Mục lục
Lời cảm ơn 1
Mục lục 4
Mờ ĐÀU ó
Chương 1: TÔNG QUAN VÉ KHU vực NGHIÊN cứu 9
1.1. Chế độ gió 10
1.2. Chề độ sóng 11
1.3. Chế độ thuỵ triều và nước dâng 12
1.4. Đặc điêm địa mạo 13
1.5. Đặc điêm địa hình vùng ven bờ 15
1.6. Chề độ dòng chảy 15
1.7. Diẻn biến các cữa sõng 17
1.8. lình hình xói ló vã biến đồi đường bù khu vực Hãi Hậu 18
Chương 2. GIỞI THIẸƯ CÁC Mỏ ĐUN TRONG HẸ THÒNG MÓ HÌNH MIKE ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN cửu CỦA LƯẠN văn 21
2.1. Sơ lược về các bộ chương trinh thủy động lực 21
2.2. Giới thiệu mỏ hình MIKE 21FM 26
2.3. Giới thiệu mỏ đun tinh sóng Mike21 sw 28
2.4. Giới thiệu mỏ đun dòng chảy Mike21 HD FM 34
2.5. Giói thiệu mỏ đun tinh vận chuyên ơầm tích Mike21 ST FM 37
2.6. Sự liên kết giừa các mỏ đun 40
Chương 3. Sử DỤNG Mỏ HÌNH MIKE TÍNH TOÁN CÁC DẠC TRUNG SÓNG, DÒNG CHẤY VÀ VẠN CHUYÊN TRÁM TÍCH VÙNG NƯỚC BIÊN VEN Bỡ NAM ĐỊNH 42
3.1. Thu thập sỗ liệu kháo sát thực địa 42
3.2. Tính toán các đặc trưng trường sóng 44
3.2.1. Hiệu chinh và kiêm ữa mõ hình sóng 48
115 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế độ sóng, dòng chảy và vận chuyển trầm tích vùng nuớc biển ven bờ Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huật tính toán có hiệu quả đã tạo ra một công cụ hữu ích cho các
nhà quản lý cũng như nhà thiết kế công trình trên toàn thế giới. Trong bộ
chương trình tính toán 2D có các mô đun sau:
PP – Pre and Post Processing: đây là công cụ chuẩn bị số liệu đầu vào
và biểu diễn các kết quả.
HD/FM – Hydrodynamics: mô hình này tính toán dòng chảy và biến
đổi mực nước.
AD – Advection-Dispersion: mô hình tải khuếch tán AD tính toán các
quá trình tải khuếch tán và phân hủy của các chất lơ lửng và hòa tan.
ST – Sediment Transport: mô hình vận chuyển trầm tích (cát) tính toán
các quá trình vận chuyển trầm tích chịu tác động bởi sóng, dòng chảy
và kết hợp cả sóng-dòng chảy.
MT – Mud Transport: mô hình vận chuyển bùn là mô hình kết hợp giữa
mô hình nhiều lớp, được sử dụng để mô tả các quá trình xói lở vận
chuyển và bồi lắng bùn (trầm tích kết dính) hoặc hỗn hợp bùn và cát.
26
CAMS – Coastal Morphology: mô hình hình thái - đường bờ là hệ
thống tổng hợp tính toán kết hợp sóng dòng chảy và vận chuyển trầm
tích dẫn tới biến đổi hình thái - đường bờ, đồng thời quá trình này cũng
ảnh hưởng ngược trở lại tới các quá trình động lực.
PA – Particle: mô hình phần tử PA tính toán vận chuyển và tồn tại của
các chất lơ lửng và hòa tan. Mô hình này được sử dụng để đánh giá rủi
ro, các sự cố ngẫu nhiên
SA – Spill Analysis: mô hình tràn dầu SA tính toán quá trình lan truyền
và phân rã các chất lơ lửng hòa tan và được sử dụng để dự báo tràn dầu,
đánh giá các kịch bản tràn dầu
ECO Lab – Ecological Modelling: mô hình sinh thái được phát triển để
mô tả các quá trình vật lý, hóa học, sinh học,,sinh thái và tương tác giữ
các biến trạng thái.
SW - Spectral Wave Model: mô hình phổ sóng SW tính toán sự phát
triển, suy giảm và truyền sóng gió và sóng lừng vào vùng ven bờ.
NSW – Near Shore Spectral Wind-Wave model: mô hình phổ sóng gió
ven bờ mô tả sự lan truyền, phát triển và tiêu tán của các sóng ngắn
trong vùng gần bờ.
PMS – Parabolic Mild Slope Wave model: là mô hình tính toán nhiễu
xạ và khúc xạ sóng tuyến tính được sử dụng để nghiên cứu sự biến đổi
sóng trong vùng có độ dốc thoải.
EMS – Elliptic Mild Slope Wave model: mô hình sóng được sử dụng
để nghiên cứu sóng trong vùng ven bờ có kể đến các hiệu ứng khúc xạ,
nhiễu xạ, phản xạ, phù hợp tốt với sự có mặt của các công trình BW –
Boussinesq Wave model: mô hình sóng Boussinesq được sử dụng để
nghiên cứu và phân tích sự biến đổi sóng trong các cảng, bãi neo đậu và
vùng ven bờ
27
Trong bản khóa luận này, sử dụng mô đun liên hợp, kết hợp 3 mô đun tính
sóng (Mike21SW), dòng chảy (Mike21HD) và vận chuyển cát (Mike21ST).
Các mô đun này đều sử dụng lưới phi cấu trúc (phần tử hữu hạn không đều)
phù hợp tốt với các dạng đường bờ và địa hình phức tạp.
2.3. Giới thiệu mô đun tính sóng Mike21 SW [6]
Mike21 SW là mô hình phổ sóng thế hệ mới dựa trên lưới phi cấu trúc.
Mô hình này mô phỏng sự phát triển sóng, sự phân hủy sóng và sự biến đổi
của sóng gió, sóng lừng vùng ven bờ, ngoài khơi.
Mike21 SW gồm hai công thức khác nhau:
- Công thức tham số hóa độc lập với hướng sóng.
- Công thức phổ sóng đầy đủ.
Công thức tham số hóa độc lập với hướng sóng dựa trên việc tham số
hóa phương trình bảo toàn tác động sóng. Việc tham số hóa này được tạo ra
trong miền tần số bằng việc đưa ra mô men bậc không và bậc một của phổ tác
động sóng như là các biến phụ thuộc (Holthuijsen 1989).
Công thức phổ sóng dầy đủ dựa trên phương trình bảo toàn tác động
sóng (được mô tả bởi Komen 1994 và Yoang 1999). Trong đó, phổ tác động
sóng là phổ tần số và hướng chứa các biến phụ thuộc.
Phương trình bảo toàn tác động sóng được thiết lập trong hệ tọa độ Đề
Các đối với việc áp dụng trong các bài toán quy mô nhỏ và trong hệ tọa độ
cầu với việc áp dụng trong các bài toán quy mô lớn.
Các quá trình vật lý được xét trong mô hình sóng Mike21SW:
- Sự phát triển của sóng do sự tác động của gió.
- Sự tương tác phi tuyến giữa sóng với sóng.
- Sự suy giảm sóng do sóng đổ bạc đầu.
- Sự suy giảm sóng do ma sát đáy.
- Sự suy giảm sóng do sóng đổ.
28
- Hiệu ứng nhiễu xạ và nước nông do biến đổi độ sâu.
- Sự tương tác giữa sóng và dòng chảy.
- Hiệu ứng biến đổi theo thời gian của độ sâu.
Việc rời rạc phương trình chủ đạo được thực hiện theo phương pháp thể
tích hữu hạn trung tâm với lưới tính toán là phi cấu trúc. Theo thời gian,
phương pháp bước phân đoạn được áp dụng và là phương pháp giải hiện đối
với các tần số.
Mike21 SW được áp dụng cho việc mô phỏng và phân tích sóng trong
vùng biển khơi, biển ven, cảng với các quy mô khác nhau. Quy mô nhỏ gắn
liền với hệ tọa độ Đề Các, quy mô lớn gắn liền với hệ tọa độ cầu.
Mô đun này có thể liên kết động với mô đun tính toán dòng chảy để xét
sự tương tác sóng và dòng chảy, kết lối động với mô đun vận chuyển trầm
tích mà ở đó quá trình vận chuyển chủ yếu là do sóng hay dòng chảy sóng do
gradient của trường ứng suất bức xạ sóng trong vùng sóng đổ. Mike21 SW
đưa ra các đặc trưng sóng và trường ứng suất bức xạ phục vụ tính toán vận
chuyển trầm tích.
Các phương trình cơ bản:
Động lực sóng trọng lực được mô tả bởi phương trình truyền tải mật độ
tác động sóng. Đối với các quy mô nhỏ, phương trình truyền tải này thường
được viết trong hệ tọa độ Đề Các và được viết trong hệ tọa độ cầu đối với việc
áp dụng trong quy mô lớn. Phổ mật độ tác động sóng là hàm của 2 tham số
pha sóng biến đổi theo thời gian và không gian. Hai tham số pha sóng có thể
là véc tơ số sóng k với độ lớn và hướng sóng θ, có thể là tần số góc tương
đối
k
rf 2 hoặc tần số góc tuyệt đối af 2 . Trong mô hình, công
thức phổ đối với hướng sóng và tần số góc tương đối được sử dụng. Mật độ
tác động sóng )( ,N quan hệ với mật độ năng lượng ),( Q theo biểu thức
29
EN (2.1)
Đối với sóng lan truyền trên độ sâu và dòng chảy biến đổi nhỏ thì quan
hệ giữa tần số góc tương đối và tần số góc tuyệt đối được xác định theo
biểu thức tán xạ tuyến tính sau
Ukkdkgk
.)(tan. (2.2)
Trong đó, g là gia tốc trọng trường, d là độ sâu, U là véc tơ vận tốc dòng
chảy.
Vận tốc nhóm sóng có quan hệ với vận tốc dòng chảy theo biểu thức gc
kkd
kd
k
cg
2sinh
21
2
1
(2.3)
Vận tốc pha sóng có quan hệ với vận tốc dòng chảy bởi biểu thức sau
k
c
(2.4)
Phổ tần số được giới hạn theo giải tần số từ tần số min đến tần số max và
được tách thành 2 phần; Phần xác định trước đối với các tần số nhỏ hơn tần số
ngưỡng và phần phân tích chuẩn đoán đối với các tần số lớn hơn tần số
ngưỡng. Tần số ngưỡng phụ thuộc vào tốc độ gió và tần số trung bình (được
sử dụng trong mô hình WAM4). Phần xác định trước của phổ được xác định
bằng cách giải số phương trình truyền tải mật độ tác động sóng. Phần trên tần
số ngưỡng của miền xác định trước thì phần tham số được áp dụng.
30
m
EE
max
max ,,
(2.5)
Với m là hằng số, và trong mô hình này, m=5. Tần số ngưỡng được xác định
bởi;
PMoffcut ,5.2max,min max (2.6)
Với là tần số trung bình và
1028U
g
PM là tần số đỉnh phổ Pierson –
Moskowitz đối với sóng phát triển hoàn toàn, U10 là tốc độ gió ở độ cao 10m
so với mực biển trung bình. Phần chuẩn đoán còn lại được sử dụng trong tính
toán phần chuyển đổi phi tuyến và tính toán các tham số nguyên trong các
hàm nguồn. Phần phổ có tần số nhỏ hơn tần số min thì mật độ phổ được giả
thiết là triệt tiêu.
Phương trình bảo toàn tác động sóng
Trong phần này, chỉ xét các phương trình đối với hệ tọa độ Đề Các.
Phương trình tổng quát là phương trình cân bằng tác động sóng. Phương trình
có dạng:
SNv
t
N
.. (2.7)
Trong đó, txN ,,, là mật độ tác động, t là thời gian, ),( yxx là tọa độ Đề
các, cccc yx ,,,vv là tốc độ lan truyền của nhóm sóng, S là số hạng nguồn
trong phương trình cân bằng năng lượng, là toán tử đạo hàm riêng trong
không gian x, , .
Bốn đặc trung của tốc độ lan truyền được xác định bởi:
31
Uc
dt
xdcc gyx
, (2.8)
S
UkcdU
t
d
ddt
dc gx
.
(2.9)
S
Uk
m
d
dkdt
dc
1
(2.10)
Trong đó; s là tọa độ không gian theo hướng sóng và m là tọa độ vuông góc
với s. x là toán tử đạo hàm riêng theo hai biến của ),( yxx .
Các hàm nguồn:
Số hạng nguồn là sự tổng hợp các nguồn mô tả các quá trình vật lý khác nhau
surfbotdsnlin SSSSSS (2.11)
Trong đó; là số hạng nguồn do gió, là nguồn năng lượng chuyển do
tương tác phi tuyến giữa sóng với sóng. là nguồn năng lượng tán xạ do
sóng đổ bạc đầu, là nguồn năng lượng tán xạ do ma sát đáy. là nguồn
năng lượng tán xạ do sóng đổ dưới ảnh hưởng của độ sâu.
inS nlS
dsS
botS surfS
Công thức tham số độc lập với hướng sóng:
0
0000 TmC
y
mC
x
mC
t
m yx
(2.12)
1
01111 TmC
y
mC
x
mC
t
m yx
(2.13)
Trong đó, m0(x,y, θ), m1(x,y, θ) là các thành phần mô men bậc không và bậc
một của phổ tác động sóng N(x,y,σ,θ).
32
dyxNyxm nn ,,,,
0
(2.14)
Các số hạng T0(x,y, θ), T1(x,y, θ) là các hàm nguồn mô tả các hiệu ứng do gió
cục bộ, tán xạ năng lượng do ma sát đáy, sóng đổ, tương tác sóng – dòng
chảy.
Phương pháp giải số:
Theo không gian, việc rời rạc hóa được thực hiện bằng phương pháp
thể tích hữu hạn trung tâm. Đối với mô hình sóng trong phiên bản này, các
phần tử được xét là các tam giác. Hàm mật độ tác động sóng là hằng số trong
mỗi một phần tử, được tính toán tại tâm của mỗi phần tử.
Hình 2.1. Mô tả lưới tính toán
Theo thời gian, tích phân theo thời gian thực hiện theo phương pháp
từng từng bước. Bước thứ nhất (bước tính lan truyền), giải phương trình báo
toàn tác động sóng .. không có số hạng nguồn. Trong bước này, sơ đồ Euler
hiện được áp dụng. Bước thứ 2 (bước các số hạng nguồn), nghiệm tìm được
trong bước thứ nhất cộng thêm ảnh hưởng của các số hạng nguồn. Các số
hạng nguồn được tính toán theo sơ đồ ẩn. Trong bước thứ nhất, bước thời
33
gian được lựa chọn sao cho điều kiện ổn định CFL hay số Courant Cri, l, m nhỏ
hơn 1,
(2.15)
Điều kiện biên:
Các biên đất, điều kiện biên hấp thụ hoàn toàn được áp dụng.
Tại biên lỏng (biên mở), cho điều kiện đầu vào của sóng (chỉ xét với
sóng truyền vào miền tính, sóng truyền từ trong miền tính ra ngoài coi như
truyền tự do). Phổ năng lượng được xác định tại các biên lỏng.
2.4. Giới thiệu mô đun dòng chảy Mike21 FM [4]
Mô đun thủy lực là thành phần cơ bản nhất của hệ thống mô hình
MIKE 21 FM và cung cấp các đặc trưng thủy lực cho các mô đun khác trong
hệ thống mô hình MIKE 21 FM. Mô đun này tính toán dòng chảy hai chiều
(2D) bằng phương pháp phần tử hữu hạn không đều để giải hệ phương trình
nước nông 2D.
Hệ phương trình nước nông 2D gồm có phương trình liên tục (bảo toàn
khối lượng, phương trình chuyển động của chất lỏng (bảo toàn động lượng),
và các phương trình khép kín khác như phương trình nhiệt độ, độ muối, mật
độ. Theo phương ngang, hệ tọa độ được sử dụng có thể là hệ tọa độ Đề Các
hoặc hệ tọa độ cầu.
Theo không gian, miền tính được rời rạc bằng các phần tử (ô lưới) liên
tục là các tam giác không đều, lưới phi cấu trúc (unstrucked mesh). Sơ đồ
Euler hiện được sử dụng đối với các tính toán hai chiều.
Phương trình liên tục
34
hS
y
hV
x
hU
t
h
(2.16)
Với; U, V là các thành phần vận tốc trung bình theo độ sâu của các thành
phần vận tốc u, v theo các hướng toạ độ x, y, được xác định theo công thức:
dzu
h
U
d
1 , dzvh
V
d
1
(2.17)
h = η + d (độ sâu tổng cộng = tổng của mực nước (η) và độ sâu (d)
Các phương trình động lượng
ShUhT
y
hT
xx
S
x
S
x
gh
x
ph
x
ghfVh
y
hUV
x
hU
t
hU
sxyxx
xyxxbxsx
a
)()(1
2
000
0
2
0
2
(2.18)
ShVhT
y
hT
xx
S
x
S
y
gh
y
ph
y
ghfUh
y
hUV
x
hV
t
hV
syyxy
xyxxbysy
a
)()(1
2
000
0
2
0
2
(2.19)
Với Txx Tyy Txy là các thành phần ứng suất nhớt tổng cộng của nhớt
thuần thúy, nhớt rối và khuếch tán. Các thành phần nhớt tổng cộng được tính
theo công công thức dựa trên biến thiên vận tốc ngang theo độ sâu:
x
UATxx
2 ,
y
VATyy
2 ,
y
V
y
UATxy (2.20)
35
S là tần suất của lưu lượng thải do nguồn điểm, Us, Vs là các thành
phần tốc độ nguồn thải do nguồn điểm. g là gia tốc trọng trường. t là thời
gian; x, y là tọa độ Đề Các; là dao động mực nước; d là độ sâu; h=+d là
chiều cao cột nước; f=2sin là tham số Coriolis, θ là vĩ độ địa lý; g là gia
tốc trọng trường; là mật độ nước; pa là áp suất khí quyển; o là mật độ tiêu
chuẩn;
Mật độ được xét là hàm của nhiệt độ và độ muối. Mối quan hệ này
được thể hiện thông qua phương trình trạng thái dạng chuẩn của nước biển đã
được tổ chức thế giới UNESCO công nhận. Nếu trong mô hình có xét đến sự
biến đổi của mật độ theo không gian và theo thời gian do sự biến đổi của
trường nhiệt độ và độ mưới thì khi đó mô hình tích hợp giá trị của mật độ sau
mỗi một bước thời gian nhờ modul TEMPERATURE/SALINITY (Sự biến
đổi của trường nhiệt độ và độ mưối được tính toán nhờ modul tính truyền tải
nhiệt, muối)
Với các tính toán hai chiều U là vận tốc trung bình theo độ sâu và hệ số
kháng đáy có thể được xác định từ số Chezy C hay số Manning M:
2C
gc f , 261Mh
gc f (2.21)
Điều kiện biên:
Biên đất: Dọc theo biên đất, thông lượng được gán bằng không đối với
tất cả các giá trị. Với phương trình động lượng điều này gây ra sự trượt toàn
phần dọc theo biên đất.
Biên mở: Điều kiện biên mở có thể được xác định cả dưới dạng lưu
lượng, giá trị vận tốc dòng chảy hoặc mực nước cho các phương trình thủy
động lực. Đối các biên vận tốc dòng chảy và mực nước thì giá trị trên biên có
36
thể là hằng số, biến đổi theo thời gian nhưng cố định dọc biên, hoặc vừa biến
đổi theo thời gian vừa biến đổi dọc biên.
2.5. Giới thiệu mô đun tính vận chuyển trầm tích Mike 21 ST FM [5].
Sự vận chuyển bùn cát vùng ven bờ biển là do sóng và dòng chảy gây
ra. Tác dụng của sóng lên quá trình vận chuyển bùn bùn cát có hai mặt. Một
mặt, sóng trực tiếp tác động lên các hạt bùn cát và làm cho chúng chuyển
động. Mặt khác, sóng khuấy động bùn cát, nâng chúng lên để dòng chảy ven
bờ vận chuyển chúng đi. Như vậy, trong bất cứ trường hợp nào, sóng cũng là
yếu tố quyết định sự vận chuyển cát ven bờ. Thông thường, hướng vận
chuyển cát sẽ trùng với hướng sóng lan truyền trong đới sóng vỡ ven bờ. Nếu
sóng có hướng vuông góc với bờ, sóng sẽ gây ra vận chuyển cát theo hướng
vuông góc với bờ. Nếu sóng có hướng xiên góc với bờ, sóng sẽ gây ra dòng
vận chuyển cát cả theo hướng vuông góc với bờ và dọc theo bờ.
Mô đun tính vận chuyển cát được xây dựng dựa trên hai loại vận chuyển:
- Vận chuyển do dòng chảy
- Vận chuyển do sự kết hợp giữa sóng và dòng chảy
Trong phần ứng dụng ở đây chỉ xét với sự vận chuyển gây ra do sự kết hợp
giữa sóng và dòng chảy.
Sự chuyển động sóng ngoài lớp biên đáy có thể được lựa chọn xét theo
các lý thuyết sóng khác nhau, lý thuyết sóng cổ điển và lý thuyết sóng bán
thực nghiệm. Trong đó, lý thuyết sóng phi tuyến sử dụng để tính đến các
chuyển động bậc cao (chuyển động quỹ đạo khép kín, tính bất đối xứng).
Các lý thuyết sóng cổ điển:
- Lý thuyết sóng Stoke bậc 1, 3, 5 (Fenton 1985)
- Lý thuyết sóng Croidal bậc 1, 3, 5 (Fenton 1990)
37
- Lý thuyết sóng Vocoidal (Swart, 1982)
Các lý thuyết sóng bán thực nghiệm:
- Lý thuyết sóng Isobe và Horikawa (1982)
- Lý thuyết sóng Doerinh và Bowen (1995)
Sự hình thành lớp biên sóng trong chuyển động kết hợp của sóng và
dòng chảy được mô tả theo phương trình vi phân bậc 1 (Fredsoe 1984),
phương trình này được giải theo phương pháp Rung Kutta bậc 4 trong mỗi
chu kỳ sóng. Chuyển động rối phát sinh từ lớp biên sóng được tính theo mô
hình lớp biên của Fredsoe 1984. Chuyển động rối do dòng trung bình được
xét theo khái niệm quãng đường xáo trộn của Eflrink 1996. Chuyển động rối
do sóng đổ được xét theo phương trình khuếch tán động năng rối của
Deigaard 1986.
Các tác động ảnh hưởng đến dòng trung bình bao gồm;
- Ứng suất trượt do chuyển động sóng.
- Ứng suất trượt do sóng vỡ.
- Ứng suất trượt do chênh lệch mực nước.
Với sự kết hợp của sóng và dòng chảy, thông lượng vận chuyển trầm
tích được xét là tổng của vận chuyển di đáy và vận chuyển lơ lửng theo
phương pháp của Bijker.
qt = qb + qs = qb(1+1,83Q) (2.22)
Trong đó; Q là đại lượng phi thứ nguyên được tính theo công thức,
(2.23)
38
Với h là độ sâu, r là độ nhám đáy, I1, I2 là các biến nguyên Enstein được định
lượng theo các đại lượng phi thứ nguyên A = r/h và z* ;
(2.24)
Trong đó, w là tốc độ lắng đọng của trầm tích lơ lửng κ là hằng số Von
Karman, Uf,wc là vận tốc trượt do sự kết hợp sóng và dòng chảy. Ảnh hưởng
của sóng đến trầm tích lơ lửng được tính thông qua vận tốc trượt Uf,wc;
(2.25)
Với Uf,c là vận tốc trượt do dòng chảy, V là vận tốc trung bình theo độ sâu U,
là biên độ của vậ tốc tại đáy phát sinh do sóng, ξ là đại lượng phi thứ
nguyên biểu diễn theo hệ số ma sát sóng f
bu
w và hệ số Chezy;
(2.26)
Với
(2.27)
Với ab là biên độ của chuyển động sóng tại đáy và được xét theo lý thuyết
sóng tuyến tính;
39
(2.28)
Vận chuyển di đáy và vận chuyển lơ lửng được tính theo công thức
(2.29)
Sự ảnh hưởng của sóng được thể hiện thông qua số hạng khuấy (số
hạng exp (). Số hạng vận chuyển do dòng chảy thể hiện qua Uf,c. B là hệ số
vận chuyển phi thứ nguyên Δ là mật độ tương đối của trầm tích, μ là nhân tố
dòng rip.
(2.30)
Với, ρ là mật độ nước, ρs là mật độ trầm tích
(2.31)
C’ là số Chezy lien quan đến đặc trung hình học của trầm tích đáy
(2.32)
2.6 . Sự liên kết giữa các mô đun [7]
Mô đun liên hợp (Mike21 Coupled Model FM) là hệ thống liên kết
động, có thể liên kết các mô đun sau;
- Mô đun dòng chảy (Mike21HD FM)
- Mô đun vận chuyển (Mike21AD FM)
- Mô đun sinh thái (Mike21 Ecolab FM)
40
- Mô đun vận chuyển bùn (Mike21 Mud FM)
- Mô đun quỹ đạo hạt (Mike21 Particle Tracking Module FM)
- Mô đun vận chuyển cát (Mike21 ST FM)
- Mô đun phổ sóng (Mike21 SW FM)
Trong số các mô đun đó thì hai mô đun quan trọng của mô đun liên hợp
là mô đun Mike21HD và Mike21SW. Việc liên kết động các mô đun cho
phép tính toán sự tác động qua lại, lẫn nhau giữa các quá trình như, tương tác
sóng và dòng chảy, ảnh hưởng của các quá trình đến địa hình và đường bờ và
ngược lại.
Trong nghiên cứu này, ba mô đun Mike21 HD, Mike21 SW và Mike21
ST trong mô đun liên hợp được sử dụng. Ba mô đun này có thể tính toán riêng
rẽ theo từng mục đích, tuy nhiên trong bài này sử dụng kết quả mô đun liên
hợp.
Mô hình sóng
(Mike21SW)
Mô hình dòng chảy
(Mike21HD)
Ứng suất bức xạ sóngĐộ cao, chu kỳ,
hướng sóng
Mô hình vận chuyển cát
(Mike21ST)
Dòng chảy sóng
Hình 2.1. Mối liên hệ giữa các mô đun
41
Chương 3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH MIKE TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC
TRƯNG SÓNG, DÒNG CHẢY VÀ VẬN CHUYỂN
TRẦM TÍCH VÙNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ NAM ĐỊNH
Trong việc áp dụng ở đây, mô đun liên hợp (Mike21 Coupled Model
FM) được sử dụng để tính toán trường sóng, dòng chảy sóng và vận chuyển
trầm tích gây ra do sóng. Tuy nhiên, để giảm thời gian tính toán cho máy tính,
mô đun tính sóng được tính trước theo các phương án, sóng được coi phát
triển hoàn toàn và ổn định (ứng suất bức xạ không đổi theo thời gian).
Đối với tính toán sóng, sử dụng điều kiện biên là độ cao, chu kỳ và
hướng sóng tại biên phía ngoài khơi nước sâu, được xử lý từ số liệu gió tại
trạm BLV và CC. Tại biên phía bắc và phía nam, chọn điều kiện đối xứng.
Sử dụng mô đun kết hợp tính toán dòng chảy sóng và vận chuyển trầm
tích do sóng. Để tính toán được dòng chảy sóng, các biên lỏng trong mô đun
dòng chảy được gán với mực mước là hằng số (mực nước triều trung bình) và
nguồn gây ra dòng chảy là trường ứng suất bức xạ sóng nhận được từ kết quả
của mô đun tính sóng Mike21 SW FM.
Điều kiện biên đối với trầm tích lơ lửng là cân bằng nồng độ, tham số
trầm tích đáy lựa chọn là d50 (đường kính trung vị) và độ chọn lọc cát 1,4.
3.1. Thu thập số liệu khảo sát thực địa
Số liệu địa hình: Địa hình khu vực nghiên cứu đã được dự án SIDA
thu thâp và sử lý từ bản đồ Hải Huân Việt Nam, bổ xung số liệu đo từ các đợt
khảo sát của dự án, của viện Cơ học, các dự án đo đạc khu vực cửa sông Ba
Lạt, cửa Lạch Giang, cửa Văn Úc.
42
Hình 3.1. Các điểm đo độ sâu khu vực biển ven bờ Nam Định
Số liệu đo sóng:
Để nghiên cứu, xác định nguyên nhân gây bồi, xói khu vực bờ biển
Nam Định, dự án SIDA đã tiến hành đo sóng tại các điểm S1, S2, S3, S4, khu
vực biển ven bờ, từ cửa Hà Lạn sông Sò đến cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ;
Hình 3.2. Địa hình và các vị trí đo sóng
S1(2002’00’, 106021'150’’) tại độ sâu 20m, các vị trí S2(2008’800’,
106025'00’’), S3(2005’5479’’, 106020'7936’’), S4(19059’965’’, 106015'279’’)
tại độ sâu 12m
43
Trong nghiên cứu này, sử dụng số liệu đo tại các điểm trên trong hai
đợt của năm 2006 để hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình sóng trước khi tính toán
các phương án sóng. Đợt 1 từ 14h/8/1 đến 4h /8/1/2006, đợt 2 từ 12h/6/8 đến
12h/14/8/2006.
Số liệu gió:
Số liệu đo gió 20 năm tại trạm Bạch Long Vĩ (200 08'N; 1070 43'E), và
tại trạm Cồn Cỏ từ năm 1976 đến 1995 dùng để ước tính độ cao sóng nước
sâu, dùng làm điều kiện biên của mô hình tính sóng.
3.2. Tính toán các đặc trưng trường sóng
Thiết lập miền tính:
Sóng là nhân tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến vận chuyển trầm
tích. Do vậy, cần phải thiết lập bài toán tính sóng hợp lý với điều kiện địa
hình cụ thể. Trong bài toán này, chỉ xét đến sự lan truyền sóng dưới sự ảnh
hưởng của các hiệu ứng: nước nông, khúc xạ, nhiễu xạ, ma sát đáy, sóng đổ.
Quá trình vận chuyển trầm tích chỉ xét riêng đối với sóng.
Đối với khu vực Văn Lý Hải Hậu, trường sóng bị ảnh hưởng mạnh bởi
địa hình của 2 cửa sông lớn, cửa Ba Lạt ở phía Bắc và cửa Đáy ở phía Nam.
Các sóng đến từ phía Đông- Bắc và phía Bắc sẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi cửa
Ba Lạt, các sóng đến từ phía Đông – Nam và phía Nam bị ảnh hưởng mạnh
bởi cửa Đáy.
Do vậy, miền tính toán cần được mở rộng qua các cửa sông này. Hơn
nữa, việc mở rộng biên còn giảm được sai số tại biên ảnh hưởng vào miền
quan tâm.
Biên phía ngoài khơi: số liệu đầu vào cho mô hình giả thiết là sóng
nước sâu, do vậy cần mở rộng biên ra vùng nước sâu.
44
Hình 3.3. Mô tả các cửa sông
Hình 3.4. Địa hình miền tính (nhìn từ phía đường bờ)
45
Lưới tính toán được chia mịn trong vùng ven bờ ra đến hết đới sóng đổ
và các khu vực có địa hình biến đổi lớn như khu vực lạch chảy cửa Ba Lạt,
cửa Ninh Cơ, ... Khu vực quan tâm đến quá trình bồi xói thuộc địa phận Hải
Hậu (Thị trấn Thịnh Long, các xã Hải Hòa, Hải Chính, Hải Lý, Hải Đông, Hải
Lộc và một phần xã Giao Phong) được chia mịn với kích thước nhỏ nhất của
phần tử tam giác là 40m.
Hình 3.5. Lưới tính toán
46
Hình 3.6. Các mặt cắt hiển thị kết quả
- Mặt cắt C1 dài 12,5km, tọa độ điểm tiếp bờ (20o04’15,57”;
106o15’32,86), cách bờ 30m.
- Mặt cắt C2 dài 11.6km, tọa độ điểm tiếp bờ (20°9'24,83"N;
106°20'17,20"E), cách bờ 30m.
- Mặt cắt C2 dài 12.3km, tọa độ điểm tiếp bờ (20°11'9,13"N;
106°22'20,84"), cách bờ 30m.
Hơn nữa, ở đây sử dụng mô đun tính dòng chảy để tính toán dòng chảy
sóng. Các biên trong mô đun dòng chảy là có định mực nước, bằng mực nước
trung bình (1,94m). Nguồn gây ra trường dòng chảy trong miền chỉ còn lại là
nguồn nội tại do trường ứng xuất bức xạ sóng. Do vậy, việc mở rộng các biên
còn có vai trò giảm sai số tại các biên đối với dòng chảy sóng và vận chuyển
trầm tích do sóng tại khu vực quan tâm.
47
3.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình sóng
Trong bài toán này, việc hiệu chỉnh mô hình sóng được tiến hành trong
thời đoạn 07/01/2006-17/01/2006. Qua đó, so sánh độ cao sóng tính toán với
thực đo tại các trạm do dự án SIDA đo trong các khoảng thời gian đặc trưng
cho mùa đông và mùa hè trong năm 2006.
Hình 3.7. Độ cao sóng thực đo tại các điểm S1, S2, S3, S4
Hình 3.8. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S1
48
Hình 3.9. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S2
Hình 10. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S3
49
Hình 3.11. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S4
Hình 3.12. Phân bố trường sóng lúc 14h/8/1/2006
50
Hình 3.13. Phân bố trường sóng lúc 6h/12/1/2006
Hình 3.14. Phân bố trường sóng lúc 13h/13/1/2006
51
Số liệu thực đo sóng được đo theo từng giờ trong khi sóng tại biên
ngoài khơi được xử lý từ gió theo ốp đo 6h. Do vậy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan_vuconghuu_2010_192_1869506.pdf