LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.v
DANH MỤC CÁC HÌNH .vi
MỞ ĐẦU.1
1. Lí do chọn đề tài .1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ .4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.5
6. Những đóng góp chính của luận văn.7
7. Cấu trúc của luận văn .7
NỘI DUNG.9
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG.9
1.1. Cơ sở lý luận.9
1.1.1. Khái niệm dân số .9
1.1.2. Quy mô dân số.9
1.1.3. Các thước đo dân số .10
1.1.4. Cơ cấu dân số.13
1.1.5.Nguồn lao động .19
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến dân số và nguồn lao động.21
1.1.7. Các nhân tố khác.26
1.2. Cơ sở thực tiễn.26
1.2.1. Khái quát về đặc điểm dân số của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ .26
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm dân số, nguồn lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12,1 15,8 15,8 16,6
Tuyên Quang 14,0 18,7 19,6 20,6
Bắc Cạn 12,5 11,9 19,8 20,7
Sơn La 11,4 13,0 13,2 14,7
Điện Biên 13,1 19,9 17,2 14,2
Lai Châu 8,8 13,5 12,4 15,2
Cao Bằng 16,7 20,0 19,8 20,7
Hà Giang 10,7 9,6 9,8 11,9
Hòa Bình 14,9 15,5 17,5 16,9
Lào Cai 16,5 15,6 14,4 16,1
Quảng Ninh 16,1 24,3 26,4 27,8
Nguồn: [13]
Tỉ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo có sự khác
nhau giữa các địa phương trong vùng. Chiếm tỉ lệ cao nhất năm 2017 là các tỉnh
Cao Bằng(20%), Phú Thọ( 21,2%), Thái Nguyên(27,1%). Nhìn chung so với
năm 2010 thì tỉ lệ này ở các địa phương trong vùng đều có xu hướng tăng.
Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo
nghề.
33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận chung một số vấn đề về dân số,
nguồn lao động, các nhân tố ảnh hưởng đến dân số và nguồn lao động nhằm áp
dụng vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đặc điểm dân số, nguồn lao động
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009- 2017.Trong chương 1, luận văn cũng đã đề
cập đến cơ sở thực tiễn về đặc điểm dân số và nguồn lao động vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ - vùng có tỉnh Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hóa và
đào tạo nguồn nhân lực.
34
Chương 2
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ,
NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2009-2017
2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và
miền núi phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách
tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên ở
miền Bắc. Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn
thứ 3 sau Hà Nội trụ sở Bộ tư lệnh, cùng nhiều cơ quan khác của Quân khu.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông
giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới
Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km.
Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế,giáo dục của khu
Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói chung, Thái Nguyên
là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ,
đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu
nút.[32],[37]
Tỉnh Thái Nguyên được chia thành 2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện. Các
đơn vị hành chính này được chia tiếp thành 180 đơn vị hành chính cấp xã (gồm
có 32 phường, 9 thị trấn, và 139 xã), trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi,
còn lại là các xã đồng bằng và trung du.[25]
35
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
36
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dân số và nguồn lao động của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009-2017
2.2.1. Các yếu tố tự nhiên
* Địa hình
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc-nam và thấp dần
xuống phía nam. Cấu trúc vùng núi phía bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo
thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ.
Phía bắc Thái Nguyên gồm rừng núi và đồng lầy.Về phía đông có những
dãy núi cao nằm giữa những ngọn núi đá vôi ở phố Bình Gia.Về phía đông bắc,
có cao nguyên Vũ Phái được giới hạn bởi những dãy núi đá vôi và có khu rừng
núi ngăn chia Lâu Thượng và Lâu Hạ ở phương Nam, phía tây bắc Thái Nguyên
có thung lũng Chợ Chu bao gồm nhiều cánh đồng và những thung lũng nhỏ. Giữa
Đồn Đủ và Cổ Lương là một cánh đồng giáp với cao nguyên Trúc Thanh và Độ
Tranh gồm nhiều đồi núi lan tới tận khu đồng lầy Phúc Linh.
Phía tây nam có dãy Tam Đảo dọc theo cao nguyên Văn Lang và cánh
đồng Đại Từ. Tam Đảo có đỉnh cao nhất 1.591 m, các vách núi dựng đứng và
kéo dài theo hướng tây bắc-đông nam. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân
Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng đông bắc-tây nam đến Võ Nhai và dãy
núi Bắc Sơn cũng chạy theo hướng tây bắc-đông nam. Cả ba dãy núi Tam
Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức
tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái
Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung so
với các tỉnh trung du miền núi khác.Những đặc điểm này đã ảnh hưởng đến sự
phân bố dân cư, các loại hình quần cư của tỉnh. Ở các khu vực thấp của địa hình,
ven các lưu vực sông, địa hình tương đối bằng phẳng như thành phố Thái
Nguyên, thành phố Sông Công, Phú Bình dân cư đông đúc. Ngược lại ở những
khu vực địa hình núi cao, địa hình chia cắt dân cư thưa thớt hơn như phía bắc
huyện Định Hóa, Võ Nhai.[28]
37
* Thủy văn
Sông Cầu là con sông chính của tỉnh và gần như chia Thái Nguyên ra thành
hai nửa bằng nhau theo chiều bắc nam. Ngoài ra Thái Nguyên còn có một số sông
suối khác nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sông Cầu. Trong đó đáng kể nhất
là sông Đu, sông Nghinh Tường và sông Công. Các sông tại Thái Nguyên không
thuộc lưu vực sông Cầu là sông Rang và các chi lưu của nó tại huyện Võ Nhai,
sông này chảy sang huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn và thuộc lưu vực sông Thương.
Ngoài ra, một phần diện tích nhỏ của huyện Định Hóa thuộc thượng lưu sông
Đáy.Ô nhiễm nguồn nước là một vấn đề đáng quan tâm, nhất là tình trạng ô nhiễm
trên sông Cầu.
Ngoài đập sông Cầu, Thái Nguyên còn xây dựng một hệ thống kênh đào
nhân tạo dài 52 km ở phía đông nam của tỉnh với tên gọi là Sông Máng, nối liền
sông Cầu với sông Thương để giúp việc giao thông đường thủy và dẫn nước vào
đồng ruộng được dễ dàng.
Thái Nguyên không có nhiều hồ, và nổi bật trong đó là Hồ Núi Cốc, đây
là hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công. Hồ có độ sâu 35
m và diện tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích của hồ ước tính từ 160 triệu - 200
triệu m³. Hồ được tạo ra nhằm các mục đích cung cấp nước, thoát lũ cho sông
Cầu và du lịch. Hiện hồ đã có một vài khu du lịch đang được quy hoạch để trở
thành khu du lịch trọng điểm quốc gia.[28]
Trên thực tế, dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tập trung sinh sống
đông đúc ven các con sông, suối, vì thế các thành phố được hình thành chủ yếu
ở ven sông Cầu, sông Công.
* Thổ nhưỡng
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Cơ cấu đất đai gồm các
loại sau:
Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200 m, hình thành
do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi thích hợp
38
cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh
doanh nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây lương thực cho
nhân dân vùng cao.
Đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết, bột
kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa nông và lâm
nghiệp. Đất đồi tại một số vùng như Đại Từ, Phú Lương... ở từ độ cao 150m đến
200m có độ dốc từ 50 đến 200 phù hợp đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu
năm, đặc biệt là cây chè (trà) (một đặc sản của Thái Nguyên).
Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân
bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế
độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn cho việc canh tác.
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22%
diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích
tự nhiên). Trong đất chưa sử dụng có 1.714 ha đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp.Những nơi có đất đai
màu mỡ như khu vực ven sông, các cánh đồng giữa núi thì nông nghiệp phát triển
và thu hút dân cư sinh sống từ rất lâu đời.[28]
* Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu
Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.
Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam
huyện Võ Nhai.
Vùng ấm gồm: Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị
xã Phổ Yên và các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Đại Từ.
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C; chênh lệch giữa tháng nóng
nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tại thành
phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là
39
41,5°C và 3°C.Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và
phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm
2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng
5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào
tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi
cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp và cư trú của con người, những vùng lạnh
hơn thì dân cư thưa thớt, ngược lại ở những khu vực có nền nhiệt cao hơn như
thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình có quy mô dân số và mật độ dân số
cao hơn. So với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc thì Thái Nguyên là tỉnh ít chịu
ảnh hưởng của các thiên tai như lũ quét, sạt lở đất,bão nên việc định cư của người
dân cũng mang tính ổn định hơn.
2.2.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội
* Sự phát triển kinh tế - tính chất của nền kinh tế
Thái Nguyên thuộc Vùng trung du và miền núi phía bắc, một vùng được
coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam.Tuy vậy, Thái Nguyên lại có
nền kinh tế phát triển, trong đó công nghiệp đóng vai trò chủ yếu. Những thành
tựu quan trọng có thể kể đến là Thái Nguyên đứng thứ 2 cả nước về tăng trưởng,
thứ ba cả nước về giá trị kim ngạch xuất khẩu. GDP bình quân đầu người và giá
trị sản xuất công nghiệp lần lượt đứng thứ 4 và thứ 3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng
Thủ đô. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện với chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố năm 2016. 3 năm liên tiếp, tỉnh
Thái Nguyên nằm trong số 10 tỉnh, thành có chất lượng điều hành tốt nhất.
Trong 8 tháng đầu năm 2017, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên tiếp
tục chuyển biến tích cực: Tăng trưởng kinh tế đạt 14,1%; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 18,1%; xuất khẩu ước đạt 15,43 tỷ USD, tăng 26,7%; thu ngân sách
đạt 8.409 tỷ đồng, tăng 34,8%, trong đó thu nội địa tăng 38%; khách du lịch đạt
trên 1,7 triệu lượt (trên 32 nghìn lượt khách quốc tế). Thu hút đầu tư nước ngoài
(FDI) tăng mạnh với tổng vốn đăng ký trên 7,2 tỷ USD.[28]
Bảng 2.1.GDP và GDP/người tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009- 2017
40
Năm 2009 2012 2014 2017
GDP (tỉ đồng, giá thực tế) 23.744,2 34.203,3 45.638,4 66.760,6
GDP/người/năm (triệu đồng) 21,0 32,3 38,9 53,6
GDP/người so với trung bình
của cả nước (%)
84,6 80,9 89,6 110,2
Nguồn:[12]
Cơ cấu kinh tế đã có chuyển biến nhưng còn chậm, trung bình trong giai
đoạn 2010 - 2016, tỉ trọng khu vực I tăng 2,2%, khu vực II tăng8,9%, khu vực
III giảm 2,5%. Sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chủ chốt và luôn được coi là
thế mạnh của tỉnh, thu hút đến 68,2% lao động của tỉnh (năm 2012), đóng góp
52,39 % vào GDP hàng năm (năm 2012).Tuy nhiên trong giai đoạn 2010- 2017
sản xuất công nghiệp có tốc độ phát triển rất nhanh và trở thành ngành sản xuất
chính của tỉnh.
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế, giai đoạn 2009- 2017
Năm Tổng số
Nông- lâm-
ngư nghiệp
Công nghiệp-
xây dựng
Dịch vụ
2009 110,4 104,6 113,1 111,1
2011 108,7 105,1 111,4 108,2
2012 105,1 105,8 102,3 107,1
2013 106,0 105,5 103,3 108,5
2014 124,2 109,0 155,5 106,8
2015 126,5 106,9 147,7 111,6
2016 115,2 106,8 122,0 108,6
Nguồn:[12]
* Trình độ công nghiệp hóa, đô thị hóa
Thái Nguyên có tổ hợp Samsung với 2 nhà máy SEVT và SEMV với tổng
mức đầu tư gần 7 tỉ đô la Mỹ tại Khu công nghiệp Yên Bình. Khu tổ hợp này
đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của Thái Nguyên ngày nay. Cùng với đó,
41
tổ hợp khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo, cùng nhiều dự án công nghiệp
hiện đại khác đã mang lại diện mạo mới cho công nghiệp Thái Nguyên, trước kia
vốn chỉ dựa vào khu công nghiệp Gang Thép được thành lập năm 1959, là nơi
đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ
khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép. Hiện Thái Nguyên
đã và đang triển các khu công nghiệp sau: Khu công nghiệp Sông Công I (220ha
- là KCN đầu tiên của Thái Nguyên); KCN Sông Công II (250ha - đang triển
khai xây dựng) thuộc thành phố Sông Công; KCN Yên Bình I (200ha), KCN
Nam Phổ Yên (200 ha), KCN Tây Phổ Yên (200ha) thuộc thị xã Phổ Yên; KCN
Điềm Thụy (350ha) thuộc huyện Phú Bình và KCN Quyết Thắng (200ha - đang
triển khai) thuộc thành phố Thái Nguyên, đều tập trung ở khu vực trung-nam của
tỉnh.Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên cũng quy hoạch một số cụm công nghiệp tại
nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh. Đến hết năm 2010 đã có 18 cụm công nghiệp
được phê duyệt quy hoạch chi tiết với diện tích 620 ha (6,2 km²), trong đó diện
tích đất công nghiệp là 407,6 ha (4,076 km²). Tuy nhiên nhà ở cho công nhân
cũng là một vấn đề nan giải khi mà đến năm 2015 Thái Nguyên đã có khoảng
163.750 công nhân, trong đó có khoảng 43.045 người có nhu cầu về nhà ở.[37]
Tính đến năm 2016, tỉnh Thái Nguyên có tổng cộng 135 chợ, trong đó có
99 chợ nông thôn.Theo phân loại, có hai chợ loại 1, 7 chợ loại 2 và còn lại là chợ
loại 3.Trong số các chợ, lớn nhất là chợ Thái, đây đồng thời cũng là chợ lớn nhất
vùng Việt Bắc. Tổng diện tích sử dụng cho mạng lưới chợ của tỉnh Thái Nguyên
là 476.295 m², trong đó diện tích chợ được xây dựng kiên cố là 108.559 m²,
chiếm 17,5%. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn 45 xã chưa có chợ, đa số là
những xã vùng sâu, vùng xa. Tỉnh Thái Nguyên cũng quy hoạch xây mới 5 chợ
tại các xã Thuận Thành (Phổ Yên), Phú Thượng (Võ Nhai), Yên Ninh (Phú
Lương), Yên Lãng (Đại Từ và Thanh Ninh (Phú Bình) thành các chợ đầu mối
nông sản, tương ứng với 5 cửa ngõ của tỉnh tiếp giáp tương ứng với Hà Nội, Lạng
Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Bắc Giang. Ngoài ra, tại các đô thị lớn của tỉnh,
42
các trung tâm thương mại, siêu thị lớn đang không ngừng gia tăng về số lượng
và diện tích.
Thái Nguyên đang hướng tới trở thành thành phố trực thuộc trung ương.Vì
vậy, phát triển đô thị hiện đang là một trong những ưu tiên hàng đầu của Thái
Nguyên. Hiện Thái Nguyên có 421.100 dân cư đô thị trên tổng số 1.227.400
người (chiếm 34,31%) phân bố tại 2 thành phố, 1 thị xã và 9 thị trấn.
* Y tế- văn hóa- giáo dục
Theo thống kê năm 2017, tỉnh Thái Nguyên có 1 bệnh viện trực thuộc Bộ
Y tế là Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, 1 bệnh viện trực
thuộc Quân khu 1 là Bệnh viện Quân y 91, 213 cơ sở y tế do Sở y tế tỉnh quản lý
(chưa tính các cơ sở y tế tư nhân) - trong đó có 20 bệnh viện trực thuộc Sở y tế
tỉnh, 13 phòng khám khu vực và 181 trạm y tế.Tổng số giường bệnh do Bộ y tế
quản lý là khoảng hơn 1.600 giường, Sở Y tế tỉnh quản lý là 4.295 giường trong
đó 3.145 giường tại các bệnh viện.
Tỉnh Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn
thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.Tổng số sinh viên trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ước tính vào khoảng trên 150.000 người. Thái Nguyên là trung tâm
giáo dục lớn với 9 trường đại học, 11 trường cao đẳng, và nhiều trường trung cấp
nghề.
* Phong tục tập quán, tâm lí xã hội
Thái nguyên là tỉnh đa dân tộc, mỗi dân tộc có phong tục tập quán và nếp
sống riêng. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mỗi dân tộc lại tích lũy,
hình thành và phát triển vốn tri thức dân gian phong phú của dân tộc mình về
lĩnh vực sản xuất, sinh hoạt, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, lối sống, duy trì nòi
giống Bên cạnh những nét độc đáo, tiến bộ được bảo tồn đó, một số lối sống,
tập tục lạc hậu vẫn còn duy trì trong hôn nhân và gia đình, chuẩn mực về con cái,
quy mô gia đình
* Chính sách dân số và lao động
Tỉnh Thái nguyên đã và đang thực hiện đầy đủ các chính sách mà Nhà
43
nước ban hành trong suốt giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Trong đó, có một số
Nghị định, Nghị quyết quan trọng mà tỉnh đã hoàn thành tốt như:
Quyết định số 136/2000/QĐ - TTg ngày 28/11/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai
đoạn 2001-2010.
Quyết định số 147/2000/QĐ - TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
Chỉ thị số 10/2001/CT - TTg ngày 4/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
Chỉ thị số 13/2007/CT - TTg ngày 6/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 47-NQ/TW.
Quyết định số 170/2007/QĐ - TTg ngày 8/11/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá
gia đình giai đoạn 2006-2010.
Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành Kế
hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010-2015 thực hiện Kết luận số 44-
KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết
số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Quyết định 579/ QĐ-TTg ‘’Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011- 2020”.
Quyết định 2013/ QĐ-TTg “Chiến lược phát triển dân số và sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020”.
Bên cạnh những chính sách đó, UBND, HĐND tỉnh còn chỉ đạo, thực hiện
các chính sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, kết hợp
với tuyên truyền vận động, tổ chức tập huấn cho cán bộ ngành y tế về công tác
dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Tỉnh cũng đặc biệt chú ý đến vấn đề
44
dân số và y tế của đồng bào dân tộc thiểu số.
Các đề án tập trung vào vấn đề đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình; tầm soát các dị dạng, bệnh tật bẩm sinh và kiểm soát tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao năng lực truyền thông và đánh
giá thực hiện chương trình; quảnlí thông tin chuyên ngành DS - KHHGĐ. Trong
đó, chú trọng triển khai các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số, đẩy mạnh
triển khai các hoạt động truyền thông về DS - KHHGĐ, trọng tâm là “Truyền
thông lồng ghép cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến
vùng đông dân, vùng có mức sinh cao và vùng khó khăn”.
Với những chính sách đó, trong những năm qua, tỉ lệ gia tăng tự nhiên
giảm, tỉ lệ sinh con thứ 3 giảm xuống, đặc biệt là người dân tộc thiểu số đã ý thức
hơn về việc sinh đẻ có kế hoạch và khoa học. Vấn đề chăm sóc trẻ em ngày càng
được chú trọng.
Chính sách phân bố dân cư về những vùng sâu vùng xa đã và đang được
tiến hành, góp phần giúp cho dân cư của tỉnh phân bố đồng đều hơn trong những
năm tới.[6]
2.3. Đặc điểm dân số của tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Quy mô dân số và gia tăng dân số
* Quy mô dân số
Theo Tổng cục Thống kê năm 2017, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.255.070
người, trong đó nam có 602.700 người và nữ là 624.700 người. Tổng dân số đô
thị là 421.100 người (34,31%) và tổng dân cư nông thôn là 806.300 người
(65,69%).
45
Bảng 2.3: Dân số trung bình phân theo huyện/ thành phố/ thị xã
(Đơn vị: Người)
STT Huyện, thị 2009 2013 2015 2016 2017
Thái Nguyên 1.131.278 1.155.991 1.238.785 1.246.580 1.255.070
01
Tp.Thái
Nguyên
279.689 290.620 315.196 317.580 420.000
02 Tp. Sông Công 49.840 51.433 66.054 66.450 66.888
03 Thị xã Phổ Yên 138.817 140.816 170.307 172.530 173.945
04 Định hóa 87.722 87.885 88.175 88.430 88.946
05 Võ Nhai 64.708 65.914 66.674 67.200 67.673
06 Phú Lương 105.998 106.861 108.409 109.250 96.744
07 Đồng Hỷ 109.341 111.854 114.300 115.080 89.435
08 Đại Từ 160.827 161.789 163.730 164.250 165.192
09 Phú Bình 134.336 138.891 144.940 145.810 142.205
Nguồn:[12]
Thành phố Thái Nguyên,Thị xã Phổ Yên, huyện Đại Từ, Huyện Phú Bình,
Phú Lương, Đồng Hỷ có quy mô dân số lớn, dân cư tập trung tương đối đông
đúc. Ngược lại, các huyện Định Hóa, Võ nhai và TP. Sông Công có quy mô dân
số nhỏ.Sáu huyện, thị có quy mô dân số lớn nhất chiếm tới 82,02% dân số tỉnh
năm 2017. Ba huyện, thành có quy mô dân số nhỏ nhất chỉ chiếm 17,08% dân số
tỉnh năm 2012. Trong 6 năm, dân số các huyện đều tăng, trong đó tốc độ tăng
nhanh nhất là TP. Thái Nguyên (6,85%), TP. Sông Công (3,5%), Thị xã Phổ Yên
(2,63%).
46
Hình 2.2. Quy mô dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2009 và 2017
Quy mô hộ của dân số tỉnh Thái Nguyên liên tục giảm, số người bình quân
một hộ giảm qua các năm 2000: 4,9; 2004: 4,6; 2008: 4,2. Theo điều tra biến
động dân số năm 2017, con số đó tiếp tục giảm xuống còn 3,9.
279689
49840
138817
87722
64708
105998 109341
160827
134336
420000
66888
173945
88946 67673
96744
89435
165192
142205
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
TP. Thái
Nguyên
TP. Sông
Công
Thị xã Phổ
Yên
Định Hóa Võ Nhai Phú Lương Đồng Hỷ Đại Từ Phú Bình
(Người)
(Huyện, thị)
Năm 2009
Năm 2017
47
Bảng 2.4. Quy mô hộ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017
Năm
Quy mô hộ
1 người 2 - 4 người 5+ người
2000 2,1 44,4 53,5
2002 2,3 44,0 53,7
2004 2,6 46,7 50,7
2006 3,0 51,2 45,8
2009 3,2 55 41,8
2010 4,0 61,4 34,6
2016 4,3 66,1 30,7
2017 4,2 66,0 30,6
Nguồn:[12]
Số hộ độc thân (1 người) đang có xu hướng tăng lên, tuy nhiên với tỉ lệ
thấp, năm 2000: 2,1%, năm 2016: 4,3%. Quy mô gia đình nhỏ (hộ có 4 người
trở xuống) đang dần chiếm tỉ trọng lớn và chiếm trên 50% (năm 2016: 64,1%).
Năm 2000, số hộ từ 5 người trở lên là 53,5% nhưng đến năm 2016, tỉ trọng chỉ
bằng 1/3 (31,7%). Điều này có thể thấy, công tác giảm sinh và hướng tới quy mô
gia đình nhỏ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Quy mô gia đình nhỏ
góp phần tăng chất lượng nguồn dân số, trẻ em được chăm sóc tốt, dinh dưỡng
và đào tạo cũng được chăm lo hơn.
Thái Nguyên là nơi cư trú tập trung của các dân tộc thiểu số, với mức sinh
còn cao và tập quán sống theo gia đình nhiều thế hệ. Nên quy mô gia đình nhỏ
của tỉnh còn thấp so với cả nước, tuy nhiên cao hơn khu vực Trung du miền núi
bắc bộ (theo điều tra dân số ngày 1/4/2016, quy mô gia đình nhỏ ở Trung du
miền núi bắc bộ là 69,5%) và cả nước (81,9%).
* Gia tăng dân số
Trong giai đoạn từ 2009 - 2017, gia tăng tự nhiên của dân số tỉnh Thái
nguyên đã có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng giảm.
48
Bảng 2.5. Tốc độ gia tăng tự nhiên dân số của tỉnh Thái Nguyên
(ĐVT: %)
Năm 2005 2007 2009 2010 2011 2016 2017
Tốc độ gia tăng 1,24 1,15 1,09 0,99 1,07 0,99 0,99
Nguồn:[12]
Hình 2.3. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2005- 2017
Nếu như năm 2009, gia tăng tự nhiên là 1,09% thì đến năm 2011 đã giảm
xuống chỉ còn 1,07%, đến năm 2016 giảm xuống còn 0,99%. Có thể nói đây là
một nỗ lực lớn của nhân dân các dân tộc Thái Nguyên trong thực hiện các mục
tiêu DS - KHHGĐ nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời
sống kinh tế- xã hội.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
2005 2007 2009 2010 2011 2016 2017
49
2.3.2. Cơ cấu dân số
* Cơ cấu dân số theo giới tính
Bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ số dân nam-nữ của tỉnh không biến động
nhiều.Trong những năm gần đây tỷ lệ số dân là nam có giảm nhẹ. Năm 2009 nếu
tỉ lệ nam là 49,41% thì đến năm 2017 giảm còn 49,15%. Tỉ lệ nữ trong dân số ổn
định và tăng nhẹ lên 50,85% năm 2017( so với năm 2010 là 50,59%).
Bảng 2.6. Cơ cấu dân số theo giới tính tỉnh Thái Nguyên,
giai đoạn 2010- 2017(%)
Năm Tổng số Nam Nữ
2009 100 49,41 50,59
2011 100 49,29 50,71
2012 100 49,29 50,71
2013 100 49,29 50,71
2014 100 49,29 50,71
2015 100 49,13 50,87
2016 100 49,13 50,87
2017 100 49,15 50,85
Nguồn: [12]
*Cơ cấu theo nhóm tuổi
Thái Nguyên là tỉnh có dân số trẻ, điều đó làm cho tỉnh có nguồn lao động
bổ sung khá dồi dào. Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2017, độ
tuổi của dân số tỉnh Thái Nguyên có tỉ lệ như sau:
Nhóm tuổi từ 0- 14 tuổi chiếm 26,6%, nhóm từ 14- 59 tuổi có tỉ lệ cao nhất
chiếm 64,0%, nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ nhỏ là 9,4%, tuy nhiên nhóm
này có tỉ lệ ngày càng tăng (so với năm 2009 là 8,9%). Điều này cho thấy dân số
của tỉnh cũng như các địa phương khác trên cả nước đang bước vào thời kì già
hóa.
50
Bảng 2.7.Cơ cấu dân số theo độ tuổi của tỉnh Thái Nguyên
Độ tuổi Tỷ lệ (%)
- Độ tuổi 0-14
- Độ tuổi 15-59
- Độ tuổi trên 60
26,6
64,0
9,4
Nguồn: [12]
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_dac_diem_dan_so_nguon_lao_dong_tinh_thai.pdf