DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .viii
MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích của đề tài . 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 3
* Ý nghĩa khoa học: . 3
* Ý nghĩa thực tiễn:. 3
4. Đối tượng nghiên cứu. 3
5. Phương pháp nghiên cứu. 3
6. Các nội dung chính trong đề tài . 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 5
1.1. Nhiên liệu và ô nhiễm môi trường . 5
1.2. Tổng quan về phát triển nguồn động lực cho phương tiện giao thông. 9
1.3. Giới thiệu về xe hybrid. 9
1.3.1 Nguồn gốc ra đời của xe hybrid . 9
1.3.2. Định nghĩa về xe hybrid. 10
1.4. So sánh đặc tính tốc độ của động cơ điện và động cơ đốt trong. 11
1.5. Xu hướng phát triển xe hybrid . 14
1.5.1. Giới thiệu một số mẫu xe hybrid. 15
1.5.2. Ưu, nhược điểm của xe hybrid. 17
1.6. Kết luận chương 1 . 19
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP. 20
NGUỒN ĐỘNG LỰC CHO XE HYBRID . 20
2.1. Các thuật ngữ thường dùng trên xe hybrid . 20
69 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mô phỏng nguồn động lực xe điện hybrid (hev) kiểu kết hợp bằng phần mềm GT - Suite, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bố trong những
năm gần đây, như hoàn thiện quá trình cháy của động cơ, sử dụng các loại nhiên
liệu không truyền thống cho ô tô như LPG, khí thiên nhiên, methanol, biodiesel,
điện, pin nhiên liệu, năng lượng mặt trời, ô tô dùng động cơ lai (hybrid)... Trong
số những giải pháp công nghệ trên thì xe sử dụng công nghệ hybrid đang được
ứng dụng ngày càng phổ biến và cho hiệu quả cao.
1.3. Giới thiệu về xe hybrid
1.3.1 Nguồn gốc ra đời của xe hybrid
Sự bùng nổ dân số, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công
nghiệp, mức sống con người ngày càng nâng cao làm cho nhu cầu sử dụng năng
lượng ngày càng lớn hơn. Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường, ô
nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Lưu
lượng xe lớn và chất lượng nhiên liệu sử dụng chưa tốt (hàm lượng benzen
khoảng 5% so với 1% ở các nước trong khu vực; hàm lượng lưu huỳnh trong
10
diesel chiếm từ 0,5 ÷ 1% so với 0,05% ở các nước trong khu vực) ngoài ra còn
nhiều khí thải độc hại khác như: CO, NOx, PM, là những nguyên nhân chính
gây ra tình trạng ô nhiễm [3]. Tiêu thụ xăng dầu là một trong những nguyên
nhân phát thải các chất độc hại như CO, hơi xăng dầu (CmHn, VOC), SO2, PM
(chất thải rắn), chì, benzen... Phát thải những chất này liên quan chặt chẽ đến
chất lượng xăng dầu. Trong cơ cấu tiêu thụ xăng dầu của quốc gia thì giao thông
vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất, là nguồn phát thải lớn nhất các chất khí ô nhiễm
kể trên.
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí do các phương tiện vận tải gây
ra chúng ta phải thực hiện đồng thời nhiều giải pháp, chẳng hạn như: Siết chặt
tiêu chuẩn khí phát thải đối với các loại phương tiện lưu thông (từ ngày 01
tháng 7 năm 2007, toàn bộ các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sẽ phải
tuân thủ theo tiêu chuẩn EURO II về khí thải) và đối với tất cả các loại ô tô sản
xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải Euro 4 từ
01/01/2018; nâng cao phẩm cấp của nhiên liệu truyền thống bằng cách sử dụng
công nghệ hiện đại xử lý sâu trong các nhà máy lọc dầu kết hợp với việc sử
dụng động cơ thế hệ mới hoặc sử dụng các loại nhiên liệu “sạch”. Trong đó
việc sử dụng xe lai (hybrid) kết hợp giữa động cơ điện và động cơ đốt trong nổi
lên như là một sự lựa chọn tối ưu trong thời kỳ mà xe điện vẫn chưa có điều
kiện thuận lợi để phát triển.
1.3.2. Định nghĩa về xe hybrid
Hybrid nghĩa là lai, xe hybrid (Hybrid Electric Vehicle - HEVs) là dòng
xe sử dụng động cơ tổ hợp, là một phương tiện giao thông mà được sử dụng
bằng hai nguồn năng lượng trở lên. Ví dụ như sự kết hợp giữa: Hệ thống “Chứa
năng lượng nạp lại được” (Rechargeabe Energy Storage Systemhay RESS,
hoặc cụ thể hơn là Pin nạp lại được) và nguồn nhiên liệu hóa thạch. Bộ điều
khiển điện tử sẽ quyết định khi nào thì dùng động cơ điện, khi nào thì dùng
11
động cơ đốt trong, khi nào dùng vận hành đồng bộ và khi nào nạp điện vào ắc
quy để sử dụng về sau.
Trong thực tế hiện nay, thuật ngữ này (Hybrid Vehicle) thường dùng để
nói đến “Phương tiện giao thông ghép” kết hợp năng lượng từ điện và xăng
(Petroleum Hybrid Electric Vehicle) hay viết tắt trong tiếng anh là PHEV, và
cũng có thể được viết tắt là HEV (Hybrid Electric Vehicle). Theo ngôn ngữ phổ
thông tiếng Việt thường dùng ta có thể gọi là “Xe điện xăng”, hay tiếng Anh là
hybrid Car.
1.4. So sánh đặc tính tốc độ của động cơ điện và động cơ đốt trong
Trên hình 1.6 có thể thấy rằng đặc tính của ĐCĐT khác biệt khá xa so
với đặc tính lý tưởng do vậy cần phải dùng hộp số đa cấp hay hộp số tự động
để có đặc tính tốt hơn như thể hiện trên hình 1.7 [3], [12], [15]. Điều này làm
tăng kích thước, khối lượng và giá thành của hộp số.
Hình 1.6. Đặc tính lực kéo - tốc độ với công suất yêu cầu
của động cơ xăng
12
Hình 1.7. Đặc tính lực kéo - tốc độ với hộp số tự động của một xe
Trên hình 1.8 ta có thể thấy động cơ đốt trong làm việc tối ưu trong một
vùng tương đối hẹp: ở tốc độ khoảng 2600 [v/ph] tới 3400 [v/ph] với suất tiêu
hao nhiên liệu khoảng 255 [g/kW.h] [12], [15]
Hình 1.8. Đặc tính tiêu hao nhiên liệu của một động cơ xăng
Đối với mô-tơ điện, đặc tính được thể hiện trên hình 1.9. Có thể thấy
rằng mô-tơ điện có đặc tính gần sát với đặc tính lý tưởng. Thông thường mô-tơ
điện khởi động từ tốc độ bằng 0. Khi tăng tới tốc độ cơ sở của nó, điện áp tăng
theo trong khi dòng không đổi. Khi tốc độ cao hơn tốc độ cơ bản thì điện áp
13
không đổi còn dòng thì yếu đi. Kết quả này cho công suất đầu ra không đổi
trong khi mô-men giảm theo đường hyperbol theo tốc độ. Do đó một hệ dẫn
động đơn cấp hay hai cấp có thể sử dụng để thỏa mãn lực kéo yêu cầu của xe
[12], [15].
Hình 1.9. Đặc tính của một mô-tơ điện
Trên hình 1.10 cho thấy sự so sánh cụ thể của một mô-tơ điện và một
động cơ đốt trong. Để có đặc tính sát với lý tưởng thì động cơ đốt trong cần
hộp số 4 cấp còn mô-tơ điện chỉ cần hộp số 1 cấp. Ngoài vai trò giúp cho động
cơ đốt trong có thể hoạt động ở vùng tối ưu, mô-tơ điện trong xe hybrid có một
vai trò quan trọng thứ hai là nó có thể thu hồi lại năng lượng (động năng) cho
xe để nạp lại vào ắc quy trong quá trình xe giảm tốc hay phanh, chức năng
“phanh tái sinh” [12], [15].
14
Hình 1.10. Lực kéo của xe có động cơ xăng với hộp số 4 cấp
và mô-tơ điện với hệ dẫn động 1 cấp
1.5. Xu hướng phát triển xe hybrid
Xe hybrid đã được nghiên cứu từ rất sớm. Chiếc xe hybrid được trưng
bày đầu tiên tại một salon ở Paris vào năm 1899. Nó được chế tạo bởi H.Pieper.
Các xe hybrid đầu tiên được thiết kế chỉ nhằm mục đích hỗ trợ về công suất,
tốc độ của những động cơ đốt trong còn yếu lúc bấy giờ. Chúng được chế tạo
với những công nghệ điện cơ bản, đã có những sáng tạo lớn trong những thiết
kế đó, nhưng những chiếc xe hybrid đầu tiên này đã không thể cạnh tranh với
những động cơ sử dụng nhiên liệu truyền thống được cải tiến một cách mạnh
mẽ.
Khái niệm xe hybrid được quan tâm nhất trong suốt những năm 1990 khi
nó trở nên sạch và hiệu quả hơn so với các phương tiện dùng động cơ đốt trong
thông thường. Việc nghiên cứu và phát triển xe hybrid như là một giải pháp
hiệu quả về tính kinh tế và môi trường. Có thể nói, công nghệ hybrid là chìa
khoá mở cánh cửa tiến vào kỷ nguyên mới của những chiếc ô tô, đó là ô tô
không gây ô nhiễm môi trường hay còn gọi là xe sinh thái.
15
Nỗ lực đáng kể nhất trong phát triển và thương mại hóa xe hybrid được
thực hiện bởi các hãng sản xuất xe của Nhật Bản. Năm 1997, hãng Toyota đã
giới thiệu mẫu sedan Prius ở Nhật. Hãng Honda cũng đã giới thiệu mẫu hybrid
của mình là Insight và Civic. Những chiếc xe này bây giờ đã có mặt khắp nơi
trên thế giới. Chúng đã đạt được mức tiêu hao nhiên liệu tuyệt vời. Toyota Prius
và Honda Insight được xem là những chiếc xe hybrid có giá trị lịch sử, vì chúng
là những chiếc hybrid đầu tiên được thương mại hóa rộng rãi trên thế giới trong
kỷ nguyên hiện đại và đã trả lời được câu hỏi về vấn đề tiết kiệm tiêu hao nhiên
liệu cho các phương tiện cá nhân.
Với các ưu điểm nổi bật như đã nêu, xe hybrid đang được sự quan tâm
nghiên cứu và chế tạo của rất nhiều nhà khoa học và hãng sản xuất xe trên thế
giới. Ngày càng có nhiều mẫu xe hybrid xuất hiện trên thị trường và càng có
nhiều người tiêu dùng sử dụng loại xe này. Dự báo cuối năm 2016 các phương
tiện vận tải xe hybrid sẽ có thị phần tăng mạnh ở Mỹ do giá xăng dầu ngày càng
leo thang, các nhà nghiên cứu dự đoán các xe hơi sử dụng động cơ thân thiện
với môi trường này sẽ chiếm phần lớn các thị trường và liên tục tăng qua các
năm. Điều đó đã khẳng định xu thế phát triển mạnh mẽ của xe hybrid trong
mục tiêu tiến tới xe sinh thái của nhân loại.
1.5.1. Giới thiệu một số mẫu xe hybrid
Có rất nhiều mẫu xe của các hãng sản xuất trên thế giới sử dụng công
nghệ lai Hybrid như: Toyota Prius, Camry Hybrid, Honda Civic hybrid, Honda
Insigh, Huyndai Sotana Hybrid, Nissan Altima Hybrid, Ford Escape Hybrid,
Saturn Vue Green Line Dưới đây giới thiệu một số mẫu xe hybrid tiết kiệm
nhiên liệu và ăn khách nhất thế giới.
- Toyota Prius
Toyota tuyên bố doanh số mẫu Prius trên thị trường toàn cầu đã vượt
mốc 2 triệu chiếc. Đây là một trong những dòng xe bán chạy nhất của Toyota
16
tại 70 quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở Nhật Bản và Bắc Mỹ. Tính đến thời
điểm cuối tháng 9/2010, tổng số xe Prius tiêu thụ được đã đạt mức 2.012.000
chiếc. Toyota bắt đầu phân phối Prius tại Nhật Bản vào năm 1997, tiếp đến là
châu Âu, Bắc Mỹ và hơn 200 quốc gia khác. Thế hệ Prius thứ 2 trình làng vào
năm 2003, đến năm 2009, Toyota giới thiệu Prius thế hệ thứ 3.
Ngoài ra theo Cơ quan bảo vệ môi trường và Bộ Năng lượng Mỹ, công
bố bảng xếp hạng tiêu thụ nhiên liệu (Fuel Economy Guide) của các xe phiên
bản 2011. Theo đó, tại Mỹ, Toyota Prius 2011 vẫn đứng đầu bảng về độ tiết
kiệm nhiên liệu, với mức tiêu thụ 4,6 lít/100km đường thành phố và 4,9
lít/100km đường cao tốc. Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) là được coi là
đơn vị đánh giá mức tiêu thụ nhiên liệu của ô tô đáng tin cậy nhất, có giá trị
tham khảo rất cao đối với người mua xe không chỉ tại Mỹ mà còn ở nhiều nước
khác.
- Honda Civic Hybrid
Honda Civic Hybrid là một mẫu xe hybrid có hình dáng đẹp và tiết kiệm
nhiên liệu và bán chạy chỉ đứng sau Toyota Prius. Civic Hybrid và Toyota Prius
cùng kết hợp giữa hai động cơ xăng và động cơ điện. Tuy nhiên, nếu Prius có
thể ngừng động cơ xăng và chỉ vận hành bằng động cơ điện thì Civic Hybrid
lại không làm được điều này. Vấn đề này đã được Honda khắc phục thông qua
công nghệ điều khiển van biến thiên iVTEC và đây thực sự là giải pháp không
thể tốt hơn. Khi cần thiết, i-VTEC đóng toàn bộ các van, ngăn không cho nhiên
liệu vào xi-lanh. Do đó, động cơ xăng của Civic vẫn chạy, trục khuỷu và piston
vận hành lên-xuống bình thường nhưng không tiêu hao nhiên liệu.
Dưới đây là quá trình vận hành của hệ thống hybrid ở các chế độ:
+ Khi xe trong chế độ nghỉ: Động cơ tắt và mức tiêu hao nhiên liệu là không;
+ Khởi động và tăng tốc: Động cơ hoạt động ở chế độ đóng mở van vòng tua
thấp, có mô tơ trợ giúp;
17
+ Khi xe tăng tốc nhanh: Động cơ hoạt động, van điều chỉnh tốc độ cao, có mô
tơ trợ giúp;
+ Khi xe vận hành với tốc độ thấp: Xu páp của cả 4 xi lanh trong động cơ sẽ
được đóng lại, quá trình đốt cháy tạm dừng. Lúc này mô tơ điện đảm nhiêm vai
trò vận hành chính;
+ Khi xe tăng tốc nhẹ nhàng và chạy với tốc độ cao: Xe được vận hành nhờ
động cơ hoạt động trong điều kiện xu páp điều chỉnh ở tốc độ thấp;
+ Giảm tốc: Xu páp của 4 xi lanh trong động cơ bị đóng kín, quá trình cháy
tạm ngưng. Mô tơ thu hồi tối đa năng lượng giải phóng nhờ quá trình giảm tốc
để nạp điện cho ắc quy.
1.5.2. Ưu, nhược điểm của xe hybrid
Ưu điểm của xe hybrid
Đặc điểm quan trọng nhất của xe hybrid là khả năng tiết kiệm nhiên liệu,
thân thiện môi trường, vận hành mạnh mẽ và yên tĩnh. Tùy thuộc vào điều kiện
địa hình, xe hybrid sẽ sử dụng hai nguồn năng lượng theo các cách khác nhau
để tạo nên sự vận hành mạnh mẽ mà vẫn đạt hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu tối
ưu.
Tổ hợp động cơ hybrid có những ưu điểm sau:
+ Tận dụng năng lượng khi phanh: khi cần phanh hoặc khi xe giảm tốc
độ, động cơ điện có tác dụng như máy phát điện, năng lượng phanh được tận
dụng để tạo ra dòng điện nạp cho ắc quy.
+ Giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu (động cơ hybrid tiêu thụ lượng nhiên
liệu ít hơn nhiều so với động cơ đốt trong thông thường, chỉ bằng một nửa).
+ Động cơ điện được dùng trong các chế độ gia tốc hoặc tải lớn nên động
cơ đốt trong chỉ cần cung cấp công suất vừa đủ nên động cơ đốt trong có kích
thước nhỏ gọn.
+ Có thể sử dụng vật liệu nhẹ để giảm khối lượng tổng thể của ôtô.
18
+ Ô tô hybrid vẫn dùng xăng làm nhiên liệu nên người vận hành không
phải lo việc nạp điện, thông thường tốn rất nhiều thời gian.
+ Tiết kiệm năng lượng trên đường trường: khi vận hành ô tô hybrid trên
đường trường, nguồn động lực chính lại là động cơ đốt trong bởi vì động cơ đốt
trong đạt hiệu suất cao hơn khi chạy đường dài và công suất mạnh hơn động cơ
điện. Cách thiết kế này giúp ô tô hybrid đạt được gia tốc mạnh và vận tốc cao
tương tự như các loại ô tô truyền thống khác.
+ Thu hồi năng lượng: ngoài tiết kiệm năng lượng trong quá trình chuyển
hóa năng lượng từ nhiên liệu sang cơ năng một cách hiệu quả hơn, ô tô hybrid
còn được thiết kế nhằm thu hồi lượng năng lượng bị hao phí qua quá trình vận
hành. Đối với ô tô thông thường khi được hãm lại, năng lượng được chuyển
hóa từ cơ năng sang nhiệt năng làm nóng cơ cấu phanh.
+ Ô tô hybrid ít gây ô nhiễm môi trường hơn ô tô chạy xăng bình thường
bởi vì động cơ điện có hiệu suất cao hơn nhiều so với động cơ xăng. Động cơ
điện thường tiết kiệm hơn 100% so với động cơ xăng truyền thống.
Nhược điểm của xe hybrid
Khuyết điểm chính của công nghệ hybrid là hệ thống nạp pin ắc quy
(Rechargable Battery). Giá thành của mỗi bộ pin này rất đắt là một điều đáng
ngại đối với người dùng, nhất là những người dùng ô tô hybrid cũ. Tuy nhiên,
các nhà sản xuất đã vẫn đang nghiên cứu và phát triển nhiều giải pháp cho vấn
đề này như: tái chế pin cũ, phát triển kỹ thuật pin mới, nâng cao tuổi thọ của
pin v.v... hứa hẹn mang lại nhiều cải tiến mới, giảm giá thành sản phẩm, đưa
kỹ thuật hybrid đến với nhiều tầng lớp người dân có thu nhập thấp trong xã hội
nhằm mục đích thay thế dần những phương tiện giao thông cũ, giảm thiểu lượng
khí thải gây ô nhiễm môi trường.
19
1.6. Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu tổng quan ở trên có thể rút ra một số kết luận như sau:
+ Xe hybrid là bước trung gian trong tiến trình tiến tới sử dụng phương
tiện có mức phát thải bằng 0, đó chính là ô tô điện.
+ Xe hybrid là có ưu điểm nổi bật là tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện môi
trường, vận hành mạnh mẽ và yên tĩnh.
+ Ô tô sạch không gây ô nhiễm là mục tiêu hướng tới của các nhà nghiên
cứu và chế tạo ô tô ngày nay. Có nhiều giải pháp đã được công bố trong những
năm gần đây, một trong những giải pháp đó là xe sử dụng công nghệ hybrid
đang được ứng dụng ngày càng phổ biến và cho hiệu quả cao.
20
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP
NGUỒN ĐỘNG LỰC CHO XE HYBRID
2.1. Các thuật ngữ thường dùng trên xe hybrid
Mô-tơ điện (hay còn gọi là động cơ điện): là một bộ phận rất quan trọng,
nó đóng nhiều vai trò trong một chiếc xe Hybrid như hỗ trợ động cơ xăng khi
chiếc xe cần tăng tốc nhanh, đóng vai trò như một máy phát điện, giúp chuyển
đổi năng lượng từ động cơ xăng và hệ thống tái tạo năng lượng phanh thành
điện năng tích trữ trong bộ pin... Ngoài ra, động cơ điện còn có thể giúp khởi
động động cơ xăng một cách tức thì trong trường hợp cần thiết. Một vài mẫu
xe Hybrid có đến 2 hay thậm chí có thể là 3 động cơ điện.
Chức năng khởi động/dừng tự động (Automatic Star/Stop): là bộ phận
được trang bị trên hầu hết các mẫu xe Hybrid, nó có chức năng ngắt động cơ
xăng mỗi khi xe dừng lại (ví dụ như khi dừng đèn đỏ) và khởi động lại động cơ
mỗi khi xe cần di chuyển (ví dụ như khi đèn xanh bật lên) một cách hoàn toàn
tự động, tương tự như hệ thống “Idling Stop” trên các loại xe máy của Honda
hiện tại. Chức năng này tỏ ra rất hiệu quả khi chiếc xe phải di chuyển nhiều
trong thành phố, lý do là lượng nhiên liệu lãng phí khi động cơ phải chạy không
tải được cắt giảm hoàn toàn.
Hệ thống tái tạo năng lượng phanh (Regenerative Braking): Một chức
năng quan trọng của mô-tơ điện là tạo ra dòng điện để sạc lại cho bộ pin của
xe. Ngoài việc chuyển đổi động năng từ động cơ xăng, mô-tơ điện còn hấp thụ
một phần lực quán tính mỗi khi xe đang giảm tốc hoặc "thả dốc" và chuyển đổi
thành dòng điện tích trữ trong bộ pin của xe. Thông thường thì những xe chạy
xăng hay diesel đơn thuần đều không tận dụng được nguồn năng lượng này và
nó được chuyển đổi thành một dạng năng lượng vô ích (thậm chí là có hại)
khác, đó chính là nhiệt năng tỏa ra trên hệ thống phanh.
21
Chức năng vận hành thuần điện (Electric Drive): Động cơ điện còn có một
chức năng quan trọng khác, đó chính là hỗ trợ động cơ xăng trong những tình
huống cần bổ sung thêm năng lượng như tăng tốc, vượt xe hay leo đèo Ngoài
ra trong một số trường hợp, động cơ điện còn đảm nhiệm luôn nhiệm vụ của
động cơ xăng. Ví dụ như khi đi trong thành phố với tốc độ thấp, một mình động
cơ điện sẽ cung cấp lực kéo, đến khi bộ pin gần cạn thì động cơ xăng sẽ được
khởi động để cung cấp lực kéo cho ô tô, đồng thời tạo ra năng lượng sạc lại cho
bộ pin.v.v... Cứ thế, cả hai bộ phận được hoán đổi nhiệm vụ cho nhau một cách
linh hoạt và tạo ra hiệu quả cao trong việc sử dụng nhiên liệu.
2.2. Các phương pháp phối hợp nguồn động lực hybrid
2.2.1. Phương pháp phối hợp nối tiếp
Khi động cơ (engine) hoạt động, nó truyền năng lượng cho một máy phát
điện. Dòng điện sinh ra chia làm hai phần, một để sạc bình ắc quy và một sẽ
chạy một mô-tơ điện (motor), bộ phận sẽ truyền năng lượng tới các trục xe. Đó
được gọi là hệ thống nối tiếp vì năng lượng truyền theo một quá trình liên tục
(hay nói cách khác, hoạt động của động cơ và của mô-tơ điện tiến hành lần
lượt). Một hệ thống hybrid nối tiếp gồm có hai mô-tơ, một chính là mô-tơ điện
và một là máy phát điện có cấu trúc tương tự.
Trong sơ đồ nối tiếp, động cơ đốt trong (động cơ xăng, động cơ diesel
hoặc pin nhiên liệu) kéo máy phát cung cấp điện cho ắc quy và động cơ điện,
ở đây không có sự liên hệ cơ khí nào giữa nguồn động lực và bánh xe. Năng
lượng được chuyển đổi từ hoá năng của nhiên liệu thành cơ năng làm quay rô-
to của máy phát tạo ra điện năng và từ điện năng lại chuyển sang cơ năng làm
quay bánh xe [3], [12], [15].
22
Hình 2.1. Kiểu nối tiếp
Ưu điểm của sơ đồ này là: Động cơ đốt trong sẽ không khi nào hoạt động
ở chế độ không tải nên giảm được ô nhiễm môi trường, động cơ đốt trong có
thể chọn ở chế độ hoạt động tối ưu, phù hợp với các loại ô tô. Đối với loại này
có thể không cần hộp số.
Tuy nhiên, hệ thống ghép nối tiếp còn tồn tại những nhược điểm như:
Kích thước và dung tích ắc quy lớn hơn so với hệ thống ghép song song; động
cơ đốt trong luôn làm việc ở chế độ tải nặng để cung cấp nguồn điện cho ắc
quy nên dễ bị quá tải.
2.2.2. Phương pháp phối hợp song song
Trong hệ thống song song, cả động cơ và mô-tơ điện cùng truyền lực tới
các trục bánh xe, mức độ tùy theo các điều kiện khác nhau. Đó được gọi là hệ
thống song song vì dòng năng lượng tới các bánh đi song song. Hệ thống này
chỉ có một mô-tơ điện, do vậy không thể cùng lúc vừa vận hành các bánh xe,
vừa nạp điện vào bình ắc quy. Khi nào mô-tơ làm nhiệm vụ của một máy phát
điện, dòng điện từ ắc quy sẽ thay thế vai trò của mô-tơ điện.
Đối với loại hệ thống này, cả hai nguồn động lực (điện và xăng) đều được
kết nối trực tiếp vào bánh xe và có thể truyền động lực một cách độc lập hoặc
đồng thời. Nói một cách đơn giản là bánh xe có thể được dẫn động một cách
riêng biệt bằng động cơ điện hoặc động cơ xăng, hoặc cả hai. Động cơ điện có
23
hai chức năng chính. Chức năng thứ nhất là chuyển hóa điện năng được cung
cấp từ ắc quy thành cơ năng. Chức năng thứ hai là chuyển hóa ngược lại từ cơ
năng thành điện năng để nạp lại cho ắc quy. Hầu hết các hãng sản xuất ô tô
hybrid hiện nay đều thiết kế theo cách này vì có thể tận dụng cả hai nguồn năng
lượng một cách hiệu quả nhất.
Trong sơ đồ này, ngoài sự liên hệ cơ khí trực tiếp giữa động cơ đốt trong
và bánh xe như ô tô thông thường còn có thêm động cơ điện truyền động đến
bánh xe. Khi ô tô chạy trên xa lộ, nguồn dẫn động chủ yếu sẽ là động cơ đốt
trong, động cơ điện sẽ dùng khi gia tốc ô tô còn khi chạy trong thành phố nguồn
dẫn động chủ yếu là động cơ điện. Sơ đồ này có ưu điểm là: Công suất của ô tô
sẽ mạnh hơn do sử dụng cả hai nguồn năng lượng, không cần dùng máy phát
riêng do động cơ điện có tính năng giao hoán, lưỡng dụng sẽ làm nhiệm vụ nạp
điện cho ắc quy trong các chế độ hoạt động bình thường, ít tổn thất cho các cơ
cấu truyền động trung gian. Động cơ điện được sử dụng ở đây là loại đặc biệt
có tính năng lưỡng dụng, nó có thể khởi động động cơ đốt trong và dùng như
một máy phát điện để nạp điện cho ắc quy, cung cấp năng lượng trong trường
hợp xe cần gia tốc hoặc lên dốc [3], [12], [15].
Hình 2.2. Kiểu song song
2.2.3. Phương pháp phối hợp nối tiếp - song song
Hệ thống này kết hợp cả hai hệ thống nối tiếp và song song nhằm tận
dụng tối đa năng lượng có ích được sinh ra. Nó có hai mô-tơ và tùy từng điều
24
kiện khác nhau mà xe lắp hệ thống kết hợp sẽ sử dụng đồng thời cả mô-tơ điện
và động cơ hay chỉ sử dụng năng lượng nguồn điện để thu được hiệu quả cao
nhất. Thậm chí, khi cần thiết, hệ thống này vừa vận hành các trục bánh xe trong
khi vẫn có thể nạp điện vào máy phát.
Hệ thống này tận dụng được ưu điểm của 2 hệ thống kể trên, nhưng có
nhiều bộ phận hơn và chế tạo lắp đặt khó khăn hơn [3], [12], [15].
Hình 2.3. Kiểu kết hợp
2.3. Các chế độ làm việc của xe hybrid
2.3.1. Chế độ chạy tăng tốc nhẹ
Ở chế độ tăng tốc nhẹ với điều kiện tình trạng ắc quy là bình thường thì
chỉ có động cơ điện hoạt động và làm xe di chuyển với tốc độ thấp hoặc khi xe
bắt đầu di chuyển. Ắc quy cung cấp điện cho động cơ điện hoạt động.
2.3.2. Chế độ chạy ổn định
Ở chế độ chạy ổn định chỉ có động cơ đốt trong hoạt động trong tình
trạng tối ưu cung cấp nguồn động lực cho xe. Động cơ đốt trong là bộ phận
cung cấp nguồn động lực chính cho xe hoạt động. Do đó, đây là chế độ hoạt
động chính của xe khi xe chạy ở tốc độ ổn định. Ắc quy ở trạng thái nghỉ.
2.3.3. Chế độ tăng tốc và leo dốc
Trong trường hợp điều kiện lái yêu cầu mô men dẫn động cao hơn khi
xe chỉ chạy với động cơ đốt trong như khi tăng tốc tối đa hoặc khi leo dốc thì
25
ắc quy sẽ cung cấp điện cho động cơ điện nhằm làm tăng thêm công suất hỗ trợ
cho động cơ đốt trong bảo đảm cho động cơ đốt trong hoạt động tối ưu.
2.3.4. Chế độ nạp ắc quy khi xe chuyển động
Ở chế độ này, lợi dụng quán tính của quá trình giảm tốc độ hoặc quá trình
phanh để biến động năng thành điện năng nạp cho ắc quy thông qua động cơ
điện. Dòng điện do động cơ điện sinh ra là dòng xoay chiều AC sẽ đi qua bộ
chuyển đổi điện và được chuyển thành dòng một chiều trước khi nạp cho ắc
quy.
2.3.5. Chế độ nạp ắc quy khi xe đứng yên
Chế độ này, khi mức năng lượng của ắc quy xuống thấp dưới mức cho
phép thì động cơ đốt trong sẽ chạy ở chế độ không tải khi xe đang đứng yên
làm quay máy khởi động (lúc này đóng vai trò như máy phát điện) để tạo ra
dòng điện nạp cho ắc quy.
26
2.4. Đường truyền công suất ở các chế độ làm việc
2.4.1. Bộ kết hợp công suất kiểu vi sai trong sơ đồ nguồn động lực kiểu kết
hợp
Hình 2.4. Bộ kết hợp công suất kiểu vi sai
1. Động cơ nhiệt; 2. Bình chứa nhiên liệu; 3. Bộ kết hợp công suất; 4. Bánh xe; 5. Hộp
phân phối; 6. Động cơ điện; 7. Bộ điều khiển tốc độ động cơ điện; 8. Bộ nguồn ắc quy; 9.
Trục thứ cấp; 10. Bánh răng trung tâm; 11. Bánh răng hành tinh; 12. Bánh răng bao.
+ 1: Vận tốc góc động cơ nhiệt;
+ 2: Vận tốc góc động cơ điện;
+ 3: Vận tốc góc trục thứ cấp bộ kết hợp công suất;
+ L1: Ly hợp động cơ nhiệt;
+ L2: Ly hợp động cơ điện;
+ Z1: Số bánh răng trung tâm;
+ Z2: Số bánh răng bao;
+ Z3: Số bánh răng hành tinh.
Sơ đồ bố trí tổng thể hai nguồn động cơ nhiệt và động cơ điện cùng với
bộ truyền kết hợp công suất có thể chỉ ra trên hình 2.4, động cơ nhiệt thông qua
ly hợp L1 (ở trạng thái đóng) để truyền công suất đến bộ truyền kết hợp (3).
Còn động cơ điện thông qua ly hợp L2 (ở trạng thái đóng), qua bộ giảm tốc
(Z1/Z2) rồi mới truyền công suất đến bộ truyền kết hợp (3). Như vậy, động cơ
27
điện có tốc độ cao hơn động cơ nhiệt mặc dầu công suất có thể bằng hoặc khác
nhau.
2.4.2. Khi chỉ truyền công suất bằng động cơ nhiệt
Hình 2.5. Bộ kết hợp công suất kiểu vi sai khi chỉ truyền công suất
của động cơ nhiệt
Khi chỉ truyền công suất bằng động cơ nhiệt, ly hợp L1 đóng, L2 mở, mô
men được truyền từ động cơ nhiệt đến L1 các bánh răng hành tinh truyền đến
trục thứ cấp của hộp vi sai, truyền đến hộp phân phối (5) và đến bánh xe (4).
Sơ đồ bố trí và đường truyền công suất như hình 2.5. Đường truyền mô men là
đường đen đậm.
28
2.4.3. Khi chỉ truyền công suất bằng động cơ điện
Hình 2.6. Bộ kết hợp công suất kiểu vi sai khi chỉ truyền công suất
của động cơ điện
Khi chỉ truyền công suất bằng động cơ điện, ly hợp L1 mở, L2 đóng, mô
men được truyền từ động cơ điện đến L2 đến bánh răng trung tâm qua các bánh
rang hành tinh truyền đến trục thứ cấp của hộp vi sai, truyền đến hộp phân phối
(5) và đến bánh xe (4). Sơ đồ bố trí và đường truyền công suất như hình 2.6.
Đường truyền mô men là đường đen đậm.
2.4.4. Khi truyền công suất bằng 2 nguồn công suất
Hình 2.7. Bộ kết hợp công suất kiểu vi sai khi truyền công suất
bằng cả 2 nguồn
29
Khi truyền bằng 2 nguồn công suất, ly hợp L1 đóng, L2 đóng, mô men
được truyề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_mo_phong_nguon_dong_luc_xe_dien_hybrid_h.pdf