Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng - Bùi Thị Minh Phương

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN

NHÀ ĐÀ NẴNG

Phân tích biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn

Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang):

Dựa vào BCĐKT năm 2015-2016, Công ty thực hiện phân tích

biến động tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang như Bảng 2.1.

Bảng phân tích theo chiều ngang trên Bảng cân đối kế toán. Cho

thấy quy mô kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2016. Tỷ lệ

tăng nợ phải trả nhanh hơn tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu, cho thấy công

ty mở rộng kinh doanh chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài.

Công ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng

thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn.

Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc):

Dựa vào BCĐKT năm 2015-2016, Công ty lập bảng phân tích

kết cấu tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc (tính tỷ trọng của từng

khoản mục) như Bảng 2.2. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc

bảng cân đối kế toán. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều

so với Tài sản dài hạn. So với những DN khác trong cùng ngành thì

Tài sản ngắn hạn chiếm trên 70% tổng tài sản là hợp lý

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng - Bùi Thị Minh Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành. b/ Phương pháp phân tích nhân tố Là phương pháp thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Có các phương pháp xác định nhân tố ảnh hưởng như sau: Phương pháp thay thế liên hoàn: Thực hiện vệc xác định ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Phương pháp số chênh lệch: Là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. Phương pháp cân đối: Dựa trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh, phương pháp 5 này được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Phương pháp xác định tính chất của các nhân tố: Chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét. c/ Phương pháp phân tích tương quan Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp thống kê áp dụng vào việc phân tích nhằm biểu hiện và nghiên cứu mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu của hiện tượng kinh tế xã hội. 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3.1. Phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản: Nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN hay không. Phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn: Nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN hay không. Phân tích tính tự chủ tài chính: - Tỷ suất nợ: là tỷ số tài chính đo lường mức độ nợ và quản lý nợ của DN. - Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ số này đánh giá mức độ tự chủ về tài 6 chính của DN và khả năng bù đắp tổn thất bằng Nguồn vốn chủ sở hữu. - Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: - Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên: NVTX là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh (có thời gian sử dụng trên 1 năm) bao gồm NVCSH và các khoản vay trung và dài hạn của DN. - Tỷ suất nguồn vốn tạm thời: NVTT là nguồn vốn mà DN sử dụng trong khoảng thời gian 1 năm trở lại, bao gồm các khoản phải trả, nợ người bán, các khoản vay ngắn hạn Phân tích cân bằng tài chính: Nhằm giúp DN biết được sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản thông qua việc xem xét VLĐ ròng. VLĐ ròng > 0: Việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. VLĐ ròng = 0: NVTX vừa đủ tài trợ cho TSDH. VLĐ ròng <0: NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH. 1.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a/ Đối với tài sản ngắn hạn: a1/ Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân Vòng quay các khoản phải thu: Là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN. Nó cho biết các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định. Kỳ thu tiền bình quân: Thông qua sự biến động của hệ số quay vòng các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân, nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN. a2/ Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho: Cho ta biết khả năng quản trị hàng 7 tồn kho của DN. Số vòng quay hàng tồn kho cao nghĩa là hàng tồn kho ít, hàng được bán nhanh và vốn không bị ứ đọng vào hàng tồn kho. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng quay hàng tồn kho sẽ tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều hơn, kéo theo nhu cầu vốn của DN tăng (trong điều kiện qui mô sản xuất không đổi). b/ Đối với tài sản dài hạn: b1/ Chỉ tiêu biểu hiện hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản càng cao và ngược lại. Hệ số sinh lời của tài sản dài hạn: Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn là một tỷ số tài chính để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp, được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho tài sản dài hạn bình quân trong kỳ. b2/ Chỉ tiêu biểu hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại. Hệ số trang bị TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ cho một người lao động cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người lao động càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi. 1.3.3. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp a/ Phân tích khả năng sinh lời trên doanh thu Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để đánh giá tình hình sinh lợi của DN. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu của DN. 8 b/ Phân tích khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một tỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của DN so với tài sản của nó, thể hiện mỗi đồng tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. c/ Phân tích tỷ số RE Chỉ tiêu này gọi là tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản vì lợi nhuận ở tử số của chỉ tiêu này không quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay. d/ Phân tích khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiều đồng LNST. Tỷ số này càng cao thể hiện khả năng sinh lời của VCSH càng lớn, tức là hiệu quả tài chính của DN càng cao. 1.3.4. Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình luân chuyển tiền a/ Phân tích khả năng tạo tiền Phân tích mức độ tạo tiền cung cấp thông tin cho người sử dụng các đánh giá về sự thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. b/ Phân tích tình hình luân chuyển tiền Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động = (tổng tiền thu vào của từng hoạt động/ tổng tiền thu vào trong kỳ)x 100% - Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền được tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh. - Nếu tỷ trọng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thu được lãi từ các hoạt động đầu tư, nhượng bán tài sản cố định 9 - Nếu tiền thu được từ hoạt động tài chính thông qua phát hành cổ phiếu hoặc đi vay thì điều đó cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn. 1.3.5. Phân tích khả năng thanh toán a/ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn của DN. b/ Hệ số khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh là khả năng DN dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. c/ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền, DN có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. 1.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.4.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần liên quan đến phân tích BCTC Về cổ đông công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông công ty cổ phần. Về vốn điều lệ của công ty cổ phần: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Về phát hành chứng khoán: Công ty cổ phần là loại hình công ty có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy động linh 10 hoạt này đã tạo điều kiện cho những cá nhân với số tiền nhỏ cũng có cơ hội đầu tư và hưởng lợi. Về chế độ chịu trách nhiệm: Công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Về chuyển nhượng vốn: Ở Công ty cổ phần, các cổ đông không được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của các sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký DN. 1.4.2. Những đặc điểm của phân tích BCTC trong Công ty cổ phần a/ Chỉ số EPS: Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. b/ Chỉ số P/E: Là tỷ lệ phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên một cổ phiếu, phán ánh mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Market Price – P) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS). CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng a/ Sự hình thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng (DHI) được thành lập 11 1992 và được chuyển đổi cổ phần hóa theo quyết định 949/QĐ-TTg ngày 26/07/2007 của UBND thành phố Đà Nẵng. Cổ phiếu được niêm yết trên sàn GDCK Hà Nội theo quyết định số 150/QĐ-SGDHN ngày 05/04/2011. Mã CK niêm yết: NDN. b/ Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau: xây lắp, thương mại- dịch vụ, kinh doanh bất động sản 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau: 2.1.3. Tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng a/ Tổ chức bộ máy kế toán Được khái quát qua sơ đồ sau: 12 b/ Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty - Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và thông tư số 202/2014/TT-BTC - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ c/ Chính sách kế toán áp dụng ở Công ty - Kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai định kỳ, sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước - Kế toán tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng - Kế toán nợ phải trả: trích lập dự phòng nợ phải trả 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Phân tích biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn a/ Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang): Dựa vào BCĐKT năm 2015-2016, Công ty thực hiện phân tích biến động tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang như Bảng 2.1. Bảng phân tích theo chiều ngang trên Bảng cân đối kế toán. Cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2016. Tỷ lệ tăng nợ phải trả nhanh hơn tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu, cho thấy công ty mở rộng kinh doanh chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài. Công ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn. b/ Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc): Dựa vào BCĐKT năm 2015-2016, Công ty lập bảng phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc (tính tỷ trọng của từng khoản mục) như Bảng 2.2. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với Tài sản dài hạn. So với những DN khác trong cùng ngành thì Tài sản ngắn hạn chiếm trên 70% tổng tài sản là hợp lý. 13 2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận a/ Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận (chiều ngang): Dựa vào BCKQHĐKD năm 2015-2016, Công ty lập bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang như Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều ngang. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty giảm so với năm 2015 là -15,957,531 nghìn đồng với tỷ lệ tương ứng 20,4%, đồng thời kéo theo lợi nhuận sau thuế TNDN giảm -14,619,275 nghìn đồng với mức giảm 24,87%, chứng tỏ năm 2016 Công ty có sự biến động giảm về tổng lợi nhuận. b/Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận (chiều dọc): Dựa vào BCKQHĐKD năm 2015-2016, Công ty lập bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc như sau: Bảng 2.4. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều dọc. Giá vốn hàng bán tăng trong năm 2016. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm trong năm 2016, lợi nhuận khác trong năm 2016 so với 2015 và tốc độ giảm của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành giảm xuống trong năm 2016 so với 2015. Những nhân tố này làm cho lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2015 giảm từ 24,3% năm xuống 15,67% năm vào năm 2016. 2.2.3. Phân tích tình hình khả năng thanh toán của công ty a/ Phân tích tình hình thanh toán: a1/ Tình hình nợ phải thu: Công ty lấy số liệu từ chỉ tiêu Phải thu ngắn hạn của khách hàng, Trả trước cho người bán và chỉ tiêu Các khoản phải thu khác trong BCĐKT tại ngày 31/12 năm 2015 và 2016 để phân tích sự biến động Bảng 2.5. Bảng phân tích tình hình nợ phải thu năm 2015- 14 2016. Tổng các khoản phải thu cuối năm 2016 tăng 84.481 triệu đồng so với cuối năm 2015, tương đương với tỷ lệ tăng 152,9%. Trong đó, chỉ tiêu Phải thu của khách hàng vào cuối năm 2016 tăng 159,98% so với cuối năm 2015. Ngoài phân tích trên, Công ty còn phân tích vòng quay các khoản phải thu. Số vòng quay nợ phải thu giảm qua 2 năm, do vậy thời gian của 1 vòng quay tăng. Năm 2016 so với năm 2015 tăng 21 ngày. Vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều. a2/ Tình hình nợ phải trả Công ty lấy giá trị các chỉ tiêu từ BCĐKT năm 2015-2016 để lập bảng phân tích sự biến động các khoản mục Nợ phải trả, thể hiện qua Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình Nợ phải trả năm 2015- 2016. Tổng các khoản phải trả năm 2016 tăng so với năm 2015 Trong đó, khoản phải trả cho người bán và phải trả khác cuối năm 2016 tăng. Do hiện tại đang đầu tư vào công trình Monarchy B, công trình xử lý nước thải Sơn Trà, dẫn đến khoản Phải trả Ban chỉ huy các đội trong chỉ tiêu Phải trả khác tăng lên từ 2015 đến năm 2016. b/ Khả năng thanh toán Từ BCĐKT năm 2015 và 2016, Công ty lấy giá trị của Tài sản ngắn hạn và Nợ phải trả để tính toán hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả năng thanh toán nhanh như Bảng 2.9. Bảng phân tích khả năng thanh toán năm 2015-2016. Nhìn chung, khả năng thanh toán của Công ty là tốt, phần lớn các hệ số đều lớn hơn 1. 2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Từ BCĐKT năm 2015 và 2016, Công ty lập bảng phân tích tỷ suất LNTT trên TTS, Tỷ suất LNST trên TTS, Tỷ suất LNST trên NVCSH như Bảng 2.10. Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh giai 15 đoạn 2015-2016. Công ty nhận xét: ROA, ROE ngày càng giảm. Công ty có nguy cơ kém hấp dẫn nhà đầu tư. 2.3. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Ƣu điểm - Các BCTC của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng đã được Công ty kiểm toán một cách nghiêm túc, chính xác, đảm bảo về tính trung thực, hợp lý của các BCTC của Công ty. - Nội dung phân tích: Đã phân tích được một số chỉ tiêu chính quan trọng như: phân tích được sự biến động của cơ cấu tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang và chiều dọc; phân tích biến động của kết cấu chi phí và lợi nhuận theo chiều dọc và chiều ngang, tình hình nợ phải thu, tình hình nợ phải trả với các chỉ tiêu: số vòng quay nợ phải thu, số ngày 1 vòng quay, số vòng quay nợ phải trả, số ngày 1 vòng quay nợ phải trả và đã đưa ra được những nhận xét chính về tình hình thanh toán, khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh. 2.3.2. Nhƣợc điểm - Công ty chưa đi sâu phân tích cân bằng tài chính, chưa phân tích tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên và tạm thời trong tổng nguồn vốn để làm rõ hơn việc bảo đảm vốn và cân bằng tài chính của Công ty. - Phân tích tình hình thanh toán mới chỉ phân tích tỷ trọng từng khoản phải thu so với tổng phải thu, từng khoản phải trả so với tổng phải trả. Nên chỉ có thể so sánh tốt hay xấu so với các năm mà chưa giải thích được tại sao lại có tình trạng như vậy. - Phân tích hiệu quả kinh doanh chưa được đầy đủ, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh còn thiếu như chỉ tiêu RE, sức sinh lời 16 của TS, suất hao phí của TS so với DTT, suất hao phí của TS so với LNTT... và còn rời rạc. - Trên góc độ nhà đầu tư và các cổ đông, tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) là rất đáng quan tâm khi quyết định đầu tư. Tuy nhiên do BCKQKD của Công ty chỉ dừng lại ở chỗ báo cáo lợi nhuận ròng là bao nhiêu, trong khi thực tế không phải tất cả các khoản Lợi nhuận ròng đều thuộc về cổ đông do công ty phải trích lập một số quỹ khác. Vì vậy chỉ tiêu Lợi nhuận ròng dễ gây sự sai lệch kỳ vọng cho cổ đông và nhà đầu tư. - Về thông tin được sử dụng trong phân tích BCTC: Công ty đã lập BCLCTT, song không được sử dụng và khai thác trong phân tích BCTC. Công ty ít có sự tìm hiểu và sử dụng thông tin từ bên ngoài như trạng thái nền kinh tế, sự biến động lãi suất, tỷ giá, chính sách kinh tế mới bởi không có sự chủ động tìm hiểu và xem xét. CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG 3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG - Công tác phân tích BCTC là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tài chính thực có của Công ty với quá khứ để định hướng trong tương lai. - Mục tiêu thường xuyên và quan trọng của Công ty trong công tác phân tích BCTC là phát hiện ra những vấn đề nãy sinh trong hoạt động của Công ty trên cơ sở một cơ cấu nguồn vốn và tài sản mà Công ty muốn hướng tới. - Sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc thù của 17 Công ty. - Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích bao gồm cả phương pháp truyền thống và hiện đại: phương pháp so sánh kết hợp với các phương pháp phân tích nhân tố để đánh giá được đầy đủ và đúng đắn. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG. 3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính a/ Phân tích tính tự chủ tài chính Để đánh giá tính tự chủ tài chính của Công ty nên bổ sung các chỉ tiêu sau: Tỷ suất nợ, Tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất nợ trên VCSH. Dựa vào BCĐKT từ năm 2014-2016 của Công ty, tác giả tính toán lập như Bảng 3.1. Bảng phân tích tính tự chủ tài chính của Công ty Nhận xét: Hệ số tự tài trợ vẫn cao, chứng tỏ Công ty có khả năng đảm bảo tính tự chủ về mặt tài chính. b/ Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ, Công ty nên bổ sung các chỉ tiêu: Tỷ suất NVTX, tỷ suất NVTT. Dựa vào BCĐKT từ năm 2014-2016 của Công ty, tác giả tính toán các chỉ tiêu như bảng Bảng 3.2. Bảng phân tích tính ổn định nguồn tài trợ. Nhận xét: Tỷ suất NVTX giảm nhưng vẫn lớn hơn 1, tỷ suất NVTT thấp cho thấy Công ty có nguồn vốn sử dụng ổn định và ít chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn. c/ Phân tích cân bằng tài chính Để phân tích cân bằng tài chính, Công ty nên bổ sung chỉ tiêu phân tích VLĐ ròng. Dựa vào BCĐKT năm 2014-2016, tác giả lập 18 bảng phân tích cân bằng tài chính dựa trên chỉ tiêu VLĐ ròng như Bảng 3.3. Bảng phân tích chỉ tiêu cân bằng tài chính. Nhận xét: Trong năm 2014, VLĐ ròng âm chứng tỏ cân bằng tài chính không đảm bảo, Công ty chịu áp lực thanh toán lớn. Đến năm 2015-2016, cân bằng tài chính dương, chứng tỏ TSDH được tài trợ từ nguồn vốn thường xuyên còn dư ra để tài trợ cho TSNH.. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu suất sử dụng tài sản Tác giả bổ sung nội dung phân tích hiệu suất sử dụng đối với tài sản dài hạn, dựa trên chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng TSCĐ. Lập bảng Bảng 3.4. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Nhận xét: Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng qua 3 năm 2014- 2106. Chứng tỏ, việc sử dụng tài sản cố định của Công ty ngày càng có hiệu quả hơn. 3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích khả năng sinh lời a/ Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a1/ Bổ sung phân tích hiệu quả kinh doanh Dựa vào các số liệu trên BCĐKT và BCKQHĐKD, tác giả lập bảng phân tích số liệu như Bảng 3.5. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TS. Nhận xét: Số vòng quay TS qua 3 năm 2014-2016 không có biến động lớn. Sức sinh lời năm 2015 tăng 0,03 so với năm 2014, như vậy hiệu quả sử dụng TS năm 2015 cao hơn so với năm 2014. Sức sinh lời năm 2016 giảm 0,05 tương đương với tỷ lệ 31,25% so với năm 2015, chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS năm 2016 thấp hơn so với năm 2015. Suất hao phí của TS so với DTT trong năm 2015 giảm 0,1 so với năm 2014. Suất hao phí của TS so với DTT năm 2016 tăng 0,04 so với năm 2015. Suất hao phí của TS so với LNTT năm 2015 giảm 0,94 so với 19 năm 2014. Suất hao phí của TS so với LNTT năm 2016 tăng 3,08 so với năm 2015, chứng tỏ khi Công ty muốn một mức LNTT năm 2016 thì cần đầu tư TS nhiều hơn. a2/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA (mô hình Dupont) Từ BCDKT và BCKQHĐKD, tác giả lập bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA như Bảng 3.6: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TS theo mô hình Dupont. Nhận xét: Năm 2015 so với năm 2014 thì ROA tăng 0,02. Ảnh hưởng đến sự tăng là do tỷ suất LNTT tăng 0,03 và số vòng quay TS tăng 0,02. Năm 2016 so với năm 2015 thì ROA giảm 0,05. Ảnh hưởng đến sự giảm là do tỷ suất LNST giảm 0,1 và số vòng quay TS giảm 0,01. So sánh với mức trung bình của ngành xây dựng, bất động sản năm 2014-2016 với chỉ tiêu ROA = 0,03 (số liệu lấy từ www.cophieu68.vn) thì ROA của công ty qua 3 năm đều lớn hơn 0,03. Chứng tỏ việc sử dụng tài sản của Công ty là hiệu quả so với trung bình ngành. a3/ Bổ sung chỉ tiêu phân tích tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) Tỷ suất sinh lời kinh tế biến động qua các năm. Năm 2015, tỷ suất sinh lời kinh tế tăng 0,04 tương đương với tỷ lệ 33,33% so với năm 2014. Năm 2016, tỷ suất sinh lời kinh tế giảm 0,05 tương đương với tỷ lệ 31,25% so với năm 2015. Nhưng chung quy, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản của Công ty vẫn cao hơn so với lãi suất vay bình quân. Điều này có ý nghĩa rằng trong điều kiện cho phép và cần thiết 20 Công ty nên tiếp nhận các khoản vay để nâng cao hiệu quả tài chính (ROE) của Công ty. b/ Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả tài chính Áp dụng phương pháp số chênh lệch xác định ảnh hưởng của các nhân tố như sau: -Ảnh hưởng của tỷ suất LNST trên DTT: tăng 0,026 so với năm 2014 làm cho ROE tăng: (0,243-0,217)*0,47*1/(1-0,62) = 0,03. -Ảnh hưởng của Số vòng quay TS: năm 2015 tăng 0,02 so với năm 2014 làm cho ROE tăng: (0,49-0,47)*0,243*1/(1-0,62) = 0,013. -Ảnh hưởng của Hệ số nợ: năm 2015 giảm 0,38 so với năm 2014 làm cho ROE giảm: (1/(1-0,24)-1/(1-0,62))*0,243*0,49 = - 0,16. Áp dụng phương pháp số chênh lệch xác định ảnh hưởng của các nhân tố như sau: -Ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất LNST trên DTT: Năm 2016 giảm 0,062 so với năm 2015 làm cho ROE giảm:(0,181- 0,243)*0,49*(1/(1-0,24))=-0,039 -Ảnh hưởng của số vòng quay TS: Năm 2016 giảm 0,01 so với 2015 làm cho ROE giảm: (0,48-0,49)*0,181*(1/(1-0,24))= - 0,002 -Ảnh hưởng của hệ số nợ: Năm 2016 tăng 0,04 so với năm 2015 làm cho ROE giảm: (1/(1-0,2)-1/(1-0,24))*0,181*0,48= -0,006 So sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành xây dựng và bất động sản năm 2014-2016 là 8% (số liệu lấy từ www.cophieu68.vn), so với mức trung bình ngành, chỉ tiêu ROE của Công ty qua 3 năm đều lớn hơn 0,08. Chứng tỏ hiệu quả tài chính của Công ty là cao. 3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích lưu chuyển tiền và khả năng thanh toán bằng dòng tiền a/ Phân tích tình hình lưu chuyển tiền của Công ty 21 Dựa vào BCLCTT từ năm 2014-2016, tác giả lập Bảng phân tích Bảng 3.9. Bảng phân tích Báo cáo lưu chuyể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_cong_tac_phan_tich_bao_cao_tai_c.pdf
Tài liệu liên quan