã, huyện Minh
Long có trình độ chuyên môn đại học năm 2011 là 09 công chức, năm 2012 là
14 công chức, thì đến năm 2015 số lượng công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn đại học tăng lên là 23 công chức. Năm 2011 không có công chức
cấp xã có trình độ cao đẳng, từ năm 2012 đến năm 2014 có 02 công chức cấp
xã có trình độ cao đẳng, năm 2015 có 01 công chức có trình độ cao đẳng đã
học liên thông và được chuyển ngạch lên đại học. Số lượng công chức cấp xã
có trình độ trung cấp giảm nhưng không đáng kể qua các năm, cụ thể số
57
lượng công chức cấp xã có trình độ trung cấp năm 2011 là 28 công chức thì
đến năm 2015 chỉ còn là 25 công chức. Công chức cấp xã có trình độ sơ cấp
cũng giảm, từ năm 2012 không còn công chức cấp xã có trình độ sơ cấp. Số
lượng công chức cấp xã chưa qua đào tạo năm 2011 là 07 công chức, năm
2012 tăng lên 09 công chức nhưng từ năm 2013 đến 2015 số công chức chưa
qua đào tạo giảm còn 06 công chức. Có được sự thay đổi trình độ công chức
cấp xã trong giai đoạn 2011-2015 như trên là do được sự quan tâm chỉ đạo
của Huyện ủy, UBND huyện Minh Long trong công tác đào tạo, tuyển dụng
theo Quyết định số 469/2010/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi, về chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên về công
tác tại các xã và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn;
sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ công chức cấp xã chưa đạt chuẩn và sự tạo
điều kiện của các xã đối với các công chức cấp xã trong quá trình đi học.
So với tiêu chuẩn quy định: Đến thời điểm 2015, theo quy định tiêu
chuẩn tại Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ, về việc
ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì
số lượng công chức chuyên môn cấp xã, huyện Minh Long đều đạt tiêu chuẩn
theo quy định. So với yêu cầu công tác vẫn còn một khoảng cách nhất định,
nhưng kết quả đã phân tích ở trên đã khẳng định về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức cấp xã, huyện Minh Long ngày càng được nâng cao.
- Trình độ lý luận chính trị: Việc trang bị kiến thức về lý luận chính trị
đối với công chức cấp xã có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Bởi
khi có nhận thức về lý luận chính trị thì công chức cấp xã mới có bản lĩnh
chính trị vững vàng, là cơ sở cho việc xử lý một cách tỉnh táo đối với các tình
huống phát sinh trong thực tiễn. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
sự thành công hay thất bại của đội ngũ công chức trong việc xử lý các tình
huống, vấn đề nhạy cảm thường xuyên xảy ra ở cơ sở và đối phó với các thế
58
lực thù địch về xuyên tạc các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước và đây cũng chính là thước đo lòng tin, uy tín, sự tín
nhiệm của người dân đối với họ. Theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Trong những năm qua, chất
lượng công chức cấp xã huyện Minh Long được nâng lên về nhận thức thông
qua trình độ lý luận chính trị được đào tạo tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ lý
luận chính trị từ năm 2011-2015
TT Trình độ chuyên môn 2011 2012 2013 2014 2015
1 Cao cấp 0 0 0 0 0
2 Trung cấp 16 24 26 23 19
3 Sơ cấp 01 02 03 04 01
4 Chưa đào tạo 28 27 24 23 25
Tổng cộng 45 53 53 50 55
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long)
Qua kết quả thống kê bảng 2.5 cho thấy, công chức cấp xã, huyện Minh
Long cơ bản được đào tạo về lý luận chính trị. Có trình độ lý luận đạt chuẩn tăng
dần qua các năm, đối tượng chủ yếu được cử đi đào tạo là những công chức nằm
trong quy hoạch trở thành cán bộ chủ chốt ở địa phương như Trưởng Công an,
Chỉ huy trưởng Quân sự, Tài chính - Kế toán, Văn phòng - Thống kê. Cùng với
đó số công chức chưa được đào tạo về lý luận chính trị cũng giảm dần qua từng
năm. Tuy nhiên năm 2015 số công chức chưa được đào tạo là 25/55 công chức,
chiếm 45,45%. Vì số công chức đạt chuẩn được quy hoạch phát triển qua đại hội
Đảng, số công chức mới tuyển dụng nên chưa được đào tạo về lý luận chính trị.
- Trình độ quản lý nhà nước: Trình độ quản lý nhà nước của công chức xã
59
huyện Minh Long được thể hiện qua bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ
quản lý nhà nước từ năm 2011-2015
TT Trình độ chuyên môn 2011 2012 2013 2014 2015
1 Chuyên viên chính
2 Chuyên viên
3 Trung cấp
4 Chưa qua bồi dưỡng 45 53 53 50 55
Tổng cộng 45 53 53 50 55
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long)
Qua số liệu cho thấy tất cả công chức xã, huyện Minh Long từ năm
2011 đến năm 2015 chưa qua đào tạo về kiến thức quản lý nhà nước nên gặp
khó khăn trong quá trình thực thi công vụ, hạn chế về công tác tham mưu giải
quyết các tình huống thực tế xảy ra. Thực trạng trên chủ yếu là do đội ngũ
công chức cấp xã đã bằng lòng với công việc hiện tại, thiếu chí tiến thủ, còn
có tư tưởng dựa dẫm ỷ lại. Nên chưa chủ động sắp xếp công việc để tham gia
các lớp học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
- Trình độ tin học:
Bảng 2.7. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ tin
học từ năm 2011-2015
TT Trình độ chuyên môn 2011 2012 2013 2014 2015
1 Trình độ C
2 Trình độ B 01 01 01 01 01
3 Trình độ A 09 17 17 18 15
4 Chưa đào tạo 35 36 36 31 39
Tổng cộng 45 54 54 50 55
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long)
60
Qua bảng 2.7 cho thấy công chức cấp xã, huyện Minh Long chưa có nhiều
kỹ năng về công nghệ thông tin, chủ yếu làm việc theo giấy tờ truyền thống. Số
lượng công chức cấp xã có trình độ tin học bằng B chủ yếu tập trung vào chức
danh Tài chính - Kế toán. Còn số lượng công chức cấp xã chưa qua đào tạo tin
học chủ yếu rơi vào chức danh Tư pháp - Hộ tịch và tất cả các chức danh ở các
xã xa trung tâm huyện, là người địa phương, điều kiện đi lại khó khăn như xã
Long Môn, Long Sơn và Thanh An do đó hiệu quả làm việc sẽ không cao.
Với trình độ năng lực trên cho thấy công chức cấp xã, huyện Minh
Long, tỉnh Quảng Ngãi việc đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của địa phương và
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chưa đảm bảo.
2.3.1.2. Về kỹ năng
Công chức cấp xã là những người chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc
cho chính quyền xã trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước,
đồng thời trực tiếp thực hiện tác nghiệp chuyên môn giải quyết những yêu cầu
chính đáng của nhân dân, do đó những kỹ năng trong việc thực thi công vụ là rất
quan trọng. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã tác giả đã xây
dựng những tiêu chí cơ bản để đánh giá kỹ năng của công chức cấp xã, huyện
Minh Long và đã tiến hành khảo sát đối với 7 chức danh công chức xã của huyện,
tổng số có 100% công chức cấp xã được khảo sát, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã,
huyện Minh Long do công chức cấp xã tự đánh giá
T
T
Kỹ năng
Đánh giá mức độ thành thạo
Rất thành
thạo
Thành thạo Chƣa thành
thạo
Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 Soạn thảo văn bản 00 00% 27 49,1% 21 38,2% 07 12,7%
2 Phối hợp trong công tác 07 12,7% 22 40% 23 41,8% 03 5,5%
61
3 Lập kế hoạch công việc cá
nhân
12 21,9% 29 52,7% 07 12,7% 07 12,7%
4 Kỹ năng giao tiếp và
thuyết trình
09 16,4% 20 36,4% 21 38,1% 05 9,1%
5 Tiếp nhận và xử lý thông
tin trong công tác
05 9,1% 29 52,7% 15 27,3% 06 10,9%
6 Phân tích và giải quyết
công việc
10 18,2% 28 50,9% 15 27,3% 02 3,6%
(Nguồn:Kết quả điều tra của tác giả tại xã đối với công chức cấp xã, huyện
Minh Long tháng 7 năm 2016)
Để có kết quả chính xác hơn tác giả đã tiến hành khảo sát đối với Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch ở các xã trên địa bàn huyện, tổng số có 100% cán bộ
quản lý cấp xã được khảo sát để đánh giá năng lực công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Minh Long, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã, huyện
Minh Long hiện nay tại xã do Chủ tịch và Phó Chủ tịch các xã đánh giá.
TT
Kỹ năng
Đánh giá mức độ thành thạo
Rất thành
thạo
Thành thạo Chƣa thành
thạo
Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 Soạn thảo văn bản 00 00% 25 45,5% 23 41,8% 07 12,7%
2 Phối hợp trong công
tác
08 14,6% 26 47,2% 18 32,7% 03 5,5%
3 Lập kế hoạch công
việc cá nhân
12 21,9% 29 52,7% 07 12,7% 07 12,7%
4 Kỹ năng giao tiếp
và thuyết trình
08 14,6% 20 36,3% 22 40% 05 9,1%
62
5 Tiếp nhận và xử lý
thông tin trong công
tác
05 9,1% 29 52,7% 15 27,3% 06 10,9%
6 Phân tích và giải
quyết công việc
10 18,2% 30 54,5% 14 25,5% 01 1,8%
(Nguồn: Kết quả điều tra do Chủ tịch và Phó Chủ tịch các xã đánh giá các kỹ
năng cơ bản đối với công chức cấp xã, huyện Minh Long tháng 7 năm 2016)
Qua khảo sát từ cá nhân các công chức cấp xã và cán bộ quản lý các
xã cho thấy kết quả được đánh giá tương đối trùng khớp là: gần 50% công
chức thành thạo các kỹ năng cần thiết trong tác nghiệp chuyên môn, nghiệp
vụ và thực thi công vụ; số còn lại chưa thành thạo các kỹ năng như: soạn
thảo văn bản, phối hợp trong công tác, thuyết trình trước đám đông. Là do
số công chức này hạn chế về trình độ, n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_cong_chuc_cap_xa_huyen_minh_long_tinh_quan.pdf