Luận văn Nghiên cứu, đánh giá tác động “dấu chân nước” lên hoạt động kinh tế - Xã hội cơ bản trên địa bàn huyện Đăk mil, tỉnh Đăk nông

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. iv

MỤC LỤC . v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .vii

DANH MỤC BẢNG.viii

DANH MỤC HÌNH. ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ. x

MỞ ĐẦU . 11

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ. 14

1.1. Tài nguyên nước và vai trò của tài nguyên nước trong đời sống . 14

1.1.1. Tài nguyên nước . 14

1.1.2. Vai trò của tài nguyên nước. 18

1.2. Quan niệm dấu chân nước. 21

1.2.1. Khái niệm. 21

1.2.2. Các nghiên cứu quốc tế và trong nước về dấu chân nước . 22

1.2.3. Vai trò của dấu chân nước trong đời sống con người. 33

1.3. Giới thiệu khu vực nghiên cứu . 33

1.3.1. Điều kiện tự nhiên. 33

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội . 43

pdf54 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, đánh giá tác động “dấu chân nước” lên hoạt động kinh tế - Xã hội cơ bản trên địa bàn huyện Đăk mil, tỉnh Đăk nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bờ biển dài hàng ngàn kilomet như ở nước ta. - Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia. Có thể thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên nước. Giá trị kinh tế của nước không phải lúc nào cũng có thể quy đổi thành tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có những dịch vụ của nước không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn. 1.2. Quan niệm dấu chân nƣớc 1.2.1. Khái niệm Dấu chân nước được định nghĩa là tổng lượng nước dùng trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ bởi một cá nhân, cộng đồng hay được tạo ra bởi một doanh nghiệp. Dấu chân nước của một quốc gia là tổng lượng nước dùng trong sản xuất tất cả các hàng hóa và dịch vụ được cư dân của quốc gia đó tiêu thụ(Hoekstra 2003) [2.16] Đơn vị tính của dấu chân nước là: m3 nước/đầu người/năm hay m3 nước/năm. Lấy ví dụ: Làng A có 1.000 ha lúa nước, canh tác 2 vụ lúa/năm, năng suất lúa cả năm là 8 tấn/ha, nhu cầu dùng nước của lúa nước là 10.000 m3/ha/năm. Như vậy, dấu chân nước của sản xuất lúa tại làng A là 10.000 m3/ha x 1.000 ha = 10.000.000 m 3 nước. Khái niệm về dấu chân nước được sử dụng để mô tả các mối quan hệ trong quản lý tài nguyên nước, ngoại thương và các vấn đề chính trị, chính sách và sử dụng tài nguyên nước khi nó gắn với việc tiêu thụ nước của con người. Chúng được dùng để minh họa cho ảnh hưởng thực tếcủa hoạt động kinh tế đến nước. 24 Dấu chân nước là một chỉ số về sử dụng nước cả trực tiếp và gián tiếp của một người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất. Dấu chân nước của một cá nhân, cộng đồng, hoặc doanh nghiệp được định nghĩa là tổng lượng nước ngọt được sử dụng để sản xuất các hàng hoá và dịch vụ do các cá nhân hoặc cộng đồng đó tiêu thụ hoặc tổng lượng nước ngọt được sử dụng để doanh nghiệp sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đó. Phân loại dấu chân nƣớc (theo Mạng lƣới dấu chân nƣớc - Water footprint network) [3.10] Dấu chân nƣớc xanh lá là lượng nước mà cây cối hấp thu có nguồn gốc từ nước mưa và không bị ngấm vào lòng đất. Nó đặc biệt thích hợp cho nông nghiệp, làm vườn và lâm sản. Dấu chân nƣớc xanh dƣơng là nước đã được lấy từ nguồn nước bề mặt hoặc nước ngầm, bị bốc hơi hoặc nằm trong một sản phẩm. Nó bao gồm cả nước lấy từ nguồn nước ngầm hoặc nước mặt và không quay trở lại nguồn đó, hoặc quay trở lại vào thời điểm khác. Dấu chân nƣớc xám là lượng nước ngọt cần thiết để đồng hóa các chất ô nhiễm để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nước cụ thể. Các dấu chân nước xám coi ô nhiễm nguồn điểm xả ra một nguồn tài nguyên nước ngọt trực tiếp thông qua một đường ống hoặc gián tiếp thông qua các dòng chảy hoặc rửa trôi từ đất, bề mặt không thấm nước, hoặc các nguồn khuếch tán khác. Cùng với nhau, các thành phần này cung cấp một bức tranh toàn diện về sử dụng nước bằng cách phân định các nguồn nước tiêu thụ, hoặc như mưa ẩm/đất hoặc bề mặt/nước ngầm, và khối lượng nước ngọt cần thiết cho sự đồng hóa của các chất ô nhiễm. 1.2.2. Các nghiên cứu quốc tế và trong nước về dấu chân nước 25 1.2.2.1. Các nghiên cứu quốc tế Trên thế giới, khái niệm dấu chân nước ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Các nghiên cứu có thể là nghiên cứu dấu chân nước cho một quốc gia, cho một khu vực, hoặc cho một ngành, một công ty cụ thể... Các cơ quan nghiên cứu cũng rất đa dạng theo các mục đích nghiên cứu. Trong đó, phải kể đến ở đây là mạng lưới dấu chân nước toàn cầu Water footprint Netwwork - Một mạng lưới chuyên nghiên cứu về dấu chân nước và theo dõi các dấu chân nước trong mạng lưới kinh tế xã hội toàn cầu. Chúng ta không thể liệt kê hết được những nghiên cứu trên thế giới. Tác giả chỉ giới thiệu một số nghiên cứu tiêu biểu cho dấu chân nước phân theo quốc gia, khu vực, các ngành kinh tế, một công ty và dấu chân nước của một sản phẩm... Về nghiên cứu dấu chân nước quốc gia  Nghiên cứu “National water footprint accounts: the green, blue and grey water footprint of production and consumption” của tác giả M.M. Mekonen - Twente Water Centre, University of Twente, Enschede, The Netherlands và A.Y. Hoekstra - hoekstra@utwente.nl(Nguồn: Water footprint Netwwork)[2.19]. Nghiên cứu này nghiên cứu đánh giá Tính toán dấu chân nước của quốc gia gồm các dấu chân nước: màu xanh lá cây, xanh dương và màu xám của sản xuất và tiêu thụ. Nghiên cứu cho thấy khoảng một phần năm lượng nước toàn cầu trong giai đoạn 1996 – 2005 không liên quan đến sản xuất để tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu. Khối lượng toàn cầu của tiết kiệm được từ thương mại quốc tế trong các sản phẩm nông nghiệp nước tương đương với 4% lượng nước toàn cầu cho sản xuất nông nghiệp. Khối lượng tương đối lớn của các dòng chảy ảo quốc tế và các khoản tiết kiệm nước quốc gia liên quan và phụ thuộc nước ngoài tăng cường tranh luận để xem xét các vấn đề khan hiếm nước ở địa phương trong bối cảnh toàn cầu (Hoekstra và Chapagain, 2008; Hoekstra, 2011). Hai yếu tố xác định độ lớn của lượng nước tiêu thụ trong nước: (1) khối lượng và hình thức tiêu dùng và (2) các dấu chân nước trên tấn sản phẩm tiêu thụ. Sau này, trong trường hợp của các sản phẩm nông nghiệp, phụ thuộc vào khí hậu, thủy 26 lợi và thực hành thụ tinh và sản lượng cây trồng. Các dấu chân nước trung bình toàn cầu liên quan đến tiêu thụ là 1.385 m3/năm bình quân đầu người trong giai đoạn 1996 – 2005. Các nước công nghiệp có dấu chân nước trong khoảng 1250 – 2850 m 3/ năm/đầu người, trong khi các nước đang phát triển cho thấy một phạm vi lớn hơn nhiều của 550 – 3.800 m3/năm/đầu người. Các giá trị thấp cho các nước đang phát triển liên quan đến khối lượng tiêu thụ thấp; các giá trị lớn chuyển đến dấu chân nước rất lớn trên một đơn vị tiêu thụ. Nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng về các dấu chân nước của các quốc gia, chia thành những loại dấu chân nước (màu xanh lá cây, màu xanh hoặc màu xám) và ánh xạ ở độ phân giải không gian cao. Báo cáo cho thấy các sản phẩm, các cộng đồng dân tộc khác nhau góp phần tiêu thụ nước và ô nhiễm ở những nơi khác nhau. Những con số như vậy, có thể hình thành một cơ sở quan trọng để đánh giá thêm về cách sản phẩm và người tiêu dùng đóng góp cho vấn đề toàn cầu tăng trích nước ngọt trong bối cảnh nguồn cung hạn chế và các vấn đề địa phương khai thác quá mức và suy thoái của các cơ quan nước ngọt hay xung đột về nước.  Nghiên cứu “The Swiss Water Footprint Report - A global picture of Swiss water dependence”. Của tác giả: Felix Gnehm – tổ chức WWF Thụy Sĩ(Nguồn: Water footprint Netwwork) [2.14]. Nghiên cứu về Các phúc lợi của Thụy Sĩ phụ thuộc vào nguồn nước từ các nước khác được thực hiện bởi WWF phối hợp với TTLKCK và Đại Học Pecialized, phối hợp với các nhóm liên ngành của cơ quan Liên bang Thụy Sĩ liên quan đến vấn đề nước. Về nghiên cứu dấu chân nước cho một khu vực  Nghiên cứu “Regional Water Footprint Assessment: A Case Study of Leshan City” của các tác giả: Rui Zhao, Hualing He, and Ning Zhang(Nguồn: Water footprint Netwwork) [2.30] . Nghiên cứu này trình bày một đánh giá của các dấu chân nước đô thị trong giai đoạn 2001 – 2012 bằng cách lấy thành phố Lạc Sơn, Trung Quốc là một ví dụ điển hình. Các dấu chân nước được tính bằng tổng của các dấu chân nước của các ngành khác nhau, ví dụ, sản xuất cây trồng, sản phẩm động vật, quá trình công nghiệp, thải nước, môi trường sinh thái, và thương mại nước 27 ảo. Kết quả cho thấy rằng những dấu chân nước của các lĩnh vực khác nhau tăng mức độ khác nhau từ 19% đến 55%, trong đó đã dẫn đến sự gia tăng của tổng lượng nước 43,13% từ 2001 đến sản phẩm sản xuất và chăn nuôi năm 2012. Nông nghiệp được xác định là ngành sử dụng nhiều nước nhất, chiếm khoảng 68,97% tổng lượng nước. Các dấu chân nước trong khu vực Đông Bắc thành phố Lạc Sơn là lớn hơn so với khu vực Tây Nam trong giai đoạn 1992 – 2012, dẫn đến một sự mở rộng của các dấu chân nước ở các huyện Sha Wan và Wu Tongqiao do sự phát triển của đô thị hóa. Việc áp dụng các đánh giá lượng nước dự kiến sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc vào việc cải thiện hiệu quả sử dụng nước đô thị, và do đó hỗ trợ trong việc quản lý tài nguyên nước tốt hơn.  Nghiên cứu “California’s Water Footprint” của các tác giả: Julian Fulton, Heather Cooley và Peter H. Gleick (Nguồn: Water footprint Netwwork)[2.17]. Nghiên cứu về dấu chân nước bang California của nước Mỹ năm 2012. Nghiên cứu đánh giá tổng lượng nước của California là khoảng 7,89 km3 mỗi năm, hay 20 nghìn tỷ gallon nước mỗi năm, mà là nhiều hơn gấp đôi so với các dòng kết hợp trung bình hàng năm của hai con sông lớn nhất của tiểu bang, các sông Sacramento và San Joaquin. Dấu chân nước của California làtổng hợp của dấu chân nước tiêu thụ hàng hóa nội bộ và dấu chân nước từ bên ngoài. Các dấu chân nước nội bộ là nước cần thiết để làm cho các hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ trong tiểu bang California, cũng như việc sử dụng trực tiếp của nước bên trong nhà nước. Các dấu chân nước bên ngoài bao gồm lượng nước cần thiết để làm ra hàng hóa nhập khẩu từ các nơi khác và sau đó tiêu thụ tại California. Về nghiên cứu dấu chân nước cho một lĩnh vực  Nghiên cứu “Water footprints of cities – indicators for sustainable consumption and production” của các tác giả H. Hoff, P. Döll, M. Fader, D. Gerten, S. Hauser, S. Siebert(Nguồn: Water footprint Netwwork)[2.18][3.1]. Nghiên cứu phân tích về dấu chân nước cho sản suất lương thực thực phẩm của một thành phố. Trong nghiên cứu này phân biệt các dòng nước ảo màu xanh lá cây và màu xanh dương, nhằm phân biệt những tác động của việc sử dụng nguồn nước từ nước mặt và nước 28 ngầm để tưới là khác so với việc sử dụng nước màu xanh lá cây trực tiếp từ mưa. Đặc biệt tại các khu vực khan hiếm nước, sử dụng nước ngọt là bất lợi hơn để sử dụng nước con người trực tiếp khác và các hệ sinh thái thủy sản, trong khi sử dụng nước màu xanh lá cây cho trồng trọt cạnh tranh với các nhu cầu của các hệ sinh thái trên cạn khác. Ngoài ra, cả hai loại sử dụng nước có thể dẫn đến ô nhiễm nguồn nước, mà thường làm trầm trọng thêm tình trạng khan hiếm nước, tùy thuộc vào tập quán canh tác. Dấu chân nước cho một doanh nghiệp  Nghiên cứu “Water Footprint and Corporate Water Accounting for Resource Efficiency” – Của nhóm tác giả Derk Kuiper , Erika Zarate, Maite Aldaya, Jason Morrison, Peter Schulte, Rita Schenck, Jason Morrison, Peter Schulte(Nguồn: Water footprint Netwwork) [2.3] . Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các sáng kiến công cộng và tư nhân cũng như các phương pháp và công cụ cho kế toán nước và hiệu quả trên toàn thế giới với mục đích nâng cao nhận thức và tăng cường quản lý nước bền vững. Báo cáo bao gồm ba tài liệu được phát triển bởi UNEP trong lĩnh vực dấu chân nước và kế toán dấu chân nước của các công ty và công bố thông tin về hiệu quả tài nguyên nước. Dấu chân nước cho một sản phẩm  Nghiên cứu “The water footprint of soy milk and soy burger and equivalent animal products” của các tác giả: A.E. Ercin, M.M. Aldaya, A.Y. Hoekstra(Nguồn: Water footprint Netwwork) [2.5]. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá của các dấu chân nước của sữa đậu nành được sản xuất tại một nhà máy cụ thể tại Bỉ và bánh burger đậu nành được sản xuất tại một nhà máy ở Hà Lan. Các thành phần và các nguồn của những thành phần này được lấy theo các nghiên cứu trường hợp thực tế. Chúng tôi đã phân tích trang trại đậu nành hữu cơ và vô cơ trong ba quốc gia khác nhau từ nơi đậu nành được nhập khẩu (Canada, Trung Quốc và Pháp). Áp dụng các biện pháp sản xuất hữu cơ, sử dụng phân chuồng, phân hữu cơ, thiên địch, và canh tác cơ khí để duy trì hiệu suất và kiểm soát đất, loại trừ hoặc hạn chế nghiêm ngặt việc sử dụng phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu làm giảm bốc hơi từ đất 29 và làm giảm các dấu chân nước màu xám, cuối cùng giảm tổng lượng nước. Như vậy, ta thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá dấu chân nước trên thế giới. Cũng từ đó ta khái quát được: Dấu chân nước quốc gia Dấu chân nước quốc gia là tổng dấu chân nước nội địa và dấu chân nước nhập khẩu. Dấu chân nước nội địa của một quốc gia là lượng nước chảy trong quốc gia đó được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho cư dân của quốc gia này. Dấu chân nước nhập khẩu của một quốc gia là lượng nước được sử dụng để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và tiêu thụ bởi cư dân của quốc gia. Tuy nhiên, lượng nước được sử dụng này là lượng nước của các quốc gia xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Hình 1-1. Tính toán dấu chân nước của một quốc gia (Nguồn: Hoekstra et al. (2011))[2.23] Dấu chân nước của một quốc gia có thể được xem từ hai quan điểm: sản xuất và tiêu thụ . Các dấu chân nước sản xuất là số lượng tài nguyên nước ở địa phương được 30 sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước. Điều này bao gồm các dấu chân nước của nông nghiệp, công nghiệp và sử dụng nước sinh hoạt và cho chúng ta biết tổng khối lượng nước tiêu thụ và đồng hoá nước thải trong ranh giới của quốc gia. Điều này cũng có thể được đo lường cho bất kỳ đơn vị hành chính như một thành phố, tỉnh, lưu vực sông hoặc thậm chí toàn bộ thế giới. Dấu chân nước sản phẩm Dấu chân nước của một sản phẩm là tổng lượng nước ngọt được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để sản xuất ra sản phẩm đó. Một dấu chân nước sản phẩm cho chúng ta biết bao nhiêu áp lực sản phẩm đã đưa vào nguồn nước ngọt. Nó có thể được đo bằng mét khối nước mỗi tấn sản phẩm, hoặc lít cho mỗi kg, gallon cho mỗi pound hoặc mỗi chai sữa. Bằng cách đo khối lượng và nguồn nước tiêu thụ trong sản xuất một sản phẩm và khối lượng nước cần thiết để đồng hóa các chất ô nhiễm do đó các tiêu chuẩn chất lượng nước được đáp ứng, chúng ta có thể có được một hình ảnh của một sản phẩm nào cụ thể góp phần vào những mối quan tâm ngày càng tăng của sự khan hiếm nước và suy thoái chất lượng nước. Nó cũng cho phép chúng ta so sánh các sản phẩm khác nhau cho những đóng góp tương đối của họ đối với các vấn đề về nước quan trọng. Các dấu chân nước của một sản phẩm cuối cùng, ví dụ, một chiếc quần bò, là tổng của các dấu chân nước của mỗi bước, hoặc quy trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đó. Một chiếc quần jean sẽ yêu cầu bông được trồng, cán bông và sợi của sợi, dệt, may và chế biến ướt của vải để cuối cùng có các sản phẩm đã hoàn thành. Mỗi bước đều có một dấu chân nước trực tiếp và một lượng nước gián tiếp. Các dấu chân nước trực tiếp của một quá trình trở thành dấu chân nước gián tiếp của quá trình tiếp theo. Bằng cách này, toàn bộ số tiền của nước tiêu thụ hoặc bị ô nhiễm được đưa vào tài khoản trong dấu chân nước sản phẩm.[3.10] Dấu chân nước cá nhân Dấu chân nước của một cá nhân là tổng lượng nước ngọt được sử dụng và lượng nước bị ô nhiễm trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ và được 31 cá nhân đó tiêu thụ (ví dụ như nước uống, tắm giặt, rửa bát, vệ sinh, thức ăn, quần áo, giấy viết, năng lượng, ô tô, xe máy). Dấu chân nước của một cộng đồng là tổng dấu chân nước của các cá nhân trong cộng đồng đó.[3.10] Dấu chân nước kinh doanh Nước là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, cho dù bạn bán thực phẩm, điện tử, quần áo hoặc các mặt hàng tiêu dùng khác. Dấu chân nước của một doanh nghiệp là một phép đo tổng lượng nước tiêu thụ để sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà nó cung cấp. Nó là sự kết hợp của dấu chân nước nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất và sản xuất của một sản phẩm hoặc dịch vụ và các nước sử dụng trong suốt chuỗi cung ứng, cũng như trong việc sử dụng các sản phẩm. Các dấu chân nước cho phép các công ty để tìm hiểu nước được sử dụng ở đâu trong quá trình sản xuất và kinh doanh của họ. Các dấu chân nước của một công ty bao gồm dấu chân nước trực tiếp (hoạt động) và dấu chân nước gián tiếp (chuỗi cung cấp). Các dấu chân nước trực tiếp đại diện cho dấu chân nước do các hoạt động của doanh nghiệp được xem xét là các hoạt động liên quan trực tiếp đến sản xuất hoặc các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ (Ví dụ như dấu chân nước của cơ quan, căng tin hoặc làm vườn). Các dấu chân nước gián tiếp đại diện cho lượng nước đầu vào của các sản phẩm được sử dụng trong các hoạt động sản xuất của một công ty.[3.10] Đánh giá dấu chân nước Đánh giá dấu chân nước là một quá trình bốn giai đoạn định lượng và bản đồ dấuchân nước xanh lá cây, màu xanh dương và màu xám, đánh giá tính bền vững, hiệu quả và công bằng trong sử dụng nước và xác định những hành động chiến lược cần được ưu tiên để thực hiện một dấu chân bền vững. Đánh giá dấu chân nước là linh hoạt và có thể thông báo một loạt các hành động và chính sách chiến lược từ những quan điểm về môi trường, xã hội và kinh tế. Đây là bốn giai đoạn của đánh giá dấu chân nước: 32 1. Mục tiêu và phạm vi: Một sự đánh giá dấu chân nước bắt đầu bằng cách thiết lập các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu dấu chân nước. Đánh giá dấu chân nước có thể được thực hiện cho mục đích khác nhau. Ví dụ, nó có thể được thực hiện để:  Hỗ trợ kinh doanh cụ thể vào việc đạt được quản lý nước bền vững trong hoạt động trực tiếp của họ và chuỗi cung ứng  Chính phủ hỗ trợ và các cơ quan điều tiết phân bổ quốc gia/khu vực bền vững và quản lý nước  Xác định các tiêu chuẩn cho việc tiêu thụ nước và ô nhiễm nguồn nước cho một khu vực cụ thể của hoạt động hoặc sản xuất một sản phẩm cụ thể  Nâng cao nhận thức về các vấn đề phát triển bền vững nước liên quan đến sử dụng nước Một sự đánh giá dấu chân nước có thể được thay đổi để đáp ứng các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Mục đích của việc đánh giá dấu chân nước làm rõ những gì bạn sẽ làm trong các bước tiếp theo: kế toán, đánh giá tính bền vững và xây dựng đáp ứng. Phạm vi đánh giá xác định quy mô không gian và thời gian nghiên cứu, ví dụ cho dù trọng tâm sẽ là toàn cầu hoặc trong một lưu vực duy nhất, cho dù đó sẽ kéo dài một năm hoặc nhiều năm, cho dù nó sẽ bao gồm một số hoặc tất cả các chuỗi giá trị, giải quyết một sản phẩm hoặc một cơ sở hoặc toàn bộ công ty. Cùng với nhau, mục tiêu và phạm vi chỉ ra dữ liệu sẽ được sử dụng, như thế nào mỗi bước tiếp theo của việc đánh giá sẽ được tiếp cận và mức độ chi tiết cần thiết để đạt được kết quả mong muốn. 2. Kế toán Một khi các mục tiêu và phạm vi của đánh giá dấu chân nước đã được xác định, các dữ liệu được thu thập để tính toán những dấu chân của các quá trình có liên quan để nghiên cứu. 3. Đánh giá tính bền vững Đánh giá dấu chân nước được sử dụng để đánh giá xem việc sử dụng nước là 33 môi trường bền vững, tài nguyên hiệu quả và công bằng phân bổ. Tính bền vững môi trường: Để có môi trường bền vững, sử dụng nước không được vượt quá giới hạn bền vững tối đa của một nguồn nước ngọt. Sử dụng tình trạng khan hiếm nước để đo sự bền vững môi trường của các dấu chân nước màu xanhdương. Đó là một biện pháp so sánh các dấu chân nước màu xanhdương so với nguồn nước có sẵn sau khi xem xét các yêu cầu dòng chảy môi trường. Khi các dấu chân nước màu xanhdương là lớn hơn so với nguồn nước có sẵn, dòng chảy môi trường không được đáp ứng và theo thời gian, các hệ sinh thái nước ngọt suy giảm. Khi chúng ta xem xét tính bền vững môi trường của việc sử dụng nước từ quan điểm của chất lượng nước, chúng ta so sánh các dấu chân nước màu xám với khả năng đồng hóa có sẵn để đo lường mức độ ô nhiễm nước. Nếu các dấu chân nước màu xám vượt quá khả năng đồng hóa các tiêu chuẩn chất lượng nước đang bị vi phạm và chất lượng nước sẽ không đáp ứng được nhu cầu và mục đích sử dụng về mặt xã hội. Cả hai yếu tố, khan hiếm nước và ô nhiễm nguồn nước cấp màu xanh dương giúp đánh giá các tác động tích lũy của tất cả sử dụng nước của các nguồn tài nguyên nước ngọt. Điều này có thể được thực hiện cho các tiểu lưu vực hoặc một tầng nước ngầm địa phương tất cả các con đường lên đến lưu vực sông lớn và dự trữ nước ngầm trong khu vực. Hiệu quả tài nguyên: Các dấu chân nước là một biện pháp lý tưởng hiệu quả tài nguyên, vì nó có thể đo được trên một đơn vị sản xuất, ví dụ như mét khối cần thiết để sản xuất một tấn bột mì.Khi lượng nước giảm xuống, điều này cho thấy việc cần thiết phải sử dụng hiệu quả hơn nguồn nước cho sản xuất lúa mì hoặc bất kỳ sản phẩm nào khác. Nếu lượng nước vượt quá một điểm chuẩn về hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động đó, điều này chỉ ra rằng cần phảicó sự thay đổi trong quy trìnhsản xuất hoặc công nghệ. Phân bổ công bằng: Không giống như dấu chân carbon, có những lợi ích để có một dấu chân nước - sản xuất các thực phẩm chúng ta ăn, quần áo chúng ta mặc, vật liệu sử dụng trong xây dựng nhà cửa, v.v, đòi hỏi phải có được một dấu chân 34 nước. Ngoài việc đảm bảo rằng các dấu chân nước là môi trường bền vững và hiệu quả tài nguyên, nó cũng cần phải được quan tâm chia sẻ giữa tất cả mọi người. Điều này có thể có nghĩa là việc phân bổ các dấu chân nước trong lưu vực sông là một phân bổ công bằng giữa những người sử dụng nước khác nhau và các lĩnh vực khác nhau theo cách có lợi cho mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội. Nó cũng có nghĩa là không có cá nhân, cộng đồng hoặc quốc gia có một dấu chân nước lớn hơn kết hợp với các sản phẩm và dịch vụ mà họ tiêu thụ hơn những người khác. 4. Đáp ứng xây dựng: Sử dụng các thông tin thu được trong các bước đánh giá kế toán và tính bền vững của các đánh giá dấu chân nước, từ đó có chiến lược ứng phó làm giảm lượng nước và cải thiện tính bền vững. Chiến lược ứng phó có thể bắt đầu từ việc đầu tư tính toán, đo lườngnguồn nước tốt hơn tạo điều kiện cho phép quản lý nước được cải thiện, với những thay đổi trong quy trình sản xuất hoặc các khoản đầu tư vào công nghệ mà sẽ làm giảm lượng nước trong mọi khâu trong chuỗi giá trị. Nó là một bước quan trọng để có hành động chung với một cá nhân, tổ chức hay quốc gia khác để nâng cao tính bền vững lâu dài của việc sử dụng nước ở các lưu vực sông hoặc cấp lưu vực. Kết hợp với các bên liên quan quản lý nước, quản lý các lưu vực sông và trong việc tìm kiếm các giải pháp làm giảm lượng nước sử dụng lãng phí và thực hiện quản lý nước tốt.[3.10] 1.2.2.2. Các nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam hiện nay, khái niệm dấu chân nước còn khá mới mẻ, ngay cả các cơ quan chuyên môn cũng chưa hiểu rõ về khái niệm này. Các nghiên cứu về dấu chân nước cũng mới chỉ mang tính khái niệm, chưa áp dụng nhiều trong thực tế vào quá trình quản lý, khai thác tài nguyên nước. Một số đề tài khoa học mới chỉ ở quy mô nhỏ với phạm vi nghiên cứu hẹp. Chỉ có thể kể đến một vài nghiên cứu như: “Ứng dụng các lý thuyết về nước ảo và dấu chân nước để tính toán cho sản phẩm tinh bột khoai mì trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” (Tác giả: Hoàng Nguyễn Lịch Sa,Nguyễn Hồng Quân, năm 2014)[1.6] Các tài liệu tiếng Việt về dấu chân nước 35 còn ít, chủ yếu về khái niệm, phân loại,gây hạn chế, khó khăn cho việc tiếp cận nghiên cứu. 1.2.3. Vai trò của dấu chân nước trong đời sống con người Nước ngọt là một nguồn tài nguyên khan hiếm; nguồn nước hàng năm là có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng đang gia tăng. Các dấu chân nước của nhân loại đã vượt quá mức bền vững ở một số nơi và không đồng đều phân phối trong nhân dân. Thông tin tốt về dấu chân nước của cộng đồng và các doanh nghiệp sẽ giúp để hiểu làm thế nào chúng ta có thể đạt được một sử dụng bền vững và công bằng nước sạch. Có rất nhiều điểm trên thế giới mà chất lượng nước đang bị suy giảm nghiêm trọng hoặc bị ô nhiễm: các con sông khô cạn, suy giảm mực nước trong các hồ chứa và nước ngầm, sự sống các loài đang bị đe dọa vì nguồn nước bị ô nhiễm. Các dấu chân nước giúp hiển thị các mối liên hệ giữa tiêu thụ hàng ngày của chúng ta về hàng hóa và các vấn đề của sự suy giảm nước và ô nhiễm còn tồn tại ở các khu vực khác nhau, ở các khu vực sản xuất hàng hóa. Gần như mỗi sản phẩm có một dấu chân nước nhỏ hơn hoặc lớn hơn, đó là quan tâm cho cả người tiêu dùng mua những sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất, chế biến, thương mại hoặc bán những sản phẩm trong một số giai đoạn của chuỗi cung ứng của họ.[3.10] 1.3. Giới thiệu khu vực nghiên cứu 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.1.1. Vị trí địa lý Đắk Mil là một huyện thuộc tỉnh Đắk Nông, Việt Nam, huyện lỵ là thị trấn Đắk Mil. Đắk Mil trước nằm trong tỉnh Đắk Lắk. Khi Đắk Nông được thành lập trên cơ sở tách ra khỏi Đắk Lắk, Đắk Mil nằm trong tỉnh Đắk Nông. 36 Hình 1-2. Bản đồ địa giới huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông Đăk Mil là huyện nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đăk Nông với diện tích tự nhiên 682,99 km², cách Thị xã Gia Nghĩa 60 km theo đường quốc lộ 14. Phía bắc giáp huyện Cư Jút; Phía Đông giáp huyện Krông Nô; Phía Nam giáp huyện Đăk Song; Phía Tây giáp tỉnh Moldulkiri;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01050003359_9717_2002659.pdf
Tài liệu liên quan