DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC . 4
1.1. Đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo. 4
1.1.1. Đào tạo. 4
1.1.2. Chất lượng đào tạo . 7
1.1.3. Một số mô hình quản lý chất lượng đào tạo. 14
1.2. Một số vấn đề cơ bản về đào tạo bậc đại học . 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo . 20
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài . 20
1.3.2. Các nhân tố bên trong. 23
1.4. Một số phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đào tạo của cơ
sở giáo dục bậc đại học . 25
1.4.1. Phương pháp điều tra - khảo sát . 25
1.4.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp . 26
1.4.3. Phương pháp chuyên gia . 27
1.4.4. Phương pháp quan sát . 27
1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục cao
đẳng. 28
1.5.1. Sứ mạng và mục tiêu đào tạo của trường cao đẳng . 28
1.5.2. Tổ chức và quản lý. 28
1.5.3. Chương trình đào tạo. 28
1.5.4. Các hoạt động đào tạo. 29
1.5.5. Đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên . 29
1.5.6. Người học. 30
1.5.7. Nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế. 31
148 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng y tế Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng và các trình độ thấp hơn về các chuyên
ngành Y - Dược theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng và tăng
quy mô một cách hợp lý nhằm phục vụ chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thủ đô và cả nước trong tình hình mới. Xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng,
đạt tiêu chuẩn về chất lượng theo hướng chuyên khoa sâu, đáp ứng nhu cầu đào
tạo nguồn nhân lực y tế có chất lượng trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí, trang thiết bị giảng dạy,
học tập. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục
72
vụ tốt hơn nhu cầu học tập và NCKH của GV, HSSV”. Nghiên cứu về lịch sử
phát triển của trường cho thấy sứ mạng của trường được điều chỉnh để đáp ứng
yêu cầu về đào tạo nhân lực y tế theo từng giai đoạn.
b. Mục tiêu của trường:
Mục tiêu của Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông hiện nay là: “Xây dựng
Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông trở thành một trung tâm đào tạo nhân lực y tế
có uy tín, đạt yêu cầu về chuẩn chất lượng quốc gia. Có khả năng hội nhập và
hợp tác quốc tế, triển khai và ứng dụng các NCKH chuyên ngành sức khỏe,
thực hiện các dịch vụ y tế đa dạng, góp phần nâng cao, bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân trên địa bàn Thành phố và khu vực. Không ngừng đầu tư cơ sở vật
chất, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ GV, phấn đấu giai đoạn
2015 - 2020 nâng cấp thành một trường đại học uy tín trong lĩnh vực y -
dược”.
Các mục tiêu phát triển được CBCNV nhà trường thảo luận và thông qua tại
các kỳ Đại hội Chi bộ, Đảng bộ, Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm. Trên cơ sở
mục tiêu chung, trường cụ thể hoá thành các kế hoạch, nhiệm vụ theo học kỳ và
năm học cho các đơn vị trực thuộc (Bộ môn, Phòng chức năng, Trung tâm).
2.3.2. Cách thức tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông phù hợp với quy
định về Điều lệ trường Cao đẳng do BGD&ĐT ban hành. Trong đó quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác của các đơn vị cũng như quy
định về chế độ làm việc của cán bộ, GV. Cơ cấu các phòng và bộ môn có
những thay đổi phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và NCKH trong từng giai đoạn
phát triển. Giai đoạn 2005-2009 trường có 03 phòng chức năng và 06 bộ môn.
Tháng 2/2009 trường thành lập 04 phòng chức năng. Tháng 3/2010 trường tổ
chức và thành lập lại thành 09 bộ môn. Tháng 8/2012 nhà trường thành lập
thêm Trung tâm Thực hành - Khám chữa bệnh; tháng 9/2012 thành lập thêm
Phòng Thanh tra và Kiểm định chất lượng giáo dục. Hiện nay nhà Trường có
06 phòng chức năng (Đào tạo & NCKH, Tổ chức - Cán bộ, Kế hoạch - Tài
chính, Thanh tra và Kiểm định chất lượng giáo dục, Quản lý Học sinh - Sinh
viên, Hành chính - Tổng hợp), 09 bộ môn (Y học cơ sở, Lâm sàng - Cận lâm
sàng, Điều dưỡng, Nhi, Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Văn hóa - Tin học -
Ngoại ngữ, Chính trị - Giáo dục thể chất - Giáo dục quốc phòng) và Trung
tâm Thực hành - Khám chữa bệnh (hình 2.5). Các phòng chức năng, bộ môn
trực thuộc trường thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định.
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng của Trường Cao đẳng Y tế Hà
73
Đông đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm
theo quy định của BGD&ĐT. Hội đồng Khoa học nhà trường gồm 15
thành viên phù hợp với quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
(Thiết kế theo thông tin cung cấp bởi Phòng Tổ chức – Cán bộ của trường)
Theo quy định hoạt động của trường, định kỳ hàng tháng các phòng, bộ
môn và đơn vị trực thuộc tiến hành họp giao ban nhằm báo cáo, rà soát, giải
quyết mọi khó khăn các hoạt động của đơn vị và đề ra kế hoạch hoạt động của
tháng tiếp theo.
Trường xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ sở thực tập, thực hành cho
HSSV trên địa bàn Thành phố Hà Nội gồm các bệnh viện, trung tâm, doanh
nghiệp ngành y - dược nhằm giúp các HSSV có điều kiện thuận lợi “học đi
đôi với hành” phục vụ cho việc thực hành, thực tập, rèn luyện thuần thục các
kỹ năng trong môi trường làm việc.
Trung tâm Thực hành - Khám chữa bệnh được thành lập năm 2012 với
trang thiết bị và cơ sở vật chất tương đương với bệnh viện hạng 3. Ngoài ra,
Trường được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt cho phép xây dựng nhà
xưởng Dược trong khuôn viên nhà trường.
74
Hiện tại, Trường đang trình Đề án thành lập Khoa Tin học - Ngoại ngữ
đáp ứng nhu cầu học tập bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ và tin học cho HSSV
đang học tập tại trường và sau khi tốt nghiệp.
Công tác lãnh đạo Đảng của trường bám sát nhiệm vụ chính trị của
Trung ương và thành ủy, không xa dời thực tế, tuân thủ tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ trong trường, tạo ra không khí đoàn kết nhất trí; từ đó góp phần
thực hiện thành công các mặt hoạt động của nhà trường. Nhiều năm liên tục
được trường được Đảng ủy Khối các trường Đại học, Cao đẳng thành phố Hà
Nội công nhận Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Hoạt động Công đoàn trường rất tích cực và có trách nhiệm: Công đoàn
trường tham gia Hội đồng thi đua, Hội đồng xét nâng lương, chuyển ngạch
viên chức; đóng góp các ý kiến về Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế tổ chức,
hoạt động trong nhà trường; chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân,
bồi dưỡng và giới thiệu nhiều quần chúng ưu tú cho Đảng, đảm bảo tính công
khai, dân chủ trong mọi hoạt động. Nhờ vậy, khối đoàn kết trong trường được
giữ vững và tăng cường. Tổ chức Công đoàn của trường nhiều năm liền được
công nhận là Công đoàn vững mạnh xuất sắc và nhận được Bằng khen của
Liên đoàn Lao động thành phố.
Đoàn Thanh niên nhà trường có nhiều hoạt động sôi nổi, bổ ích đem lại
hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao tinh thần và ý thức trách nhiệm của
đoàn viên, HSSV. Đoàn Thanh niên giữ vai trò nòng cốt trong các phong trào
thi đua học tập và rèn luyện của HSSV toàn trường. Hầu hết đoàn viên, HSSV
hưởng ứng các phong trào “Hiến máu Nhân đạo”; Hội thi tiếng hát HSSV;
Đại hội Thể dục – Thể thao; Hội thi sức khỏe sinh sản và các cuộc thi tìm
hiểu nghị quyết Đại hội đoàn nhiều năm liên tục Đoàn trường nhận được
Bằng của Thành đoàn và Quận đoàn.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt tổ chức, quản lý tại trường, học viên đã tiến
hành khảo sát lấy ý kiến của các CBQL và GV trong trường về vấn đề này.
75
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV về hoạt động tổ chức, quản
lý tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
STT Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
5
(Rất tốt)
4
(Tốt)
3
(Trung
bình)
2
(Kém)
1
(Rất
kém)
1 Hoạt động quản lý bằng hệ thống văn bản 22,03 76,27 1,7 0,0 0,0
2 Quy định về trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể 16,95 57,63 25,42 0,0 0,0
3 Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đoàn thể 27,12 33,9 38,98 0,0 0,0
4 Sự quan tâm của lãnh đạo trường tới CLĐT 14,04 70,18 15,78 0,0 0,0
(Nguồn tổng hợp từ phụ lục 08)
Qua số liệu thống kê thu được ở bảng 2.5 cho thấy, hiệu quả của hoạt
động tổ chức, quản lý tại trường được phần lớn CBQL, GV đánh giá là tốt và
rất tốt. Các tổ chức, đơn vị thuộc nhà trường được thành lập và phân chia
nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng. Đối với các cá nhân, tập thể đều có văn bản
quy định cụ thể để đánh giá trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ. Trường có một
hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý các hoạt động của nhà trường một cách
có hiệu quả và được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức rất tốt (22,03%) và
tốt (76,27%), chỉ 1,7% có ý kiến đánh giá ở mức trung bình. Một đơn vị có hệ
thống quản lý bằng văn bản hoạt động tốt sẽ hỗ trợ rất nhiều các cán bộ, GV
làm việc tại trường cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các em HSSV đang
học tập tại trường về thủ tục hành chính, giấy tờ.
Khảo sát về sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường với CLĐT cũng cho
thấy các CBQL và GV đánh giá cao sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đến
vấn đề này (14,04% đánh giá ở mức rất tốt và 70,18% đánh giá tốt, không có
76
đánh giá mức kém và rất kém). Đúng như sứ mệnh của mình, Trường Cao
đẳng Y tế Hà Đông đang phấn đấu trở thành một trung tâm đào tạo nhân lực y
tế có uy tín, đạt yêu cầu về chuẩn chất lượng quốc gia. Tuy nhiên các yếu tố
đảm bảo chất lượng đạt được đến mức độ nào thì chúng ta cần phân tích thêm.
2.3.3. Phân tích chương trình đào tạo
Chương trình giáo dục của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông được xây
dựng trên cơ sở chương trình khung do BGD&ĐT ban hành. Hiện tại trường
có đầy đủ các chương trình đào tạo cho tất cả các đối tượng. Hàng năm, kế
hoạch hoạt động giảng dạy và học tập của tất cả các ngành đào tạo được
thông qua và thống nhất chung toàn trường dưới dạng biểu đồ. Biểu đồ được
các bộ môn chi tiết hoá thành kế hoạch giảng dạy. Toàn bộ các thông tin này
được cung cấp đến từng Bộ môn, GV, HSSV trong trường. Các môn học có
trong chương trình giáo dục khi đưa vào giảng dạy đều có chương trình chi
tiết, đề cương có ghi rõ các tài liệu tham khảo, thông tin về môn học và được
giới thiệu cho HSSV. Các chương trình đào tạo của Trường có mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể phù hợp với cấu trúc của các chương trình khung.
Việc biên soạn đề cương chi tiết bài giảng, giáo trình, tài liệu giảng dạy được
GV thực hiện đầy đủ.
Để đánh về chương trình đào tạo tại trường, học viên đã tiến hành khảo
sát trên các nhóm đối tượng để có thể đưa ra một cái nhìn khách quan nhất cho
chương trình đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông hiện nay (Bảng 2.6).
77
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
Đối tượng
khảo sát
Nội dung khảo sát
Mức độ đánh giá (%)
5
(Rất tốt)
4
(Tốt)
3
(Trung bình)
2
(Kém)
1
(Rất kém)
Nhóm Cán
bộ quản lý,
giảng viên
(nhóm 01)
Sự phù hợp của chương trình đào tạo với mục tiêu đào tạo 6,78 64,45 28,77 0,0 0,0
Tính thực hành của chương trình đào tạo 25,86 31,03 43,11 0,0 0,0
Tính khoa học trong sắp xếp các môn học giữa các kỳ học 7,02 85,97 7,01 0,0 0,0
Tính khoa học trong việc phân bổ thời lượng các môn học 0,0 66,11 33,89 0,0 0,0
Tính khoa học trong việc phân bổ thời lượng ngay trong môn học 1,69 79,68 11,86 6,77 0,0
Lượng thời gian đi thực tế (rất nhiều, nhiều, trung bình, ít, rất ít) 20,34 44,07 35,59 0,0 0,0
Nhóm HSSV
đang
theo học
tại trường
(nhóm 02)
Nội dung chương trình đào tạo 3,39 48,3 46,62 1,69 0,0
Tính thực hành của chương trình đào tạo 1,68 41,18 56,3 0,84 0,0
Sự phân bổ thời lượng các môn thực hành trong chương trình 0,0 57,5 41,67 0,83 0,0
Sự phân bổ thời lượng các môn chuyên ngành trong chương trình 0,0 56,3 42,86 0,84 0,0
Sự phù hợp của nội dung giảng dạy tin học 0,0 38,46 55,56 5,13 0,85
Sự phù hợp của nội dung giảng dạy ngoại ngữ 0,0 41,88 52,15 5,13 0,84
Lượng thời gian đi thực tế (rất nhiều, nhiều, trung bình, ít, rất ít) 0,0 41,53 46,61 10,17 1,69
Nhóm HSSV
đã tốt
nghiệp
(nhóm 03)
Nội dung chương trình đào tạo 9,76 55,77 34,47 0,0 0,0
Tính thực hành của chương trình đào tạo 4,64 51,17 44,19 0,0 0,0
Sự phân bổ thời lượng các môn thực hành trong chương trình 6,98 48,83 44,19 0,0 0,0
Sự phân bổ thời lượng các môn chuyên ngành trong chương trình 5,13 43,59 51,28 0,0 0,0
Sự phù hợp của nội dung giảng dạy tin học 0,0 37,21 53,49 9,3 0,0
Sự phù hợp của nội dung giảng dạy ngoại ngữ 0,0 35,72 54,76 9,52 0,0
Lượng thời gian đi thực tế (rất nhiều, nhiều, trung bình, ít, rất ít) 2,33 53,49 34,88 9,3 0,0
(Nguồn tổng hợp từ phụ lục 06, 07, 08)
78
- Về sự phù hợp của chương trình giảng dạy với mục tiêu đào tạo
Kết quả khảo sát tại nhóm đối tượng là CBQL, GV cho thấy chương trình
đào tạo hiện nay tại trường được xây dựng tốt và đạt yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Có 71,23% số người đánh giá ở mức rất tốt và tốt, chỉ 28,77% đánh giá ở mức
trung bình, không có ý kiến nào cho rằng chương trình này chưa đạt yêu cầu.
- Về tính khoa học trong chương trình đào tạo
Khảo sát trên nhóm đối tượng là CBQL và GV (nhóm 01) cho thấy bản
thân các chương trình đào tạo đã xây dựng được đa phần đánh giá là rất tốt và tốt,
điều này thể hiện qua đánh giá nhận xét về tính khoa học trong việc sắp xếp các
môn học giữa các học kỳ cũng như tính khoa học trong việc phân bổ thời lượng
giữa các môn học. Riêng khi khảo sát về tính khoa học trong việc phân bổ thời
lượng giữa các học phần kiến thức trong mỗi môn học thì đa phần là đánh giá ở
mức rất tốt và tốt (81,37% đánh giá rất tốt và tốt) và 11,86% đánh giá ở mức trung
bình thì vẫn còn 6,77% số người đánh giá ở mức kém, tức chưa đạt yêu cầu. Bản
thân tính khoa học trong việc sắp xếp thời lượng cho các phần kiến thức trong mỗi
môn học là thể hiện ở đề cương chi tiết cho môn học đó. Điều này cho thấy, vẫn
còn một số môn học xây dựng đề cương chi tiết còn chưa đạt yêu cầu, và các GV
đã nhận thấy qua quá trình giảng dạy của mình. Điều này cho thấy trường cần rà
soát lại các đề cương chưa đạt yêu cầu và xây dựng lại để hoàn thiện hơn nữa
chương trình đào tạo.
Khảo sát ý kiến nhận xét trên nhóm đối tượng là HSSV đang theo học
tại trường (nhóm 02) về sự phân bổ thời lượng cho các môn học thực hành và
các môn học chuyên ngành trong chương trình học thì cho thấy một nửa số
các em HSSV được khảo sát cho rằng sự phân bố này ở mức tốt và một nửa là
đạt mức trung bình tức là đạt yêu cầu, chỉ một vài ý kiến cho rằng sự phân bổ
thời lượng này còn chưa hợp lý và đánh giá nó ở mức độ kém chưa đạt yêu
cầu (0,83% cho rằng sự phân bổ thời lượng các môn thực hành trong chương
trình chỉ ở mức kém, còn 0,84% cho rằng sự phân bổ thời lượng các môn
chuyên ngành trong chương trình ở mức kém).
Khảo sát ý kiến trên nhóm đối tượng là HSSV đã tốt nghiệp tại trường
(nhóm 03) cho thấy, sự phân bổ thời lượng cho các môn học thực hành và các
môn chuyên ngành là đã đạt yêu cầu, 5 - 7% cho rằng sự phân bổ thời lượng
trên là rất tốt, các ý kiến còn lại phân chia đều cho mức tốt và mức trung bình.
79
Như vậy, đánh giá về tính khoa học trong chương trình đào tạo, có sự
khác biệt về nhận xét giữa nhóm 01 và nhóm 03 với nhóm 02. Nhóm 01 và 03
thì có cái nhìn khá tích cực về vấn đề này nhưng nhóm 02 lại có cái nhìn khá
tiêu cực về tính khoa học của chương trình đào tạo.
- Tính thực hành của chương trình đào tạo
Tính thực hành của chương trình đào tạo thể hiện ở số đơn vị học trình
các môn thực hành, thực tập trên tổng số đơn vị học trình của ngành; thể hiện
qua lượng thời gian thực hành hay thí nghiệm trong một môn học đòi hỏi thực
hành, thí nghiệm.
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm 01 đánh giá tính thực hành của chương
trình đào tạo nhìn chung là tốt. Có sự khác biệt về sự đánh giá giữa nhóm 02
và 03, nhóm 02 có cái nhìn khá tiêu cực (0,84% HSSV nhóm 02 đánh giá tính
thực hành của chương trình đào tạo ở mức kém) trong khi nhóm 03 lại có cái
nhìn khá tích cực (không có nhận xét ở mức kém và có tới 4,64% nhận xét ở
mức rất tốt).
- Lượng thời gian đi thực tế, thực tập
Có sự khác biệt về nhận xét của cả ba nhóm đối tượng khảo sát. Nhóm 01
thì đa số cho rằng thời gian này là rất nhiều và nhiều, chỉ 35,59% cho rằng ở
mức trung bình, với nhóm 03 vẫn có 9,3% cho là ít, riêng nhóm 02 thì 10,17%
đánh giá ở mức ít và 1,69% cho rằng rất ít, không có ý kiến cho rằng rất nhiều.
Như vậy, kết quả khảo sát về tính khoa học, tính thực hành của chương
trình đào tạo cũng như lượng thời gian đi thực tế, thực tập tại các cơ quan, bệnh
viện có cái nhìn khác biệt giữa CBQL, GV với khối HSSV. Hay nói cách khác,
các CBQL, GV vẫn cho rằng chương trình đào tạo của trường xưa nay rất khoa
học, chú trọng đến thực hành, và thời gian đi thực tập thực tế là nhiều nhưng
thực ra lại chưa được HSSV đánh giá ở mức tốt đến vậy, đặc biệt là đánh giá về
lượng thời gian đi thực tập, thực tế. Điều này nhắc nhở trường cần có những thay
đổi về lượng thời gian đi thực tập, thực tế cho HSSV, đặc biệt hai ngành dược và
điều dưỡng thì cần tăng tính thực hành trong chương trình đào tạo.
Sự đánh giá tiêu cực của nhóm 02 so với nhóm 03 về cả 3 yếu tố trên
thì có thể đưa ra một số giả thiết giải thích như sau:
Thứ nhất, chương trình đào tạo không thay đổi theo thời gian làm cho chất
lượng chương trình đào tạo trong những năm gần đây giảm xuống. Đi vào phân
80
tích chương trình đào tạo cho thấy, cho đến nay nhà trường chưa có một chương
trình khảo sát và đánh giá lại để thay đổi chương trình đào tạo cho các ngành.
Thứ hai, CLĐT tại trường đang bị suy giảm theo thời gian. Để xét rõ
hơn, chúng ta đánh giá CLĐT thông qua mức độ hài lòng của hai nhóm đối
tượng 01 và 02 với CLĐT của trường. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm HSSV
đã tốt nghiệp hài lòng hơn với CLĐT của trường (Phụ lục 06, 07) có tới
34,89% đánh giá sự hài lòng ở mức cao nhất, còn nhóm HSSV đang theo học
thì chỉ có 8,4% hài lòng ở mức cao nhất và có tới 1,68% đánh giá ở mức kém
tức không hài lòng với CLĐT của trường. Như vậy có thể khẳng định trong
những năm gần đây CLĐT của trường đang bị giảm sút do quy mô đào tạo
tăng đột biến quá nhanh, đặc biệt năm 2012 và 2013. Để nghiên cứu kỹ hơn
nguyên nhân khiến CLĐT giảm sút chúng ta sẽ tiếp tục phân tích tiếp các
nhóm tiêu chí khác.
Thứ ba, do công tác phổ biến về chương trình đào tạo, giáo dục nâng
cao nhận thức ngành nghề, định hướng tư tưởng tại trường thời gian gần đây
chưa được tốt nên đã dẫn tới cái nhìn tiêu cực và bi quan cho nhóm HSSV đang
học tập tại trường. Nhà trường nên sớm có biện pháp khắc phục điều này để các
em có tinh thần lạc quan hơn và có cái nhìn tổng thể hơn về chương trình đào
tạo tại trường.
- Nội dung chương trình đào tạo:
Tương tự như trên, khi được khảo sát về nội dung chương trình đào tạo
thì đều có sự đánh giá tiêu cực trong của nhóm 02 so với nhóm 03. Qua
nghiên cứu, ta thấy trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013 không
có sự thay đổi nội dung đào tạo, chương trình đào tạo; vậy mà kết quả khảo
sát trên cho thấy CLĐT đi xuống. Từ đó chúng ta có thể đặt ra vấn đề là
nguyên nhân ở người giảng dạy hay là phương pháp giảng dạy. Về nguyên
nhân này, ta sẽ phân tích kỹ ở phần sau.
- Nội dung chương trình giảng dạy tin học
Trên 50% số người khảo sát ở cả hai nhóm 02, 03 đều đánh giá sự phù
hợp về nội dung chương trình giảng dạy tin học trong nhà trường là ở mức
trung bình. Chỉ gần 40% đánh giá ở mức tốt còn lại từ 5-10% cho rẳng ở mức
kém chưa đạt yêu cầu, điển hình với nhóm 02 có 0,85% đánh giá ở mức rất
kém. Tìm hiểu nguyên nhân ta thấy, trường Cao đẳng Y tế Hà Đông xuất phát là
81
một trường chuyên đào tạo các ngành khối y dược, do các chương trình đào tạo
cơ bản như tin học chưa có sự quan tâm chưa sít sao nên đến nay vẫn chưa
thay đổi kịp với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Hiện nay các
em HSSV thuộc khối dược vẫn được đào tạo tin học theo chương trình của
khối điều dưỡng - hộ sinh - y sỹ, đề cương chi tiết môn nhập môn tin học
(nằm trong khối kiến thức giáo dục đại cương bậc cao đẳng của trường) được
sử dụng chung cho tất cả các ngành dược lẫn điều dưỡng - hộ sinh - y sỹ như
hiện nay là không phù hợp, sự khập khiễng này đã dẫn đến việc không hài
lòng và cũng không hiệu quả trong ứng dụng cho công việc của các HSSV
thuộc khối dược.
- Nội dung chương trình giảng dạy ngoại ngữ
Đa phần số người được khảo sát tại cả hai nhóm đều đánh giá sự phù
hợp về nội dung chương trình giảng dạy ngoại ngữ tại trường ở mức tốt và
trung bình, tuy nhiên vẫn còn 5,13% HSSV đang theo học và 9,52% HSSV đã
tốt nghiệp đánh giá ở mức kém, đặc biệt với nhóm 02 có 0,84% đánh giá ở
mức rất kém tức chương trình đào tạo ngoại ngữ là chưa phù hợp.
Theo sự phát triển chung của xã hội thì yêu cầu về ngoại ngữ ngày càng
cao hơn tuy nhiên tình trạng chung hiện nay tại các trường cao đẳng và đại
học là việc đào tạo ngoại ngữ chưa chú trọng đến việc đào tạo đầy đủ các kỹ
năng mà vẫn thiên nặng về vốn từ và ngữ pháp. Để theo kịp sự phát triển của
xã hội, nhà trường nên có những thay đổi trong việc giảng dạy ngoại ngữ
nhằm đào tạo đầy đủ các kỹ năng cho các em để đáp ứng được đòi hỏi của xã
hội sau khi tốt nghiệp, có như thế thì CLĐT mới góp phần được nâng cao.
Mặt khác qua, khảo sát ta cũng thấy trường chưa có chương trình đào tạo
liên thông với các trường đại học y - dược trong nước để đào tạo HSSV có
trình độ đại học; đồng thời các chương trình đào tạo của trường chưa được
cập nhật theo hướng hội nhập quốc tế.
2.3.4. Phân tích các hoạt động đào tạo
Hàng năm, Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông căn cứ quy chế tuyển sinh
của BGD&ĐT để thực hiện công tác tuyển sinh cụ thể, trường thành lập Hội
đồng tuyển sinh và các ban giúp việc tuyển sinh. Trước mỗi kỳ thi hoặc xét
tuyển trường đều có thông báo cụ thể để thí sinh lựa chọn và đăng ký. Hội
đồng tuyển sinh của Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông phối hợp với các ngành
82
liên quan tổ chức công tác chuẩn bị, làm đề thi, coi thi và chấm thi đúng quy
trình, công bằng, khách quan.
Hình 2.6. Các ngành đào tạo chính quy của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
(Thiết kế từ thông tin được cung cấp bởi phòng Đào tạo & NCKH của trường)
Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông đã và đang đào tạo 4 hệ Cao đẳng và 5
hệ Trung cấp (hình 2.6). Ngoài ra còn một số ngành đào tạo liên thông và
ngắn hạn. Mỗi ngành và hình thức đào tạo, trường xây dựng mục tiêu, nội
dung chương trình riêng phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của xã hội.
Tổng số ngành nghề nhà trường đang đào tạo theo các hệ bao gồm:
a) Hệ cao đẳng chính quy có 4 chuyên ngành:
- Điều dưỡng
- Dược
- Xét nghiệm
- Hộ sinh
b) Hệ trung cấp có 5 chuyên ngành:
- Hộ sinh
83
- Điều dưỡng
- Dược
- Y sỹ đa khoa
- Xét nghiệm
c) Hệ Cao đẳng Liên thông có 2 chuyên ngành:
- Điều dưỡng
- Dược
d) Đào tạo ngắn hạn:
- Dược tá
- Kỹ thuật viên xét nghiệm
- Sơ cấp Thẩm mỹ - Chăm sóc da
- Quản lý điều dưỡng
Từ chương trình giáo dục chi tiết, với mỗi khóa học Trường xây dựng
kế hoạch giảng dạy cho toàn khóa. Từ đó, Phòng Đào tạo & NCKH lập bảng
phân công cụ thể về khối lượng công việc của các Bộ môn để Bộ môn phân
công chương trình và thời gian giảng dạy cho từng GV trong mỗi năm học.
Trên cơ sở phân công giảng dạy theo kế hoạch, Phòng Đào tạo & NCKH xếp
thời khóa biểu cho năm học và có điều chỉnh trong từng tuần. Từ thời khóa
biểu kết hợp sổ lên lớp Phòng Đào tạo & NCKH và Bộ môn theo dõi được
tiến độ giảng dạy. Thực hiện chỉ đạo của BGD&ĐT, trường đang xây dựng kế
hoạch đến năm 2015 sẽ chuyển từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ.
Trên cơ sở các quy định hiện hành của BGD&ĐT về quy trình kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HSSV, trường xây dựng và thực hiện các quy
chế về các hình thức tổ chức thi. Trường đánh giá HSSV trên 3 lĩnh vực: kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp. Về kiến thức, trường chủ
trương sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. Câu hỏi được các GV giảng dạy biên
soạn, Trưởng Bộ môn và Ban giám hiệu phê duyệt với nội dung và thời gian
cụ thể làm đề thi hết học phần. Quy trình tổ chức thi/kiểm tra, chấm thi và
công bố kết quả có văn bản quy định cụ thể: Các bài thi lý thuyết kết thúc học
phần đều được Phòng Đào tạo & NCKH cắt phách rồi giao cho các Bộ môn
phân công cán bộ chấm thi theo quy trình chấm 2 vòng độc lập. Sau khi chấm,
bộ môn giao bài lại cho Phòng Đào tạo & NCKH ghép phách, vào điểm, tính
điểm. Điểm được công bố cho HSSV sau khi thi trong vòng từ 7 - 10 ngày.
Với hình thức thi vấn đáp trực tiếp, điểm được công bố ngay cuối buổi thi.
Để đánh giá về công tác tổ chức thi cử và kiểm tra để đánh giá kết quả
học tập của HSSV tại trường, học viên đã tổ chức khảo sát xin ý kiến từ ba
84
nhóm khảo sát và có kết quả khảo sát như bảng 2.7.
Kết quả khảo sát trên nhóm đối tượng HSSV đã tốt nghiệp cho thấy,
công tác tổ chức thi cử và kiểm tra đánh giá kết quả học tập được đánh giá là
tốt (56,1%), 43,9% đánh giá mức trung bình (hay là bình thường), không có ý
kiến đánh giá là kém. Với nhóm HSSV đang theo học có 1,68% ý kiến cho
rằng công tác ở mức kém, riêng với nhóm các CBQL và đào tạo thì có tới
5,08% cho rằng công tác này chưa đạt yêu cầu và ở mức kém.
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thi cử và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HSSV tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
Nhóm đối tượng
khảo sát
Mức độ đánh giá (%)
5
(Rất tốt)
4
(Tốt)
3
(Trung
bình)
2
(Kém)
1
(Rất
kém)
CBQL, GV 10,17 64,4 20,35 5,08 0,0
HSSV đang học 0,0 64,71 33,61 1,68 0,0
HSSV đã tốt nghiệp 0,0 56,1 43,9 0,0 0,0
(Nguồn tổng hợp từ phụ lục 06, 07, 08)
Khi khảo sát thêm về việc tự đánh giá mức độ nghiêm túc trong công
tác thi cử của nhóm HSSV đang theo học tại trường thì 2,57% tự đánh giá
mức độ nghiêm túc của mình là rất tốt; 60,69% ở mức tốt; 34,18% ở mức
trung bình và 2,56% tự cho rằng mức độ nghiêm túc của mình ở các kỳ thi là
kém (phụ lục 06).
Điều này cho thấy, trường cần thắt chặt hơn sự nghiêm túc trong thi cử,
chuyên nghiệp hơn trong công tác tổ chức và quản lý thi cử, hình thức thi cử
phong phú, hiệu quả, phù hợp hơn nhằm đánh giá được chuẩn xác nhất kết
quả học tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273125_4414_1951331.pdf