Luận văn Nghiên cứu đề xuất các giải pháp huy động vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1.Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3

4. Phương pháp nghiên cứu .3

5. Những đóng góp khoa học của luận văn .4

6. Cấu trúc của luận văn .4

Chương 1: KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ VẤN ĐỀ HUY

ĐỘNG VỐN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG

BỘ .5

1.1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .5

1.1.1. Nhận thức về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.5

1.1.2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .6

1.1.3. Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ .7

1.1.4. Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đối với phát

triển kinh tế - xã hội.8

1.2. Vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 10

1.2.1. Nhận thức về vốn - vốn đầu tư .10

1.2.2. Vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .12

1.3. Nguồn vốn đầu tư và huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ . .14

1.3.1. Nguồn vốn tài chính.14

pdf104 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất các giải pháp huy động vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục trung học cơ sở, trong đó có 123 xã/phường/thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và 56 xã đạt chuẩn phổ cập mức độ 2. Các hoạt động văn hóa, thông tin phát triển rộng rãi và nâng cao chất lượng. Hệ thống đào tạo nghề được mở rộng, đến 2011 có 53 cơ sở đào tạo nghề với quy mô đào tạo khoảng 40 nghìn người thuộc 124 nghề trong bảng danh mục đào tạo nghề (từ hệ sơ cấp đến cao đẳng nghề), tăng 20 cơ sở so với năm 2005; hình thức, nội dung và chất lượng dạy nghề từng bước được đổi mới, nâng cao, bước đầu có sự gắn kết với các cơ sở sử dụng lao động. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đồng thời tăng cường huy động các nguồn vốn để mở rộng sản xuất và đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệc việc làm, xuất khẩu lao động. Tính từ năm 2000 đến năm 2011, bình quân mỗi năm giải quyết, tạo việc làm mới cho 1,43 vạn lao động (giai đoạn 2000-2005 đạt 1,16 vạn lao động/năm; giai đoạn 2006-2011 đạt gần 1,7 vạn lao động/năm). Cơ cấu lao động đã có chuyển biến tích cực, tỷ trọng lao động khu vực nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 78,7% năm 1997 xuống còn 65,5% năm 2011; ngược lại lao động khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng từ 21,3 % năm 1997 lên 34,5% năm 2011. - Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ: Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; nâng cấp tương đối đồng bộ và tăng chất lượng khám chữa bệnh tuyến tỉnh, huyện, củng cố tuyến cơ sở. Đến cuối năm 2011 có 152 trên tổng số 181 xã, Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 37 phường, thị trấn (chiếm 84%) đạt chuẩn quốc gia về y tế; trong đó có 2 huyện Phú Bình và Võ Nhai đạt 100% số xã, thị trấn chuẩn về y tế; huyện Đồng Hỷ đạt 94,4% (còn 1 xã chưa đạt chuẩn). Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân được trú trọng và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; duy trì chế độ cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí đối với trẻ em dưới 6 tuổi, các hộ nghèo và người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa. - Các lĩnh vực văn hoá, thể thao tiếp tục phát triển, đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng lên: Thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người có công với nước, gia đình chính sách và các chính sách tôn giáo dân tộc. Công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và công tác quốc phòng, quân sự địa phương được tăng cường... 2.1.2. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ ở Thái Nguyên Trong các loại hình vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa); giao thông đường bộ của tỉnh Thái nguyên là ngành chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông toàn tỉnh. Tính đến cuối năm 2011 hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh có tổng chiều dài 4.671km (không kể hệ thống đường thôn, xóm, nội đồng). Bao gồm: 3 tuyến Quốc lộ có tổng chiều dài 178km; 13 tuyến đường tỉnh có tổng chiều dài 291 km; 142 km đường đô thị; 840 km đường huyện và 3.220 km đường xã. - Quốc lộ: 178 km chiếm 3,81 % - Đường tỉnh: 291 km chiếm 6,23 % - Đường đô thị: 142 km chiếm 3,04 % - Đường huyện: 840 km chiếm 17,98 % - - Đường xã: 3.220 km chiếm 68,94 % Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 38 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các loại đường bộ tỉnh Thái Nguyên ™ Kết cấu mặt đường - Bê tông xi măng chiếm: 16,9 % với 790 km - Bê tông nhựa chiếm: 7,73 % với 360,5 km - Láng nhựa chiếm: 13,61 % với 636 km - Đá dăm, cấp phối chiếm: 18,08 % với 844,5 km - Đường đất chiếm: 43,68 % với 2.040 km Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ kết cấu mặt đường tỉnh Thái Nguyên Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 39 Bảng 2.6: Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên Chiều dài Loại mặt đường TT Loại đường Km % BTXM % BTN % Nhựa % CP, đá dăm % Đất % 1 Quốc lộ 178 3,81 0 0 178 100 0 0 0 0 0 0 2 Đường tỉnh 291 6,23 0 0 94 32,41 163 55,88 34 11,72 0 0 3 Đường đô thị 142 3,04 30,5 21,49 60 42,33 35 24,51 5,5 3,84 11 7,84 4 Đường huyện 840 17,98 47,5 5,66 7,5 0,90 392 46,71 124,5 14,82 268 31,92 5 Đường xã 3220 68,94 712 22,10 21 0,65 46 1,43 681 21,14 1.761 54,68 Tổng cộng 4.671 100,0 790 16,90 360,5 7,73 636 13,61 844.5 18,08 2.040 43,68 (Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030) Bảng 2.7: Tổng hợp chất lượng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên Chất lượng đường TT Loại đường Chiều dài (Km) Tốt % Trung bình % Xấu % 1 Quốc lộ 178 178 100 0 0 0 0 2 Đường tỉnh 291 190 65,25 75 25,85 26 8,9 3 Đường đô thị 142 108 75,90 17 11,85 17 12,25 4 Đường huyện 840 313 37,29 61 7,20 466 55,51 5 Đường xã 3.220 674 20,94 171 5,33 2.375 73,73 Tổng cộng 4.671 1.463 31,32 324 6,94 2.884 61,74 (Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030) Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 40 ™ Mật độ đường - Mật độ đường so với diện tích đất tự nhiên: 1,323 km/km2 - Mật độ đường so với dân số: 4,129 km/103 người Bảng 2.8: So sánh mạng đường bộ tỉnh Thái Nguyên với toàn quốc TT Chỉ tiêu Đơn vị Toàn quốc Thái Nguyên Diện tích Km2 329.314 3.531,02 2 Dân số 103 ng 85.540 1.131,28 3 Chiều dài đường Km 256.684 4.671,1 4 Mật độ đường Km/Km2 0,779 1,323 Km/103 ng 3,001 4,129 (Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030) Bảng 2.9: So sánh mật độ đường (Đường tỉnh + Quốc lộ) TT Chỉ tiêu Đơn vị Thái Nguyên Đông Bắc Bộ Cả nước Diện tích Km2 3.531,02 64.024 329.314 Dân số nghìn người 1.131,28 9.458,5 85.540 I Đường Quốc lộ 1 Chiều dài đường Km 178 3.904,2 17.228 2 Mật độ đường Km/Km2 5,04 6,10 5,23 Km/nghìn người 15,73 41,28 20,14 II Đường tỉnh 1 Chiều dài đường Km 291,06 4.648 23.520 2 Mật độ đường Km/Km2 8,24 7,26 7,14 Km/nghìn người 25,73 49,14 27,50 Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 41 (Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030) ™ Hiện trạng quỹ đất dành cho giao thông đường bộ Hiện trạng quỹ đất cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thống kê trên cơ sở hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ hiện có (quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị). Bảng 2.10: Hiện trạng quỹ đất dành cho mạng lưới giao thông đường bộ TT Loại đường Chiều dài Diện tích (Km2) % Tỷ lệ so với diện tích tự nhiên (%) 1 Quốc lộ 178 5,87 13.695 0,1662 2 Đường tỉnh 291 7,41 17.287 0,2098 3 Đường đô thị 142 1,47 3.441 0,0418 4 Đường huyện 840 13,01 30.363 0,3685 5 Đường xã 3.220 15,09 35.214 0,4273 Tổng 4.671 42,85 100 1,2136 (Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030) ™ Hiện trạng hệ thống công trình trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh và đường giao thông nông thôn Hiện tại trên các tuyến đường bộ (tính cho đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường xã) có 480 cầu các loại với tổng chiều dài 9.953,47m; 6.816 cống các loại với tổng chiều dài 42.524m và 171 ngầm, tràn các loại có tổng chiều dài 6.216m. Cụ thể: Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 42 Bảng 2.11: Tổng hợp cầu, cống trên quốc lộ, đường tỉnh và đường GTĐB tỉnh Thái Nguyên Loại cầu (chiếc/md) Tình trạng khai thác (Chiếc/md) T T Loại đường Chiếc Chiều dài BTCT Thép Khác Tốt TB Xấu Tổng số 480 9.953,47 386/ 7.062,07 8/194,3 41/ 2.062,4 145/ 3.345,35 209/ 2.733,64 42/ 1.413,73 1 Quốc lộ 55 1.600,58 55/ 1.600,58 49/ 1.516,15 6/ 84,43 2 Đường tỉnh 74 1.446,69 69/ 1.362,39 5/84,3 4/ 156,85 60/ 1.058,14 10/ 231,7 3 Đường huyện + đô thị 185 4019 124/ 1.619,6 5/167 28/ 1.544,4 88/ 1.293,4 49/938 20/ 1.099,6 4 Đường xã 166 2.887,2 127/ 1.449,7 2/90,5 37/ 1.347 48/ 831,6 92/ 1.765,6 26/ 290 (Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030) Bảng 2.12: Tổng hợp hiện trạng hệ thống cống, ngầm, tràn trên quốc lộ, đường tỉnh và đường GTĐB Cống Ngầm, tràn TT Loại đường Chiếc Chiều dài (m) Chiếc Chiều dài (m) Tổng số 6.816 42.524 171 6.216 1 Quốc lộ 478 5.478 2 Đường tỉnh 768 5.170 20 1.220 Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 43 3 Đường huyện 2.286 14.746 84 3.626 4 Đường xã 3.284 17.130 67 1.370 (Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030) ™ Đánh giá chất lượng đường (quốc lộ, tỉnh, huyện, xã, nội thị) Trong những năm qua mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên đã được Chính phủ, Bộ GTVT, Tỉnh tập trung đầu tư bằng nhiều nguồn vốn và đã được nâng cấp, mở rộng, phát triển đáng kể: Mạng lưới giao thông đường bộ phân bố tương đối hợp lý bao gồm hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường GTĐB, tạo được sự liên kết giữa trung tâm tỉnh với trung tâm các huyện, giữa thành phố với thị xã, thị trấn, đồng thời kết nối với mạng lưới giao thông vùng, Quốc gia. Nhiều tuyến đường, công trình huyết mạch quan trọng đã được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp: QL3 cũ, QL3 đoạn tránh thành phố Thái Nguyên, QL3 mới, các tuyến đường tỉnh ĐT 268, ĐT 264, ĐT 263; tỷ lệ cứng hóa mặt đường đạt 100% đối với Quốc lộ, đường tỉnh và một số tuyến đường huyện, các tuyến đường đô thị,các tuyến đường giao thông nông thôn cơ bản nối từ trung tâm xã đến huyện lỵ, 100% các xã trong tỉnh đã có đường ô tô đến trung tâm xã...; kinh tế xã hội từng bước phát triển, đời sống đồng bào các dân tộc trong tỉnh được nâng cao. Bên cạnh những thành tựu đạt được, do địa hình khó khăn nên hệ thống mạng lưới giao thông tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế cần khắc phục: - Mạng đường bộ phân bố chưa thực sự đồng đều giữa các vùng, nhất là vùng núi và trung du. - Quy mô cấp đường nhỏ, các tuyến đường tỉnh chủ yếu đạt tiêu chuẩn cấp V,VI , chỉ một số ít tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV. - Hệ thống mạng lưới đường giao thông nông thôn còn nhiều bất cập; các tuyến đường huyện chủ yếu đạt cấp VI trở xuống; đường xã còn nhiều tuyến chưa Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 44 vào cấp, tỷ lệ đường đất còn cao, các công trình trên tuyến còn thiếu và yếu ( đặc biệt các xã vùng núi). - Kinh phí đầu tư cho hệ thống mạng lưới đường bộ trong tỉnh đã được quan tâm song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng. -Vấn đề đầu tư vốn cho công tác duy tu sửa chữa bảo trì đường bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là hệ thống đường huyện, đường xã. 2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Thái Nguyên trong thời gian qua Tỉnh Thái Nguyên còn là một tỉnh nghèo. Đa số dân cư ở khu vực nông thôn là những người thuộc dân tộc thiểu số. Mức sống của người dân ở vùng nông thôn này rất thấp so với các vùng khác. Vì thế, cùng với thủy lợi, điện, KCHT GTĐB là một trong những điều kiện cơ bản đầu tiên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của vùng. Phát triển GTĐB không chỉ có tác dụng tích cực đến sự đi lại, vận chuyển hàng hóa và thông thương giữa Tỉnh Thái Nguyên với các vùng khác mà nó còn là nhịp cầu nối quan trọng trong quá trình thu hút vốn đầu tư. Do đó, đầu tư xây dựng KCHT GTĐB đã trở thành yêu cầu bức thiết trong tiến trình phát triển của vùng. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, bằng nhiều biện pháp và chính sách hỗ trợ kỹ thuật, tiền vốn, hướng dẫn huy động từ nguồn lực trong dân và địa phương cũng như thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài, những năm gần đây lĩnh vực đầu tư phát triển KCHT GTĐB Tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều bước tiến bộ. Vậy, thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB giai đoạn 2006 – 2010 như thế nào? 2.2.1. Tình hình huy động vốn trong những năm qua Vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB hiện nay trên địa bàn tỉnh được xuất phát từ 2 nguồn chính. Đó là nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm từ NSTW, NSĐP, sự đóng góp của các tổ chức – cá nhân và nguồn tài trợ của các tổ chức nước ngoài. Vốn đầu tư cho hệ thống mạng lưới đường giao thông đường bộ bao gồm: xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và bảo trì. Trong những năm qua công tác quản lý Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 45 huy động vốn đầu tư cho hệ thống cầu đường bộ được thực hiện gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế của đất nước, chính sách huy động vốn đầu tư nói chung, nhu cầu về vốn đầu tư cho đường bộ cũng như thực trạng của nền kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đường bộ được ưu tiên và tạo mọi điều kiện về vốn, cơ chế chính sách và khoa học kỹ thuật. Vấn đề đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên, vốn trong nước gồm: Vốn do Trung ương quản lý; Vốn ngân sách do địa phương quản lý; Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp; Vốn do dân đóng góp. Bảng 2.13: Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 Vốn đầu tư qua các năm (tỷ đồng) TT Nguồn vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng cộng I Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB toàn quốc 16.395,0 18.317,0 28.688,0 31.446,0 18.077,0 112.923,0 II Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 95,5 281,0 965,9 766,4 3.110,4 5.219,2 1 Vốn ngân sách Trung ương 13,8 20,1 787,9 452,4 2.875,6 4.149,8 2 Vốn ngân sách địa phương 32,5 207,9 108,2 166,8 171,1 686,5 - Vốn ngân sách tỉnh 18,1 186,3 77,3 86,0 103,4 471,1 - Vốn ngân sách huyện, xã 14,4 21,6 30,9 80,8 67,7 215,4 3 Vốn khác 49,2 53,0 69,8 147,2 63,7 382,9 - Vốn BOT, BT, PPP - - - - - - - Vốn tự huy động các doanh nghiệp. 23,5 20,3 24,3 77,6 12,6 158,3 Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 46 - Vốn nhân dân đóng góp 25,7 32,7 45,5 69,6 51,1 224,6 - Ngày công huy động (Triệu công) 0,54 0,13 0,10 0,10 0,27 1,14 III Tỷ lệ so sánh 1 Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên so với Toàn quốc 0,6% 1,5% 3,4% 2,4% 17,2% 4,6% 2 Tỷ lệ vốn NSTW so với vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 14,5% 7,2% 81,6% 59,0% 92,5% 79,5% 3 Tỷ lệ vốn NSĐP so với vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 34,0% 74,0% 11,2% 21,8% 5,5% 13,2% 4 Tỷ lệ vốn khác so với vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 51,5% 18,8% 7,2% 19,2% 2,0% 7,3% (Nguồn: VP Bộ GTVT; Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên) ™ Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách TW Nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải từ nguồn vốn Trung ương quản lý rất hạn chế, hiện nay nguồn vốn này được ứng dụng dưới hình thức: Bộ Giao thông vận tải hàng năm dành riêng một phần ngân sách phân bổ cho từng địa phương theo kế hoạch và kiến nghị của địa phương lập; Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam trong các chương trình và do các nhà tài trợ nước ngoài cấp vốn. Những năm qua Thái Nguyên cũng là một trong những địa phương được Trung ương quan tâm đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, nhiều dự án trọng điểm tầm cỡ quốc gia đang được triển khai như: xây dựng tuyến đường tránh quốc lộ 3; cải tạo nâng cấp quốc lộ 3, quốc lộ 37, quốc lộ 1B; xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên. Vì vậy, cùng với quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Thái Nguyên, ngành giao Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 47 thông vận tải nhất là trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã có những bước phát triển rõ rệt, với tổng số vốn đầu tư KCHT GTĐB trên địa bàn là 5.219,2 tỷ đồng, so với toàn quốc chiếm 4,6%. Trong đó: đầu tư tư ngân sách Trung ương 4.149,8 tỷ đồng, chiếm 79,5%; ngân sách địa phương 686,5 tỷ đồng, chiếm 13,2%; các nguồn vốn khác 382,9 tỷ đồng, chiếm 7,3%. Vốn đầu tư xây dựng KCHT GTĐB do Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh trong tăng cao, từ 13,8 tỷ năm 2006 lên 2.875,6 tỷ năm 2010, tăng bình quân. Trong giai đoạn 2006-2010 vốn Trung ương đầu tư KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tăng đột biến nguyên nhân do năm 2008 hoàn thiện tuyến đường tránh thành phố Thái Nguyên với số vốn 650 tỷ đồng; cuối năm 2009 khởi công tuyến đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên với tổng mức đầu tư 8.104,4 tỷ đồng (riêng đoạn trên địa bàn Thái Nguyên 29,3 km có mức vốn đầu tư 2.576 tỷ đồng). Bảng 2.14 Vốn Trung ương đầu tư phát triển KCHT GTĐB trên địa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 Vốn đầu tư qua các năm (tỷ đồng) Nguồn vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng cộng Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 95,5 281,0 965,9 766,4 3.110,4 5.219,2 - Trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 13,8 20,1 787,9 452,4 2.875,6 4.149,8 - Tỷ lệ vốn NSTW so với vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 14,5% 7,2% 81,6% 59,0% 92,5% 79,5% (Nguồn: Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên) ™ Nguồn vốn đầu tư từ NSĐP Nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý chủ yếu thông qua các nguồn thu: thu thuế và các nguồn thu khác.Trong nguồn thu này, địa phương được phép giữ lại Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 48 tỷ lệ phần trăm để sử dụng theo quy định đối với từng nguồn. Nguồn ngân sách địa phương dành cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải được thể hiện: - Tỉnh dành một khoản ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng và bảo trì cho hệ thống đường tỉnh (trong đó có trích tỷ lệ phần trăm dành riêng cho công tác bảo trì các tuyến đường bộ). - Mỗi huyện, thành, thị dành một khoản ngân sách hàng năm cho đầu tư nâng cấp, cải tạo và bảo trì các tuyến đường huyện., đường nội thị. - Mỗi xã dành một khoản ngân sách được trích từ các nguồn thu để lại đồng thời tận dụng nguồn vốn từ các tuyến đường được tỉnh, huyện uỷ thác cho xã quản lý. - Ngoài các nguồn thu từ ngân sách địa phương, điều đáng kể ở đây là tận dụng nguồn thu từ các doanh nghiệp đóng trên địa phương đó. Nguồn vốn địa phương đầu tư phát triển GTĐB của tỉnh Thái Nguyên bao gồm ngân sách tỉnh và huyện, xã. Theo số liệu tổng hợp từ sở Giao thông tải Thái Nguyên, giai đoạn 2006 – 2010, tổng số vốn đầu tư mà NSĐP sử dụng để phát triển hệ thống KCHT GTĐB đường bộ 686,5 tỷ đồng, chiếm 13,2%. Cụ thể như sau: Bảng 2.15: Vốn đầu tư từ NSĐP phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 Vốn đầu tư qua các năm (tỷ đồng) Nguồn vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng cộng Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 95,5 281,0 965,9 766,4 3.110,4 5.219,2 - Trong đó: Vốn ngân sách địa phương 32,5 207,9 108,2 166,8 171,1 686,5 + Vốn ngân sách tỉnh 18,1 186,3 77,3 86,0 103,4 471,1 + Vốn ngân sách huyện, xã 14,4 21,6 30,9 80,8 67,7 215,4 Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 49 - Tỷ lệ vốn NSĐP so với vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 34,0 % 74,0% 11,2% 21,8% 5,5% 13,2% (Nguồn: Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên) Qua số liệu tổng hợp trên có thể thấy rằng, nguồn NSĐP của tỉnh Thái Nguyên hàng năm chi cho phát triển KCHT GTĐB còn mức độ thấp. Vì Thái Nguyên vẫn là một tỉnh nghèo, thu ngân sách hàng năm chưa đảm bảo đủ chi ngân sách thường xuyên, hàng năm vẫn phải có sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương. Trong 6 năm (2006-2011), tổng thu ngân sách trên địa bàn 11.266 tỉ tđồng, trong khi đó Tổng chi ngân sách trên địa bàn 16.688,1 tỷ đồng. ™ Sự đóng góp của người dân, các tổ chức và cá nhân Xác định hệ thống GTĐB là một bộ phận quan trọng trong tổng thể mạng lưới GTVT, góp phần làm cho giao thông thông suốt từ tỉnh đến các huyện, xã và thôn bản. Những năm qua, phong trào xây dựng đường GTĐB ở tỉnh Thái Nguyên phát triển sâu rộng. Ngoài nguồn vốn đầu tư của NSNN Trung ương, NSĐP, tỉnh đã phát huy nội lực trong nhân dân đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, nguyên vật liệu để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường và các công trình thuộc hạng mục GTĐB. Theo số liệu tổng hợp của sở Giao thông vận tải Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, chương trình phát triển GTĐB đã được nhân dân các xã trong tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia. Cụ thể, tỷ lệ đóng góp của người dân trong tổng vốn đầu tư phát triển GTĐB ở hầu hết tất cả các tỉnh trong vùng là tương đối cao, với tổng vốn 382,9 tỷ đồng, chiếm 7,3%, cùng 1,14 triệu ngày công huy động. Bảng 2.16: Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB của doanh nghiệp, dân cư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 Nguồn vốn Vốn đầu tư qua các năm (tỷ đồng) Tổng Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 50 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 cộng Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 95,5 281,0 965,9 766,4 3.110,4 5.219,2 - Vốn khác 49,2 53,0 69,8 147,2 63,7 382,9 + Vốn BOT, BT, PPP - - - - - - + Vốn tự huy động các doanh nghiệp. 23,5 20,3 24,3 77,6 12,6 158,3 + Vốn nhân dân đóng góp 25,7 32,7 45,5 69,6 51,1 224,6 + Ngày công huy động (Triệu công) 0,54 0,13 0,10 0,10 0,27 1,14 - Tỷ lệ vốn khác so với vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 51,5% 18,8% 7,2% 19,2% 2,0% 7,3% (Nguồn: Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên) Ở nước ta hiện nay có các hình thức BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao), BTO (xây dựng – chuyển giao – vận hành), BT (xây dựng – chuyển giao) khá phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước nhưng hình thức này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong phát triển KCHT GTĐB vùng nông thôn đặc biệt là ở khu vực mà đầu tư phát triển kinh tế không đem lại hiệu quả cao như tỉnh Thái Nguyên. Các hình thức này là nguồn vốn của các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước bỏ ra để đầu tư thu lợi nhuận song do đặc điểm đầu tư KCHT GTĐB mang nặng tính công cộng cũng như chính sách của Nhà nước chưa thật rõ ràng nên số vốn thu hút từ hình thức này gần như không có cho phát triển KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh, duy nhất có 01 dự án xây dựng cầu treo theo hình thức BOT từ trước năm 2006. Các hình thức trên được tỉnh Thái Nguyên khuyến khích các nhà đầu tư, tuy nhiên cũng chưa có nhiều nhà đầu tư tham gia. Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH QTKD: 2011 -2013 51 ™ Nguồn tài trợ của các tổ chức nước ngoài Song song với việc huy động nguồn vốn từ trong nước, vốn tài trợ, vốn cho vay với lãi suất ưu đãi, vốn tư nhân của các tổ chức nước ngoài, vốn của các tổ chức phi chính phủ đóng một vai trò không nhỏ trong việc phát triển KCHT GTĐB của tỉnh Thái Nguyên. Bảng 2.17: Vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên Vốn đầu tư qua các năm (tỷ đống) TT Nguồn vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng cộng I VĐT phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên 95,5 281,0 965,9 766,4 3.110,4 5.219,2 1 Vốn trong nước 95,500 214,300 959,300 457,030 472,400 2.198,5 2 Vốn nước ngoài - 66,7 6,6 309,4 2.638,0 3.020,7 - Trong đó vốn ODA - 66,7 6,6 309,4 2.638,0 3.020,7 II Tỷ lệ so sánh Vốn trong nước 100,0% 76,3% 99,3% 59,6% 15,2% 42,1% Vốn nước ngoài 0,0% 23,7% 0,7% 40,4% 84,8% 57,9% (Nguồn: Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên) Vốn đầu tư cho phát triển hệ thống mạng lưới đường giao thông đường bộ bao gồm vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó vốn trong nước 2.198,5 tỷ đồng chiếm 42,1%, vốn nước ngoài là 3.020,7 tỷ đồng, chiếm 57,9%. Từ năm 2006 đến năm 2009, nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại tỉnh Thái Nguyên vẫn chủ yếu là nguồn vốn trong nước. Nguồn vốn nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đường bộ chủ yếu là nguồn vốn ODA của các các Tổ chức Tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng JICA,. Nguồn vốn này bắt đầu xuất hiện từ năm 2007, đến hết năm 2010 huy động được tổng vốn là Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Lê Văn Vịnh CH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272128_6695_1951945.pdf
Tài liệu liên quan