Luận văn Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng

DANH MỤC CÁC BẢNG.vi

DANH MỤC CÁC HÌNH . viii

MỞ ĐẦU .1

1- Tính cấp thiết của đề tài .1

2-Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.3

3-Nội dung nghiên cứu.3

4-Phạm vi nghiên cứu.4

CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.8

1.1. Một số khái niệm liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu .8

1.1.1. Tổng quan các khái niệm liên quan đến không gian quản lý tổng hợp tài

nguyên khu vực ven biển.8

1.1.2. Tổng quan các khái niệm liên quan đến phân vùng và phân vùng chức năng .11

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .13

1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về quy hoạch không gian quản lý tổng hợp tài

nguyên khu vực ven biển ở nước ngoài.13

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước về quy hoạch không gian quản lý tổng

hợp tài nguyên khu vực ven biển.18

1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tại khu vực ven biển Hải Phòng .21

1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên .22

1.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân vùng chức năng hông gian ven biển .22

1.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quy hoạch không gian khu vực ven biển .26

1.4. Tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu .28

1.4.1. Tiếp cận nghiên cứu .28

1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu chính.29

1.4.3. Kỹ thuật sử dụng .33

1.5. Khung lý thuyết và các bước thực hiện luận án.35

TIỂU KẾT CHưƠNG 1.37

CHưƠNG 2. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG LÃNH THỔ KHU VỰC VEN BIỂN HẢI

PHÒNG .38

2.1. Các yếu tố phân hóa địa lý .38

2.1.1. Vị trí địa lý và vị thế khu vực ven biển Hải Phòng.38

pdf155 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng chăn nuôi Bên cạnh hoạt động trồng trọt, chăn nuôi trên địa bản cũng chiếm vị trí khá quan trong với 351 trang trại chăn nuôi và 12 trang trại nuôi trồng thủy sản. Không kể đến những thông số chung về trang trại đã đƣợc phân tích, hoạt động của ngành chăn nuôi trong hu vực có những đặc điểm riêng. Hoạt động chăn nuôi trong hu vực ven biển không tạo nên xu thế nổi trội trong tổng đàn của thành phố, ngoại trừ đàn trâu chiếm tỷ lệ 46,03% năm 2008 tăng lên 52,50% năm 2018, trong đó, huyện Tiên Lãng chiếm giữ vị trí quan trọng với tỷ lệ 79,32% năm 2008 và 59,34% năm 2018. Tức là từ 2/3 đến hơn một nửa số tổng đàn trâu hu vực các năm 2008 và 2018. Bảng 2.13. Số liệu đàn gia súc, gia cầm khu vực ven biển Hải Phòng năm 2008 và 2018 Đàn Trâu Bò Lợn Gia cầm 2008 Hải An 17 141 4.600 Không có số liệu Dƣơng Kinh 125 338 13.000 Đồ Sơn 81 238 15.000 Tiên Lãng 3.028 1.035 87.800 Kiến Thụy 884 484 72.300 Cát Hải Không có số liệu Tổng 1110.028 1202.035 192.7 Tỷ lệ (%) so với thành phố 46,03 13,52 37,57 Năm 2018 Hải An 30 34 910 78.800 Dƣơng Kinh 100 246 8.850 228.500 Đồ Sơn 110 128 8.510 76.600 Tiên Lãng 1.620 910 84.220 2.307.500 Kiến Thụy 720 571 57.040 602.500 Cát Hải 150 366 8.390 44.600 Tổng 3129.62 4273 3095 3051.807 Tỷ lệ (%) so với thành phố 52,50 17,30 39,83 41,79 66 Trong hi đó, đàn bò chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ với 13,52% năm 2008 và 17,30% năm 2018 trong tổng đàn của thành phố, tuy nhiên trong khu vực Tiên Lãng vẫn là huyện đi đầu với tổng đàn bò chiếm 46,29% năm 2008 và 40,35% năm 2018 Đối với đàn lợn, tổng đàn của khu vực chỉ chiếm 37,57% năm 2008 và 39,83% năm 2018 tổng đàn của thành phố nhƣng tập trung vào hai huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy với 83,08% năm 2008 và 84,12% tổng đàn lợn toàn khu vực ven biển Hải Phòng. Đàn gia cầm năm 2018 là khá phát triển, nhƣng chỉ chiếm 41,79% tổng đàn gia cầm của thành phố và tập trung chủ yếu vào địa bàn huyện Tiên Lãng với 69,12% tổng đàn gia cầm khu vực ven biển. Hình 2.13. Biểu đồ số lƣợng đàn gia súc của các quận, huyện KV ven biển Hải Phòng Nhìn chung, tình hình phát triển nông nghiệp khu vực ven biển thông qua các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi tại khu vực ven biển trong hoạt động chung của nông nghiệp thành phố là vẫn giữ vị trí và vai trò khá quan trọng trong phát triển KT-XH khu vực nói riêng và của toàn thành phố nói chung. Riêng diện tích trồng cây lƣơng thực có hạt chiếm đến gần nửa và diện tích trồng cây hằng năm chiếm khoảng trên 1/3 số diện tích của toàn thành phố Hải Phòng, trong hi lƣợng số đàn trâu và đàn gia cầm cũng chiếm tỷ lệ trên dƣới một nửa tổng số lƣợng đàn trong toàn thành phố, điều này tạo nên những ảnh hƣởng không nhỏ về hoạt động nông nghiệp của khu vực lên tài nguyên và môi trƣờng, nhất là các nguồn tài nguyên đất, nƣớc và các thành tố môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, rác thải nông nghiệp và những vấn đề khác. 67 2.2.3.3. Hoạt động dịch vụ, thương mại và du lịch tại khu vực ven biển Trong Điều chỉnh Quy hoạch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030 tại Quyết định số 821/QĐ-TTg ngày 06/7/2018, về định hƣớng phát triển các ngành, lĩnh vực, ở vị trí đầu tiên đã xác định: (a) là nhóm ngành dịch vụ với việc đầu tƣ phát triển nhanh các dịch vụ (cảng, vận tải biển, logistics, hàng hải, tài chính - ngân hàng, thƣơng mại, giáo dục - đào tạo, y tế, ...) đảm bảo xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển lớn của Việt Nam; trung tâm dịch vụ logistics của vùng inh tế trọng điểm Bắc Bộ tại KCN Nam Đình Vũ với 04 trung tâm logistics vệ tinh là Lạch Huyện, VSIP, Tràng Duệ và Tiên Lãng; trung tâm tài chính, thƣơng mại, xúc tiến thị trƣờng và vận động đầu tƣ lớn của vùng Bắc Bộ, cả nƣớc và hu vực; trung tâm giao dịch thông tin, bƣu chính viễn thông và hội nghị quốc tế lớn của Việt Nam; trung tâm giáo dục - đào tạo và nghiên cứu hoa học lớn của vùng Bắc Bộ; trung tâm y tế lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ. Chủ động và có lộ trình thích hợp để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực vận tải biển. Hình thành trung tâm dịch vụ xuất nhập hẩu quốc gia và quốc tế, trung tâm thƣơng mại - hội chợ - triển lãm quốc tế. Phát triển du lịch Hải Phòng bền vững, trở thành ngành inh tế mũi nhọn, chủ lực, có tính chuyên nghiệp, chất lƣợng cao, đa dạng, hác biệt, thân thiện với môi trƣờng, nhất là du lịch cao cấp. Hình thành các hu du lịch biển tầm cỡ quốc gia và quốc tế nhƣ Cát Bà, Đồ Sơn. Kết hợp phát triển các ngành dịch vụ chất lƣợng cao phục vụ các hoạt động inh tế đối ngoại ( inh doanh xuất nhập hẩu, dịch vụ tài chính, viễn thông, ...) với phát triển inh tế biển, công nghiệp hai thác, chế biến và du lịch quốc tế dựa trên những thuận lợi về ết cấu hạ tầng giao thông (đặc biệt là hàng hông, cảng biển và ết nối giao thông đồng bộ với các tuyến đƣờng bộ); về ết cấu hạ tầng xã hội (điện, nƣớc); về hạ tầng thông tin - truyền thông và công nghệ thông tin, cũng nhƣ hạ tầng BVMT, thích ứng với BĐKH-NBD. Đồng thời ết hợp phát triển KT-XH với quốc phòng an ninh và công tác đối ngoại. 2.2.4. Các đặc điểm phát triển xã hội khu vực ven biển Hải Phòng Theo nguồn tra cứu thông tin, trên bản đồ quy hoạch các quận, huyện Hải Phòng năm 2019, đặc điểm phát triển xã hội hu vực các quận, huyện ven biển Hải Phòng đƣợc thể hiện nhƣ sau: 68 2.2.4.1. Hệ thống giao thông - Hoàn thiện và nâng cấp các tuyến đƣờng quốc lộ và đƣờng liên xã phƣờng của các quận huyện KVVBHP. Đồng thời tiến hành: Quy hoạch xây dựng hu đô thị mới tại quận Hải An; Quy hoạch xây dựng ven biển Hải Phòng (Đƣờng cao tốc ven biển): chiều dài 43,8 m, lộ giới 120 m và nâng cấp cải tạo đƣờng xuyên đảo - Xây dựng mới tuyến đƣờng sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đƣờng đôi, hổ 1.435 mm đến cảng cửa ng quốc tế Hải Phòng; tuyến có rẽ nhánh về ga cảng Đình Vũ, qua nhà máy sản xuất phân bón DAP; tại xã Minh Tân (huyện Kiến Thụy) một nhánh rẽ về quân cảng Nam Đồ Sơn. - Xây dựng mới đƣờng sắt nối các cảng Lạch Huyện, Đình Vũ dài 99,7 m, hổ 1.435 mm. - Khu vực có cảng hàng hông quốc tế Cát Bi: quy mô 491,13 ha; đƣờng cất hạ cánh 3.050m x 50m, cấp 4E, công suất đạt 13 triệu lƣợt hách/năm và 250.000 tấn hàng/năm. Xây dựng sân bay taxi ở Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ phục vụ du lịch và cứu hộ. - Hoàn thiện nâng cao năng lực của cảng Chùa Vẽ và cảng Đình Vũ thuộc quận Hải An. Đồng thời xây dựng mới cảng hu công nghiệp Nam Đình Vũ, cảng cửa ng quốc tế Hải Phòng, quân cảng Nam Đồ Sơn, xây dựng mới các cảng hành hách đầu mối tại hu vực Bến Bính và đảo Cát Hải. 2.2.4.2. Cấp, thoát nước Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cấp thoát nƣớc và công suất các nhà máy nƣớc hu vực ven biển các quận huyện thành phố Hải Phòng nhƣ nhà máy nƣớc Đình Vũ (quận Hải An). Đồng thời nâng cấp, cải tạo các hồ điều hoà hiện có; xây dựng mới 12 hồ điều hòa thoát nƣớc mƣa tại các hu vực phát triển mở rộng đô thị và hu vực trũng thấp, tụ thủy tự nhiên của thành phố. Nâng cấp, tu bổ đê biển để bảo đảm an toàn cho thành phố nói chung và các quận, huyện khu vực ven biển Hải Phòng nói riêng, ết hợp giao thông. 2.2.4.3. Điện Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống điện trung thế và hạ thế ở hu vực quận Hải An, quận Dƣơng Kinh, quận Đồ Sơn. Mở rộng cấp điện cho các hu công nghiệp, cụm công nghiệp mới hình thành và thực hiện điện hí hoá nông thôn. Từng bƣớc đƣợc ngầm hóa mạng lƣới điện trung thế, hạ thế hiện có. Đối với các mạng xây dựng mới đi ngầm dọc các đƣờng đô thị theo quy hoạch, đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị của các quận khu vực ven biển Hải Phòng. 69 2.2.4.4. Thông tin, truyền thông Hạ tầng thông tin - truyền thông và công nghệ thông tin ngày càng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa. Trong đó: từng bƣớc phát triển mạng viễn thông đa dịch vụ thống nhất trên một hạ tầng; tuyến cáp ngoại vi tại các quận và trung tâm đô thị các huyện KVVBHP thực hiện 100% tỉ lệ ngầm hóa, các điểm truy cập không dây tại trung tâm, điểm dân cƣ tập trung, nhà ga, sân bay: xây dựng và duy trì internet không dây; thực hiện đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất theo lộ trình của Chính phủ; các cơ quan nhà nƣớc: nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng trang thông tin điện tử, mạng LAN. 2.3. Các yếu tố tài nguyên thiên nhiên 2.3.1. Nguồn tài nguyên khoáng sản khu vực ven biển Hải Phòng Theo kết quả điều tra của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, về tiềm năng hoáng sản ở Hải Phòng há đa dạng, đã thống ê đƣợc 25 điểm khoáng sản, bao gồm các loại: sa khoáng titan - zirconi; đá vôi xây dựng; đá vôi ốp lát; thuỷ ngân; phốt pho rit; silic hoạt tính; s t, ... trong đó, đá vôi xây dựng đƣợc đánh giá có trữ lƣợng lớn nhất, ƣớc tính vào khoảng 185 triệu tấn, thứ hai là sét cho xây dựng và phục vụ sản xuất xi măng, vào hoảng 65 triệu m3, các loại khoáng sản hác đều có trữ lƣợng nhỏ, không đáp ứng nhƣ cầu khai thác[40]. 2.3.1.1. Khoáng sản kim loại - Thuỷ ngân: Có một điểm khoáng hoá thuỷ ngân đƣợc ghi nhận ở Tây Bắc Gia Luận (Cát Bà). Đánh giá chung các điểm khoáng nhỏ và hàm lƣợng thấp, chỉ đạt 10 - 1000 hạt/6 - 10 g đá. - Chì: Trong các đới phá huỷ dập vỡ các thành tạo carbonat ở Cát Bà, đã ghi nhận đƣợc khoáng hoá chì mặc dù không có triển vọng tìm kiếm, với hàm lƣợng thấp 1 - 3 hạt/10 dm3. - Zircon (ZrSiO4): phổ biến trong sa khoáng vùng bờ, có giá trị kinh tế; kẽm và chì phát hiện ở vùng Khe Sâu - Trung Trang trong các khoáng vật Galenit và Sphalerit với hàm lƣợng thấp; titan có trong sa khoáng vùng bờ với hàm lƣợng thấp. 2.3.1.2. Khoáng sản phi kim loại - Sét: tổng trữ lƣợng khoáng sản sét có giá trị công nghiệp vào khoảng 65 triệu m 3 , tập trung tại một số các mỏ lớn: mỏ sét Tiên Hội, tổng trữ lƣợng vào khoảng 2.650.000m 3 . Ngoài ra, còn nhiều các mỏ sét nằm rải rác ở cầu Khuể - Tiên Lãng; 70 Chính Lý - Thuỷ Nguyên, gồm 2 loại: sét có nguồn gốc phong hoá tập trung ở khu vực Thuỷ Nguyên (mỏ Lƣu Kiến và Tràng Kênh - Minh Đức) và khu An Lão (mỏ sét Xuân Sơn - Tiên Hội), có màu xám trắng, xám nâu và vàng nhạt, chủ yếu là sét có thành phần hạt thô chiếm trên 50%, thích hợp cho sản xuất gạch ngói và sản xuất xi măng; s t nguồn gốc trầm tích có dạng vỉa hoặc thấu kính, tập trung chủ yếu ở các mỏ Phƣơng Mỹ, An Hoà, Chiến Thắng, Minh Đức, Mỹ Khê, Lão Phu, Kiến Thiết và An Hồng. - Đá vôi: tổng trữ lƣợng vào khoảng 185 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở khu vực Bắc huyện Thuỷ Nguyên. Chủ yếu là đá vôi ốp lát (thành phần chủ yếu là cacbonnat), đá vôi xi măng (gồm 2 loại đá vôi hệ tầng Tràng Kênh và đá vôi hệ tầng Bắc Sơn), đá vôi xây dựng (phân bố rộng trên toàn thành phố, tập trung chủ yếu ở Thuỷ Nguyên, Núi Voi, Xuân Sơn và Cát Bà) - Cát: tập trung chủ yếu ở các bãi ven sông, lòng sông, bãi cát biển, doi cát ven lòng lạch, cốn cát chắn cửa sông ở khu vực Cát Hải, Tiên Lãng và Đồ Sơn, với các bãi cát lớn nhƣ cát sông Đá Bạc, cửa Nam Triệu, phía Nam đảo Đình Vũ, cửa Cấm, v.v. Hạt cát nhỏ, mịn, nhiều bùn sét và chất hữu cơ, có màu nâu, xám nâu; thành phần chủ yếu là thạch anh, mica và sét. Cát san lấp có trữ lƣợng ƣớc tính hàng chục triệu tấn; tuy nhiên, việc khai thác loại cát phục vụ san lấp này cần hết sức hạn chế vì những tác động môi trƣờng tiêu cực. Hiện nay trữ lƣợng khoáng sản cát lòng sông, ven biển trên địa bàn Hải Phòng ƣớc tính khoảng 142 triệu m3, phân bố chủ yếu tại các khu vực lòng sông Cấm từ km5 - m8; sông Văn Úc từ km14 - km16, km22 - km24; sông Lạch Tray từ km0 - km3+500, km5 - km8+500, km17 - km18, km22 -km24+500 và các khu vực cửa sông ven biển nhƣ cửa Nam Triệu, Đồ Sơn, phía Nam Đình Vũ, cửa sông Văn Úc, Lạch Huyện. Khoáng sản cát ở Hải Phòng bị nhiễm mặn nên chỉ thuận tiện cho việc dùng vào san lấp mặt bằng. 2.3.2. Nguồn tài nguyên đ t ngập nước khu vực ven biển Hải Phòng Hải Phòng có diện tích đất ngập nƣớc (ĐNN) vùng bờ thuộc loại lớn ở nƣớc ta, loại hình phong phú và đa dạng. Mặc dù là một đối tƣợng tự nhiên và tài nguyên quan trọng, ĐNN ven bờ Hải Phòng còn ít đƣợc điều tra và đánh giá [30][34]. - Tổng quỹ ĐNN vùng bờ Hải Phòng có 64.969 ha (không tính diện tích đảo nhỏ), bằng 42,8% diện tích tự nhiên thành phố. Trong đó, diện tích ĐNN thƣờng xuyên (tính đến độ sâu 6m) bằng 25% và diện tích ĐNN vùng triều bằng 17,8% so với tổng diện tích tự nhiên thành phố. 71 Bảng 2.14. Diện tích đất ngập nƣớc ven biển Hải Phòng phân theo các cấp Kiểu loại ĐNN Tổng diện tích (ha) I. ĐNN có phủ thực vật 3045,2 1. Đất ngập nƣớc phủ thực vật ngập mặn dày 893,6 2. Đất ngập nƣớc phủ thực vật ngập mặn thƣa 905,8 3. Đất ngập nƣớc phủ cỏ, cói và ít thực vật ngập mặn 1189,9 4. Đất cát phủ phi lao 55,9 II. ĐNN không phủ thực vật 14984,3 II.1. NN triều cao 1853,6 5. Bãi triều cao cát 152,3 6. Bãi triều cao bùn cát 1654,3 7. Bãi triều cao bùn 47,0 II.2. NN triều th p 12346,7 8. Bãi triều thấp cát 1501,4 9. Bãi triều thấp bùn cát 9945,8 10. Bãi triều thấp bùn 899,5 II.3. t ngập triều khác 784,0 11. Bãi cát biển 87,9 12. Đê cát và doi cát biển 85,3 13. Bãi tảng cuội và thềm đá gốc 22,6 14. Bãi tảng cuội và thềm san hô 588,2 III. ĐNN thƣờng xuyên 37906,8 15. Đáy cát 144,3 16. Đáy bùn cát 19508,6 17. Đáy bùn 7250,1 18. Hồ karst 136,8 19. Tùng 445,7 20. Áng 174,9 21. Lạch triều - sông 10246,4 IV. ĐNN đƣợc sử dụng 8839,4 22. Đầm nuôi thủy sản ngoài đê Quốc gia 6683,9 23. Đầm nuôi TS ngoài đê Quốc gia kêt hợp với cấy lúa 815,6 24. Đất cấy lúa 1 vụ 387,8 25. Bãi vật liệu gạch, cát, than... 204,8 26. Đồng muối 665,3 27. Kênh đào 82,0 V. Đất khác 192,8 28. Diện tích ĐNN mới xây dựng cơ sở hạ tầng 192,8 Tổng diện tích 64968,6 (Nguồn: Trần Đức Thạnh và nnk, 2015)[34] 72 Cơ cấu phân bố diện tích đất ngập nƣớc ven bờ luôn thay đổi do nhiều tác nhân, nguồn gốc hác nhau nhƣ: tự nhiên (cân bằng xói lở và bồi tụ liên tục thay đổi) và do con ngƣời nhƣ: đắp đầm nuôi, trồng RNM, làm kho bãi vật liệu, san nền xây dựng khu công nghiệp, kho tàng, bến cảng,.. v.v. Ví dụ, đất ngập triều trong các năm 1993 - 2003 tăng hoảng 2500 ha do cân bằng bồi - xói nghiêng về bồi tụ. Cũng trong thời gian này, hoạt động kinh tế ven biển diễn ra rất lớn, làm biến động mạnh diện tích ĐNN, đáng ể nhất là hoanh đắp đầm nuôi (đã tăng hoảng 2900 ha) và trồng RNM. Dự báo đến năm 2030, cơ cấu và diện tích ĐNN vùng bờ tiếp tục thay đổi và những thay đổi lớn nhất dự báo sẽ xảy ra đối với ĐNN thƣờng xuyên. Sự thay đổi này phụ thuộc vào các hoạt động và yếu tố sau đây: - Diện tích ĐNN dùng làm đất chuyên dụng phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là công trình cảng, kho bãi, khu công nghiệp tăng mạnh. Một diện tích rất lớn hàng nghìn ha ĐNN thƣờng xuyên phía ngoài Cát Hải, Đình Vũ và Phù Long có hả năng sử dụng cho cảng nƣớc sâu Lạch Huyện và các hoạt động đi èm. Khoảng trên dƣới 4000 ha đất ngập triều Tiên Lãng có thể sử dụng cho sân bay quốc tế. - Diện tích các đầm nuôi tăng giảm theo khu vực và giảm trên tổng số toàn thành phố: giảm ở Thuỷ Nguyên, Hải An, Kiến Thụy và Cát Hải; tăng ở Đồ Sơn (khu Bàng La). Thay vào đó là tăng cao tỷ lệ nuôi thâm canh và công nghiệp. Đất ngập triều thấp sẽ đƣợc sử dụng nuôi sinh vật thân mềm ở qui mô lớn hơn. - Diện tích rừng ngập đƣợc duy trì và trồng mới mở rộng do nhu cầu BVMT và sinh thái, phát triển du lịch ở Đồ Sơn và Tiên Lãng. 2.3.3. Nguồn tài nguyên nước khu vực ven biển Hải Phòng 2.3.3.1. Nguồn nước mặt Tài nguyên nƣớc của Hải Phòng rất phong phú, nhƣng nguồn nƣớc ngọt có thể hai thác, để sử dụng cung cấp cho các nhu cầu dân sinh và kinh tế lại hạn chế. Hiện nay, nguồn tài nguyên ngọt cung cấp để sản xuất nƣớc sinh hoạt của thành phố là nƣớc mặt chủ yếu đƣợc khai thác từ 3 sông: sông Rế, sông Giá và sông Đa Độ. Tổng diện tích mặt nƣớc của 3 sông này hoảng 9.876 ha với trữ lƣợng lớn khoảng 40 triệu m3 đủ phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong tƣơng lai. Sông Rế thuộc địa bàn huyện An Dƣơng, bắt nguồn từ từ cống Bàng La - Quảng Đạt thuộc huyện Kim Thành tỉnh Hải Dƣơng. Tổng chiều dài sông 73 Rế trên địa bàn thành phố Hải Phòng khoảng hơn 10 m. Ngoài việc cung cấp nƣớc tƣới cho 10.000 ha cây trồng trên địa bàn, sông Rế còn là nguồn nƣớc ngọt chủ yếu cung cấp nƣớc thô cho Nhà máy nƣớc An Dƣơng để sản xuất nƣớc sạch phục vụ khu vực nội thành. Sông Đa Độ chảy qua địa bàn các quận, huyện Kiến Thụy, Kiến An, An Lão, Dƣơng Kinh và Đồ Sơn với tổng chiều dài khoảng gần 50 km, trữ lƣợng khoảng 17 triệu m3 là hệ thống thủy nông lớn nhất Hải Phòng hiện nay. Ngoài cung cấp nƣớc phục vụ tƣới tiêu sản xuất nông nghiệp cho các huyện An Lão, Kiến Thụy và các quận Kiến An, Dƣơng Kinh, Đồ Sơn qua hai nhà máy nƣớc Sông He và Cầu Nguyệt, hằng năm sông Đa Độ cung cấp trên 7 triệu m3 nƣớc phục vụ sản xuất công nghiệp và dân sinh của thành phố. Sông Giá đƣợc bắt nguồn từ sông Kinh Thầy thuộc tỉnh Hải Dƣơng, là một nhánh rẽ của sông Đá Bạc ở phía Tây Bắc huyện Thuỷ Nguyên, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam ra sông Bạch Đằng. Tổng chiều dài sông Giá trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên khoảng 19 km. Chức năng hiện nay của sông Giá chủ yếu là cung cấp nƣớc phục vụ canh tác và nhu cầu kinh tế - xã hội của huyện Thủy Nguyên. Đây là nguồn đƣợc đánh giá có chất lƣợng nƣớc tốt nhất và sạch nhất thành phố. Tất cả các con sông của thành phố Hải Phòng đều đổ ra biển thông qua các cửa sông trên địa bàn khu vực ven biển, trong đó có một số sông chính với các cửa sông: - Sông Đá Bạc - Bạch Đằng là nhánh của sông Kinh Môn đổ ra biển qua cửa Nam Triệu. - Sông Lạch Tray là nhánh của sông Kinh Thầy đổ ra biển qua cửa Lạch Tray. - Sông Văn Úc đổ ra biển qua cửa Văn Úc. - Sông Thái Bình đổ ra biển qua cửa Thái Bình. - Sông Cửa Cấm đổ ra biển qua cửa Cấm. 2.3.3.2. Nước ngầm Trong địa bàn thành phố Hải Phòng, tài nguyên nƣớc ngầm đạt tiêu chuẩn ăn uống sinh hoạt (tổng độ khoáng hóa < 1g/l) không lớn, chỉ có thể khai thác ở mức nhỏ lẻ với tổng công suất khoảng 27.000 m3/ngày (trữ lƣợng cấp C1) và tổng trữ lƣợng cấp dự báo 70.400m3/ngày [11]. Tầng chứa nƣớc S2-D1 ở xung quanh vùng núi Kiến An, thuộc phức hệ nƣớc khe nứt trong hệ tầng Xuân Sơn, chất lƣợng nƣớc tốt với độ khoáng hóa trong khoảng 0,16 - 0,94 g/l, loại hình hóa học nƣớc thuộc loại Bicacbonat - Clorua, đôi khi Clorua - Bicacbonat. Trữ lƣợng cấp C1 là 12.920 m3/ngày và tổng trữ lƣợng cấp dự báo 12.200 m3/ngày. 74 Tầng chứa nƣớc D1 - D2 ở vùng Bắc Thủy Nguyên, có độ tổng khoáng hóa trong khoảng 0,085 - 0,13 g/l, loại hình Bicacbonat - Clorua, nƣớc tồn tại trong các khe nứt trầm tích lục nguyên của hệ tầng Dƣỡng Động. Trữ lƣợng cấp C1 là 4355 m 3 /ngày và tổng trữ lƣợng cấp dự báo 26.400 m3/ngày. Tầng chứa nƣớc C-P1 ở đảo Cát Bà, nƣớc có độ khoáng hóa không ổn định, nằm trong các khe nứt các hệ tầng đá vôi ở Cát Bà, thuộc loại Clorua. Tổng trữ lƣợng cấp dự báo 300 m3/ngày. Tầng chứa nƣớc Q2 1-2 hh1, phân bố rộng khắp, trữ lƣợng và độ khoáng hóa không ổn định, thuộc loại hình hóa học Bicacbonat - Clorua hoặc Clorua - Bicacbonat. Ở khu vực Kiến An - Đồ Sơn, nƣớc ngầm có trữ lƣợng khai thác cấp dự báo 3500 m 3 /ngày. Theo báo cáo của Sở TN&MT Hải Phòng năm 2018 hiện nay, chất lƣợng nƣớc ngầm tại một số vị trí có dấu hiệu ô nhiễm về vi sinh với nồng độ coliform, ecoli vƣợt ngƣỡng cho phép. Nguồn nƣớc ngầm trên địa bàn huyện Tiên Lãng có mức độ ô nhiễm nhiều nhất, với nồng độ chất hữu cơ, kim loại khá cao. Tại huyện Cát Hải, nƣớc có dấu hiệu ô nhiễm về vật lý; nƣớc ngầm tại quận Đồ Sơn có dấu hiệu ô nhiễm về dinh dƣỡng. Do đó, cần hạn chế sử dụng các công trình khai thác nƣớc đơn lẻ, ƣu tiên khai thác nƣớc tập trung. Theo đó, thành phố có quyết định dừng việc cấp phép khai thác nƣớc dƣới đất cho các công trình đầu tƣ mới. Đối với những khu dân cƣ có hệ thống cung cấp nƣớc sạch tập trung, hộ gia đình không đƣợc cấp phép khai thác nƣớc ngầm. 2.3.3.3. Nước khoáng Trên đảo Cát Bà, tại xã Trân Châu có suối nƣớc hoáng Thuồng Luồng chảy ra từ he đá, lƣu lƣợng lớn và trong mát. Ở xã Xuân Đám (Cát Bà) có 3 điểm mỏ nƣớc hoáng đƣợc đánh dấu ề cận với đới giao cắt của 3 hệ thống đứt gãy phá huỷ định hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, Đông Bắc - Tây Nam và á kinh tuyến. Nƣớc hoáng Xuân Đám có nhiệt độ 38oC chảy quanh năm. Nƣớc hoáng Cát Bà dùng để uống, có tác dụng giải hát và phòng và chữa một số bệnh nhƣ tuần hoàn, tiêu hoá, phụ hoa và hô hấp. Tại xã Bạch Đằng, Tiên Lãng có nguồn nƣớc hoáng nóng tới 58oC, tự chảy từ lỗ hoan xuyên tầng đá vôi tại hoảng độ sâu 443 - 832m. Nƣớc hoáng Tiên Lãng sử dụng phòng và chữa bệnh cho ngƣời bằng tắm phun sƣơng, tắm ngâm, ngoài ra còn dùng xử lý ngâm giống lúa chống đƣợc bệnh đạo ôn, hô vằn và bệnh voi. 75 2.3.4. Nguồn tài nguyên sinh vật khu vực ven biển Hải Phòng Khu vực ven biển Hải Phòng, đã thống ê đƣợc 2.034 loài động thực vật phân bố trong các HST biển và ven bờ Hải Phòng. Xét về mức độ đa dạng, quần xã thực vật phù du và thân mềm chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng đa dạng loài các quần xã động, thực vật biển ven bờ Hải Phòng. Cá biển cũng đạt đƣợc số loài cao với 332 loài đã đƣợc ghi nhận là một trong những tiềm năng để phát triển nghề cá trên địa bàn thành phố. Tại khu vực ven biển Hải Phòng, thảm thực vật ngập mặn có 36 loài thuộc 31 chi, 24 họ, 2 ngành, trong đó 11 loài thuộc nhóm cây ngập mặn chính thức, 10 loài cây thuộc nhóm cây tham gia và 15 loài cây nội địa di cƣ ra. Quần xã thực vật ngập mặn chủ yếu là các cây bụi thân gỗ nhƣ mắm, vẹt dù, trang, đƣớc, giá, sú, bần, na hoặc cây thân cỏ nhƣ ráng, dứa dại, vạng hôi, cỏ gà, cói và cỏ lào. Thành phần loài giữa các khu vực là có sự khác biệt đáng ể, trong đó tiểu hu Đại Hợp, Bàng La và Hải Thành có thành phần loài nhiều nhất trong khu vực (26/36) chiếm 72,2% tổng số loài trong khu vực, suy giảm 2 loài so với thống ê trƣớc đây. Ngoài ra, còn có khu hệ động vật có tính đa dạng sinh học cao bao gồm: động vật phù du, san hô, động vật đáy, cá biển, chim biển,.. Theo nghiên cứu của nhóm cán bộ Viện TN & MT biển [41], ba xung đột môi trƣờng đã đƣợc nhận dạng và phân tích chi tiết cho khu vực biển ven bờ Hải Phòng. Đó là xung đột giữa phát triển cảng (bao gồm cả việc mở rộng cảng Hải Phòng và xây dựng cảng mới Lạch Huyện) và bảo vệ đa dạng sinh học; xung đột giữa phát triển công nghịêp và BVMT ở Hải Phòng và xung đột giữa phát triển du lịch ở Cát Bà (Hải Phòng) với BVMT. Tất cả các xung đột này đều thuộc loại xung đột giữa phát triển kinh tế và BVMT. Về loại, các xung đột này đều kéo dài và liên quan đến thay đổi về tài nguyên; trƣờng hợp xung đột giữa phát triển cảng, phát triển công nghiệp và BVMT ở Hải Phòng là những xung đột đƣợc dự báo trƣớc; về giai đoạn của xung đột, hầu hết các xung đột này đang ở giai đoạn hình thành xung đột và đã có sự quản lý xung đột. Về cấp bậc, xung đột giữa phát triển cảng và bảo vệ đa dạng sinh học là khẩn cấp, xung đột giữa phát triển công nghiệp và BVMT là nghiêm trọng và xung đột còn lại là có thời hạn. 76 2.4. Phân vùng chức năng khu vực ven biển Hải Phòng 2.4.1. Các nhóm tiêu chí phân chia các đơn vị chức năng (phân khu) lãnh thổ Dựa vào đặc thù phân hóa của các yếu tố nền rắn (nền địa chất - địa mạo) trong điều kiện nền nhiệt - ẩm của các yếu khí hậu gần nhƣ đồng nhất, nhƣng có sự phân hóa của các cửa sông liên quan đến hình thái địa mạo KVVBHP, cộng với sự phân hóa của các yếu tố nền vật chất hữu cơ, cùng với quá trình hai thác đất đai, phân hóa lãnh thổ nên các tiêu chí phân vùng chức năng đƣợc xây dựng gồm 5 nhóm: (1)-Nhóm tiêu chí các yếu tố phân hóa tự nhiên, (2)- Nhóm các tiêu chí phân hóa inh tế - xã hội, (3)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo các yếu tố môi trƣờng, (4)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo yếu tố quy hoạch, (5)- Nhóm các tiêu chí phân hóa về BĐKH-NBD và tai biến thiên nhiên. Bảng 2.15. Các tiêu chí phân vùng chức năng ven biển Hải Phòng Stt Nhóm tiêu chí Tiêu chí Chức năng đặc trƣng 1 Nhóm tiêu chí tự nhiên Khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao Các khu vực có RNM, rừng phòng hộ ven biển Hải Phòng, có HST biển phong phú, đa dạng mang lại giá trị lớn, có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế biển. Lớp phủ thực vật - Hải Phòng có khoảng 11.000 ha bãi triều, tập trung nhiều nhất ở vùng ven biển và các cửa sông Cấm, sông Bạch Đằng, phía Bắc Đồ Sơn, o dài tới địa phận Quảng Ninh. - Có những cánh rừng rộng nhƣ Cái Viềng, Hòn Xoài Lớn, Hòn Xoài Bộ. Thực vật ở đây gồm những loài cây chịu mặn thuộc họ đƣớc (Rhizophoruceae), họ bàng (Comiretaceae) Hải văn - Hải Phòng có một số hiện tƣợng hải văn bất thƣờng có thể gây thiên tai. Nƣớc dâng trong bão đặc biệt nguy hiểm, nhất là khi trùng kỳ triều cƣờng. Khoảng 30 năm qua, ở Hải Phòng có 50% số cơn bão gây nƣớc dâng từ 100cm trở lên, 30% gây nƣớc dâng từ 150cm trở lên và 11% gây nƣớc dâng trên 200 cm. - Dòng chảy bùn cát khu vực này phụ thuộc vào yếu tố động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_de_xuat_giai_phap_uu_tien_dinh_huong_kho.pdf
Tài liệu liên quan