Kết hợp đẩy mạnh phát triển KT-XH với trọng tâm giải quyết các
vấn đề môi trường bức xúc, từng bước cải thiện môi trường tự nhiên và
môi trường sống.
Mục tiêu cơ bản:
- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi
trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học, cải thiện chất
lượng môi trường sống.
- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy
thoái;
- Nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
26 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 634 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ
môi trường trong đó có nội dung phân vùng chức năng môi trường
nhằm khai thác, sử dụng hợp l{ lãnh thổ, đồng thời cải thiện chất lượng
môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn
thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức
năng môi trường tỉnh Thái Bình” góp phần phục vụ công tác lập quy
hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình trong tương lai.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ được cơ sở khoa học về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi
trường phục vụ phân vùng chức năng môi trường và đề xuất các giải
pháp khai thác, sử dụng hợp l{ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Bình theo các vùng chức năng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu về nghiên cứu có liên quan;
- Xây dựng cơ sở l{ luận, phương pháp nghiên cứu và quy trình
các bước phân vùng chức năng môi trường;
- Phân tích đặc điểm và sự phân hóa điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, môi trường và tai biến thiên nhiên;
- Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế gắn với khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường, các vấn đề môi
trường bức xúc chung cho toàn tỉnh và riêng cho từng tiểu vùng;
- Phân vùng môi trường lãnh thổ nghiên cứu;
- Xác lập các chức năng môi trường của các vùng, tiểu vùng môi
trường;
- Xác định các không gian bảo vệ môi trường và đề xuất các giải
pháp khai thác, sử dụng hợp l{ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường theo các vùng, tiểu vùng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Lãnh thổ nghiên cứu của đề tài là địa bàn
hành chính tỉnh Thái Bình, phần đất liền gồm 8 huyện, thành phố và
vùng biển ven bờ kéo dài đến độ sâu 6m.
4
- Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong các
vấn đề sau: Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, các vấn đề môi trường và kinh tế - xã hội, quy trình các bước
phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình; Đề xuất các giải pháp
quản l{ tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình theo các tiểu
vùng phục vụ cho định hướng phát triển bền vững của tỉnh.
5. Cơ sở dữ liệu
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh
Thái Bình;
- Các số liệu thống kê hiện trạng phát triển KT-XH và môi trường
tỉnh Thái Bình;
- Các báo cáo chuyên ngành, các quy hoạch phát triển có liên quan
của tỉnh Thái Bình.
- Các số liệu điều tra thực địa trong thời gian thực hiện luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ
sung phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu phân vùng chức
năng môi trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ
ích cho công tác QHBVMT, quy hoạch phát triển KT - XH tỉnh Thái Bình.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phân vùng môi trƣờng và chức năng môi trƣờng
2.1.1. Phân vùng môi trường
5
Phân vùng môi trường là sự phân chia lãnh thổ thành các vùng,
tiểu vùng riêng biệt, dựa vào tính khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội và các vấn đề môi trường đặc trưng.
Vùng hay tiểu vùng môi trường là đơn vị phân chia lãnh thổ đặc
trưng về tính đồng nhất về điều kiện tự nhiên, tính đặc thù trong phát
triển kinh tế, khai thác sử dụng tài nguyên và tập hợp các vấn đề môi
trường, tai biến thiên nhiên nảy sinh. Trong điều kiện đó đòi hỏi có giải
pháp riêng để sử dụng hợp l{, hiệu quả tài nguyên và giảm thiểu, hạn
chế tác động xấu của các vấn đề môi trường trong vùng.
Tiêu chí xác định vùng/tiểu vùng môi trường gồm [9]:
- Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên.
- Tính đặc trưng trong phát triển kinh tế, khai thác, sử dụng tài
nguyên.
- Tập hợp các vấn đề nổi cộm về môi trường và tai biến thiên
nhiên.
2.1.2. Chức năng môi trường
Mỗi vùng/tiểu vùng môi trường có chức năng riêng đặc thù cho
nó. Chức năng môi trường của vùng được hiểu là chức năng kinh tế -
sinh thái - môi trường, được xác định dựa vào 4 yếu tố cơ bản: (i) Điều
kiện tự nhiên; (ii) Điều kiện kinh tế - xã hội; (iii) Các vấn đề môi trường
và tai biến thiên nhiên; (iv) Vị trí địa l{ của vùng/tiểu vùng trong mối
tương tác tự nhiên, phát triển kinh tế và quản l{ môi trường
Chức năng môi trường của vùng không phải là bất biến mà có thể
thay đổi phụ thuộc sự thay đổi hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
các hoạt động kinh tế - xã hội muốn đảm bảo được tính hiệu quả và lâu
6
bền phải được hoạch định phù hợp với chức năng tự nhiên, giữ được
tính cân bằng tự nhiên của mỗi vùng.
2.2. Phân vùng chức năng môi trƣờng và vùng chức năng môi
trƣờng
Để phát triển bền vững, khi thực hiện các hoạt động phát triển,
cần phải xem xét, cân nhắc mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa quá
trình khai thác và sử dụng tài nguyên với các biện pháp quản l{ và bảo
vệ môi trường. Vì vậy, phân vùng chức năng môi trường chính là xây
dựng cơ sở khoa học quan trọng để ngay từ đầu chúng ta có thể đề
xuất việc tổ chức sản xuất lãnh thổ một cách hợp l{ theo một chiến
lược chủ đạo là “tạo sự cân bằng”, có nghĩa là sự cân bằng giữa nguồn
tài nguyên chúng ta khai thác và nguồn chất thải sau khi sử dụng số tài
nguyên này, đáp ứng một trong những nguyên tắc của phát triển bền
vững là nhu cầu phát triển phải cân bằng với khả năng cung ứng của
môi trường tự nhiên.
Mục đích phân vùng chức năng môi trường là tạo dựng cơ sở
khoa học để điều hòa sự phát triển của ba hệ thống môi trường - kinh
tế - xã hội đang tồn tại và hoạt động trong vùng, đảm bảo sao cho sự
phát triển của hệ thống kinh tế - xã hội phù hợp trong khả năng chịu tải
của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi trường, đảm bảo phát triển
bền vững.
Phân vùng chức năng môi trường thực chất là giải bài toán về mối
quan hệ đa chiều giữa các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, môi trường và con người trên một không gian xác định, trong đó
giữa các yếu tố luôn luôn có tác động tương hỗ và sự phụ thuộc lẫn
nhau. Kết quả phân vùng là đưa ra một hệ thống cơ cấu các vùng, tiểu
vùng để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
7
trường sinh thái, trong hệ thống đó mỗi vùng và tiểu vùng dựa vào
chức năng và lợi thế so sánh của mình để định hướng phát triển, lập
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, quy hoạch
bảo vệ môi trường.
Từ những giải thích trên, phân vùng chức năng môi trường có thể
được hiểu ngắn gọn như sau: Phân vùng chức năng môi trường là sự
phân chia lãnh thổ thành các vùng/tiểu vùng môi trường được chức
năng hóa dựa vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và vị
trí địa l{.
Vùng chức năng môi trường là vùng môi trường được chức năng
hóa theo khía cạnh kinh tế - sinh thái - môi trường, tạo cơ sở cho quy
hoạch bảo vệ môi trường và quản l{ các hoạt động phát triển phù hợp
với khả năng chịu tải của từng vùng.
2.3. Mối quan hệ phân vùng môi trƣờng và phân vùng chức năng
môi trƣờng
Những điều trình bày ở trên cho thấy: phân vùng môi trường phải
được thực hiện trước, sản phẩm của phân vùng môi trường là cơ sở xác
định các vùng chức năng, tức là thực hiện phân vùng chức năng môi
trường. Ngược lại, phân vùng chức năng môi trường đảm bảo tính ứng
dụng của phân vùng môi trường trong quản l{ sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
2.4. Nguyên tắc và nội dung phân vùng chức năng môi trƣờng
2.4.1. Nguyên tắc
Trong phân vùng chức năng môi trường thường áp dụng các
nguyên tắc cơ bản sau:
8
(i) Tôn trọng tính khách quan của vùng: Vùng là một thực thể
khách quan, nó được hình thành do tác động tương hỗ lâu dài của các
yếu tố tự nhiên và tác động của con người, tuân theo quy luật tự nhiên
về dòng năng lượng và trao đổi vật chất.
(ii) Chấp nhận tính đồng nhất tương đối của vùng: Mỗi vùng được
phân chia theo sự đồng nhất của nhiều tiêu chí, tuy nhiên đó chỉ là sự
đồng nhất tương đối. Vì vậy, vấn đề quan trọng là xác định được các
tiêu chí chính, mang tính trội đặc trưng và tiêu chí phụ, mang tính bổ
sung đối với từng cấp độ phân vùng.
(iii) Phù hợp với chức năng tự nhiên - kinh tế - sinh thái của vùng:
Mỗi tiểu vùng được xem là một hệ thống tự nhiên (hệ địa sinh thái).
Chức năng của vùng thể hiện sự gắn kết chặt chẽ theo chiều ngang giữa
các hợp phần trong mỗi vùng. Mỗi hệ địa sinh thái (tiểu vùng) có một
vài chức năng, ví dụ hệ sinh thái rừng đầu nguồn có chức năng phòng
hộ, vừa có chức năng tạo cảnh quan; hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng du lịch sinh thái, văn hóa...
(iv) Phù hợp với phương thức quản l{: Phân vùng phục vụ quy
hoạch bảo vệ môi trường là một công cụ để quy hoạch, quản l{, khai
thác sử dụng tài nguyên trong khả năng chịu tải của các hệ sinh thái.
Ranh giới phân chia các tiểu vùng thường là ranh giới tự nhiên, trong
trường hợp đặc biệt thì có thể khoanh vẽ theo ranh giới hành chính.
2.4.2. Nội dung phân vùng chức năng môi trường
Đối với một địa phương cụ thể, để thực hiện phân vùng chức năng
môi trường cần thực hiện các nội dung chính sau:
1- Phân tích đặc điểm về tự nhiên của địa phương đó, xác định
tính quy luật trong sự phân hóa các yếu tốt tự nhiên theo không gian
9
lãnh thổ, dẫn đến sự hình thành các vùng có những chức năng mang
tính tự nhiên.
2- Phân tích, đánh giá các hoạt động nhân sinh trong quá trình
hoạt động sống, cũng như trong phát triển kinh tế - xã hội, làm biến đổi
những vùng có chức năng mang tính tự nhiên, dẫn đến sự hình thành
các vùng có những chức năng kinh tế - sinh thái.
3- Nhận dạng các vấn đề môi trường nổi cộm trên từng vùng, tiểu
vùng môi trường.
4- Xác lập hệ thống đơn vị và các tiêu chí phân vùng thành các
vùng, tiểu vùng môi trường.
5- Lập bản đồ phân vùng môi trường.
6- Phân tích vị thế tự nhiên, vị thế kinh tế - xã hội của vị trí địa l{
vùng, tiểu vùng môi trường.
7- Chức năng hóa theo khía cạnh kinh tế - sinh thái - môi trường
của vùng, tiểu vùng môi trường.
2.5. Quy trình các bước nghiên cứu
- Bước 1: Phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và vấn đề
môi trường, tai biến thiên nhiên tỉnh Thái Bình; xác định các tiêu chí
phân vùng và phân tỉnh Thái Bình thành các vùng, tiểu vùng môi
trường.
- Bước 2: Phân tích vị thế tự nhiên, vị thế kinh tế của vùng, tiểu
vùng môi trường; xác định các chức năng kinh tế - sinh thái - môi
trường của vùng, tiểu vùng môi trường;
- Bước 3: Hoạch định không gian bảo vệ môi trường và đề xuất các
giải pháp quản l{ tài nguyên và bảo vệ môi trường.
10
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân vùng chức năng môi trƣờng tỉnh Thái Bình
3.1.1. Cơ sở xác định các tiểu vùng môi trƣờng
Mỗi tiểu vùng môi trường của tỉnh Thái Bình được xác định dựa
trên các cơ sở tiêu chí sau:
- Tính đồng nhất về điều kiện tự nhiên (địa hình, thủy văn, đất,
thảm thực vật);
- Đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội, khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên (các hình thức sử dụng đất, mức độ đô thị hóa và
phát triển công nghiệp, các khu vực nông thôn và nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản);
- Có các vấn đề môi trường nổi cộm và các tai biến thiên nhiên
đang hiện hữu hoặc tiềm ẩn (ô nhiễm môi trường, ngập lụt, nước biển
dâng, xâm nhập mặn).
Tỉnh Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, cao độ địa hình về
cơ bản giống nhau, mạng lưới thủy văn giống nhau, chỉ có đặc điểm đất
đai có sự khác biệt theo phương từ biển vào đất liền, vì vậy nó được
xem là yếu tố trội trong phân vùng môi trường ở tỉnh Thái Bình.
Dựa trên các tiêu chí trên, lãnh thổ tỉnh Thái Bình được chia thành
06 tiểu vùng môi trường:
(1) Tiểu vùng môi trường đất ngập nước ven biển Tiền Hải - Thái
Thụy;
11
(2) Tiểu vùng môi trường nông nghiệp sinh thái và công nghiệp ven
biển Thái Thụy;
(3) Tiểu vùng môi trường nông nghiệp sinh thái, công nghiệp và du
lịch ven biển Tiền Hải;
(4) Tiểu vùng môi trường đô thị thương mại - dịch vụ trung tâm
Thái Bình;
(5) Tiểu vùng môi trường nông nghiệp sinh thái và nông thôn mới
Hưng Hà - Quznh Phụ - Đông Hưng;
(6) Tiểu vùng môi trường nông nghiệp chuyên canh và nông thôn
mới Vũ Thư - Kiến Xương.
Trong lãnh thổ Thái Bình, các điều kiện tự nhiên được phản ánh
qua bản đồ đất, do đó bản đồ đất được dùng làm bản đồ cơ sở để
thành lập bản đồ phân vùng môi trường.
12
3.1.2. Định hƣớng chức năng các tiểu vùng môi trƣờng tỉnh Thái
Bình
Bảng 3.1. Định hƣớng chức năng các tiểu vùng môi trƣờng tỉnh
Thái Bình
TT Tiểu vùng môi trường Chức năng môi trường
13
TT Tiểu vùng môi trường Chức năng môi trường
1 Tiểu vùng môi trường
đất ngập nước ven
biển Tiền Hải - Thái
Thụy
- Bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ
sinh thái;
- Phòng hộ, giảm thiểu tai biến ven biển;
- Cung cấp nguồn lợi thủy sản;
- Cung cấp dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng.
2 Tiểu vùng môi trường
nông nghiệp sinh thái
và công nghiệp ven
biển Thái Thụy
- Phát triển nông nghiệp sinh thái và
nông thôn mới;
- Phát triển kinh tế biển (diêm nghiệp;
đánh bắt và chế biển thủy hải sản; cảng
biển và công nghiệp đóng tàu)
3 Tiểu vùng môi trường
nông nghiệp sinh thái,
công nghiệp và du lịch
ven biển Tiền Hải
- Phát triển nông nghiệp sinh thái và
nông thôn mới;
- Phát triển kinh tế biển (thương mại,
dịch vụ, du lịch biển).
- Phát triển công nghiệp đa ngành
4 Tiểu vùng môi trường
đô thị thương mại -
dịch vụ trung tâm Thái
Bình
Phát triển đô thị xanh gắn với phát
triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
5 Tiểu vùng môi trường
nông nghiệp sinh thái
Phát triển nông nghiệp sinh thái và
14
TT Tiểu vùng môi trường Chức năng môi trường
và nông thôn mới
Hưng Hà - Quznh Phụ -
Đông Hưng
nông thôn mới.
6 Tiểu vùng môi trường
nông nghiệp chuyên
canh và nông thôn mới
Vũ Thư - Kiến Xương
Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng
hóa tập trung chuyên canh chất lượng
cao và nông thôn mới.
3.2. Định hƣớng không gian bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Bình
3.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc xác định không gian bảo vệ môi
trƣờng tỉnh Thái Bình
Không gian bảo vệ môi trường là tập hợp các khu vực đặc trưng
một hoặc một số loại hình sử dụng đất chủ yếu trong sự đồng nhất tương
đối về điều kiên tự nhiên và có vấn đề môi trường riêng đòi hỏi có biện
pháp giải quyết thích hợp. Mỗi vùng môi trường được phân chia thành
các không gian bảo vệ môi trường với định hướng khác nhau về phát
triển kinh tế, sử dụng tài nguyên liên quan đến bảo vệ môi trường [8, 9].
Hoạch định không gian bảo vệ môi trường cần phải đảm bảo
những yêu cầu mang tính nguyên tắc sau:
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phát
triển kinh tế xã hội.
- Tôn trọng hiện trạng sử dụng tài nguyên được xem là hợp lý,
hoặc những hiện trạng không thể thay đổi được.
- Quản lý nghiêm ngặt các dự án phát triển và cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm, có quy chế quản lý tổng hợp và thống nhất theo các tiểu vùng .
15
- Kết hợp đẩy mạnh phát triển KT-XH với trọng tâm giải quyết các
vấn đề môi trường bức xúc, từng bước cải thiện môi trường tự nhiên và
môi trường sống.
Mục tiêu cơ bản:
- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi
trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học, cải thiện chất
lượng môi trường sống.
- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy
thoái;
- Nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.2.2. Các không gian bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Bình
Dựa vào mục tiêu và nguyên tắc nêu trên, trong mỗi vùng môi
trường hoạch định các không gian bảo vệ môi trường. Toàn tỉnh Thái
Bình được hoạch định các không gian bảo vệ môi trường theo các nhóm:
không gian bảo vệ; không gian quản lý môi trường tích cực; không gian
phát triển thân thiện môi trường [9].
- Không gian bảo vệ (Conservation Zone, kí hiệu chữ “C”): là
khu vực cần được kiểm soát dựa trên luật pháp và các quy định quản lý
có liên quan (hay nói khác đi là các khu vực cần được bảo vệ nghiêm
ngặt ở mức độ khác nhau theo quy định). Tỉnh Thái Bình có 2 loại
không gian bảo vệ theo yêu cầu về mức độ bảo vệ: không gian bảo tồn
nghiêm ngặt (C1) và không gian bảo vệ (C2)
- Không gian quản lý môi trường tích cực (Active Management
Zone, kí hiệu chữ “A”): là các không gian phát triển thân thiện môi
trường, nhưng do nằm ở vị trí có ảnh hưởng tới các khu vực nhạy cảm
như du lịch, nguồn nước cấp, cần thiết phải có các giải pháp quản l{
môi trường tích cực để đảm bảo hài hòa giữa phát triển và bảo vệ môi
trường. Các không gian quản l{ môi trường tích cực tỉnh Thái Bình gồm:
Không gian nuôi trồng thủy sản (A1); Không gian phát triển du lịch biển
16
(A2); Không gian phát triển cảng biển (A3); Không gian phát triển diêm
nghiệp (A4); Không gian phát triển công nghiệp (A5).
- Không gian phát triển thân thiện môi trƣờng (Development
Zone, kí hiệu chữ “D”): là những khu vực phát triển với chất lượng môi
trường nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam. Các
không gian phát triển thân thiện môi trường của tỉnh Thái Bình gồm:
Không gian phát triển thương mại - dịch vụ - đô thị (D1); Không gian
bảo vệ môi trường khu dân cư nông thôn, sản xuất nông nghiệp (D2);
Không gian bảo vệ môi trường khu dân cư nông thôn, sản xuất nông
nghiệp, chủ động ứng phó với nước biển dâng và xâm nhập mặn (D3).
17
18
Đặc điểm tự nhiên với các hoạt động được khuyến khích và không
được phép triển khai trên mỗi không gian được khái quát trong bảng 3.4:
Bảng 3.4. Các không gian bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Bình
TT
Không gian bảo vệ
môi trường
Hoạt động được
khuyến khích
Hoạt động
không được
phép
I Không gian bảo vệ (C)
I.1 Không gian bảo tồn
nghiêm ngặt (C1):
gồm khu rừng đặc
dụng tại ba xã ven
biển Nam Hưng,
Nam Phú và Nam
Thịnh huyện Tiền
Hải (khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập
nước Tiền Hải) và
khu rừng nguyên
sinh xã Thụy Trường
huyện Thái Thụy.
- Trồng rừng;
- Cải tạo hoặc nâng
cấp vùng bảo tồn;
- Thả các loài động
vật hoang dã;
- Điều tra, khảo sát
phục vụ nghiên cứu
khoa học.
- Hoạt động tham
quan, du lịch sinh thái
(có kiểm soát);
- Chuyển đổi sử
dụng đất trái quy
định;
- Săn bắt động
vật trong rừng
ngập mặn ;
- Khai thác cây
ngập mặn và các
sinh vật thủy sinh
khác;
- Xây dựng các
công trình sản
xuất;
- Đổ chất thải và
các hóa chất độc
19
hại;
- Các hoạt động
khác, ảnh hưởng
đến nguồn lợi thủy
sản tự nhiên và
môi trường thủy
sinh.
I.2 Không gian bảo vệ
(C2): bao gồm vùng
rừng ngập mặn còn
lại tại các xã ven
biển
- Trồng cây ngập
mặn;
- Thả các loài sinh
vật đặc hữu;
- Nghiên cứu khoa
học/môi trường, điều
tra, khảo sát.
- Chuyển đổi sử
dụng đất trái quy
định;
- Khai thác cây
ngập mặn và các
sinh vật thủy sinh
khác;
- Các hoạt động
khác làm ảnh
hưởng đến cây
ngập mặn và môi
trường thủy sinh.
II Không gian quản lý môi trường tích cực (A)
II.1 Không gian nuôi
trồng thủy sản (A1):
- Nuôi trồng các loài
thủy sản và sinh vật
thủy sinh theo quy
- Chuyển đổi sử
dụng đất trái quy
20
gồm các vùng nước
quy hoạch nuôi
trồng thủy sản nước
mặn
hoạch;
- Bảo vệ các loài
thực vật ngập nước
và các sinh vật thủy
sinh liên quan;
- Phòng chống dịch
bệnh cho các loài sinh
vật thủy sinh nuôi
trồng và xử l{ môi
trường khi có dịch xảy
ra.
định;
- Xây dựng các
công trình sản
xuất;
- Đổ chất thải,
phân bón và các
hóa chất nguy hại.
II.2 Không gian phát
triển du lịch biển
(A2):
khu vực cồn Vành
huyện Tiền Hải và
còn Đen huyện Thái
Thụy
- Phát triển các tiện
ích và dịch vụ du lịch,
bảo đảm không vượt
quá khả năng chịu tải
tự nhiên của vùng;
- Bảo tồn thiên
nhiên và các giá trị
văn hóa lịch sử.
- Xây dựng các
cơ sở sản xuất;
- Xây dựng các
công trình thương
mại trong vùng
“vành đai biển”;
- Đổ thải chất
thải rắn không
đúng nơi quy định
và nước thải
không đạt tiêu
chuẩn;
21
- Khai thác
khoáng sản;
- Đào xới, san
lấp các bãi tắm.
II.3 Không gian phát
triển cảng biển (A3):
vùng phát triển cảng
Diêm Điền
- Nạo vét trầm tích
chống sa bồi;
- Xây dựng và duy tu
các thiết bị/tiện ích
cảng, bến và các
luồng tàu;
- Triển khai các dịch
vụ và tiện ích thích
hợp trong quản l{
chất thải.
- Thải chất thải
rắn, nước thải,
nước dằn tàu và
cặn dầu.
- Nuôi trồng
thủy sản.
II.4 Không gian phát
triển diêm nghiệp
(A4):
vùng phát triển diêm
nghiệp xã Thụy Hải
huyện Thái Thụy
- Sản xuất muối;
- Nâng cấp hạ tầng
ruộng muối.
- Chuyển đổi sử
dụng đất trái quy
định;
- Xây dựng các
công trình sản
xuất;
- Đổ chất thải,
22
phân bón và các
hóa chất nguy hại.
II.5 Không gian phát
triển công nghiệp
(A5):
gồm các KCN, CCN
- Sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm
theo đăng k{;
- Thu gom, xử l{ các
loại chất thải;
- Trồng cây xanh
tăng độ che phủ;
- Xây dựng các tiện
ích bảo vệ môi
trường.
- Đổ thải chất
thải rắn và nước
thải không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh;
- Khai thác, sử
dụng tài nguyên
nước không hợp
pháp;
- Xả chất thải
vào nguồn nước;
- Phát thải khí
thải không đạt tiêu
chuẩn môi trường.
III Các không gian phát triển thân thiện với môi trường (D)
III.
1
Không gian phát
triển thương mại –
dịch vụ - đô thị (D1):
gồm thành phố Thái
Bình và các thị trấn
- Phát triển đô thị,
công nghiệp, thương
mại và các ngành kinh
tế khác theo quy
hoạch;
- Phát triển cơ sở hạ
- Khai thác, sử
dụng tài nguyên
nước không hợp
pháp;
- Đổ thải rác,
nước thải chưa
23
tầng;
- Xây dựng các công
trình thu gom, xử l{
chất thải tập trung;
- Trồng cây tăng độ
phủ xanh.
được xử l{ ra môi
trường.
- Các hoạt động
có khả năng gây
ảnh hưởng tiêu
cực đến môi
trường đất, nước
và không khí.
III.
2
Không gian bảo vệ
môi trường khu dân
cư nông thôn, sản
xuất nông nghiệp
trồng trọt và chăn
nuôi (D2):
gồm các vùng quần
cư và canh tác nông
nghiệp nông thôn
huyện Hưng Hà,
Đông Hưng, Quznh
Phụ, Vũ Thư, Kiến
Xương
- Phát triển nông
nghiệp sạch;
- Phát triển thủ công
nghiệp, làng nghề;
- Phát triển cơ sở hạ
tầng;
- Xây dựng các tiện
ích thu gom, xử l{
chất thải.
- Sử dụng hóa
chất không cho
phép trong nông
nghiệp;
- Khai thác nước
ngầm không theo
quy hoạch;
- Khai thác cát
phi pháp;
- Xả rác thải,
nước thải ra môi
trường không
đúng quy định;
- Các hoạt động
có khả năng gây
24
tác động bất lợi
đến các vùng bảo
tồn.
III.
3
Không gian bảo vệ
môi trường khu dân
cư nông thôn, sản
xuất nông nghiệp,
chủ động ứng phó
với nước biển dâng
và xâm nhập mặn
(D3):
gồm các vùng quần
cư và canh tác nông
nghiệp nông thôn
thuộc 02 huyện ven
biển Tiền Hải và Thái
Thụy
- Phát triển nông
nghiệp sạch;
- Xây dựng các tiện
ích thu gom, xử l{
chất thải.
- Kiểm soát việc khai
thác nước ngầm, hạn
chế nguồn nước
ngầm bị nhiễm mặn;
- Xây dựng các công
trình tích trữ nước
ngọt phục vụ sinh
hoạt và sản xuất của
người dân;
- Chuyển dịch cơ cấu
cây trồng thích ứng
với vùng đất nhiễm
mặn;
- Nâng cấp, gia cố,
xây mới các đoạn đê
- Phân bố sử
dụng đất và tổ
chức sản xuất
vùng kinh tế mặn-
lợ-ngọt không
theo quy hoạch;
- Khai thác nước
ngầm quá mức;
- Sử dụng hóa
chất không cho
phép trong nông
nghiệp;
- Các hoạt động
có khả năng gây
tác động bất lợi
đến các vùng bảo
tồn.
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Luận văn đã thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt
ra với các kết quả như sau:
1. Qua tổng quan cơ sở l{ luận và thực tiễn trên thế giới cũng như
ở Việt Nam trong nghiên cứu phân vùng chức năng môi trường, luận
văn quan niệm Phân vùng chức năng môi trường là sự phân chia lãnh
thổ thành các vùng/tiểu vùng môi trường được chức năng hóa dựa vào
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và vị trí địa l{. Vùng
chức năng môi trường là vùng môi trường được chức năng hóa theo
khía cạnh kinh tế - sinh thái - môi trường.
2. Xuất phát từ cơ sở l{ luận về phân vùng chức năng môi trường,
trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
điều kiện kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường của tỉnh Thái Bình,
luận văn đã đưa ra nguyên tắc và tiêu chí phân vùng môi trường tỉnh
Thái Bình. Kết quả đã phân tỉnh Thái Bình thành 06 tiểu vùng môi
trường và xác định chức năng riêng cho mỗi tiểu vùng, định hướng các
hoạt động phát triển nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và
đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với từng tiểu vùng.
3. Luận văn đã hoạch định lãnh thổ tỉnh Thái Bình thành các
không gian bảo vệ môi trường, gồm 03 nhóm không gian: không gian
bảo vệ; không gian quản l{ môi trường tích cực; không gian phát triển
sông, đê biển xung
yếu.
26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003268_1_555_2006675.pdf