Trang bìa phụ
Lời c m đo n .i
Lời cảm ơn.ii
Mục lục .iii
Danh mục bảng.iv
Danh mục hình. v
Danh mục các từ viết tắt.vi
MỞ ĐẦU. 1
1. Lí do chọn đ tài . 1
2. Mục tiêu củ đ tài . 2
3. Nội dung nghiên cứu . 2
4. Phương pháp nghi n cứu. 2
5. Dự kiến kết quả đ tài. 3
Chương 1. TỔNG QUAN. 4
1.1. Khái quát v thực vật họ Thùa (Agavaceae) . 4
1.2. Tổng quan v loài Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge). 4
1.2.1. Tên khoa học . 4
1.2.2. Đ c điểm thực vật. 4
1.2.3. Phân bố trong tự nhiên . 6
1.2.4. Công dụng của loài Tri mẫu . 6
1.3. T nh h nh nghi n cứu th nh phần h học o i Tri mẫu . 7
1.3.1. ác hợp ch t g ycoside. 7
1.3.2. Các hợp ch t aglycon . 22
1.3.3. Các hợp ch t phenolic . 25
1.4. Tình hình nghiên cứu hoạt tính sinh học loài Tri Mẫu. 27
1.4.1. Hoạt tính sinh học của các saponin . 27
1.4.2. Hoạt tính sinh học của các aglycon . 29
Chương 2. THỰC NGHIỆM . 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 33
2.2. Hóa ch t và thiết b . 33
2.2.1. Hóa ch t. 33
83 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu phân lập một số hợp chất hóa học từ thân rễ loài thực vật tri mẫu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
esgalactotigonin (42) và timosaponin BII-a
(43) đãđược Yuan và cộng sự[13] phân lập từ rễ của loài Tri mẫu v o năm 2014.
O
R1O
CH3
H
CH3
CH3 OCH3
CH3
R2O
O
R1O
CH3
CH3
CH3
OH
O
OH
CH3
CH3
(38) (39)
CH3
OH
R1O
CH3O
CH3
H
O
R1O
H
OR2
OH
(40) (41)
O
R1O
H
OR2
OH
O
R1O
H
OR2
OH
(42) (43)
R1=S1, R2=S3
R1=S1
R1=S2
R1=S2, R2=S3
R1=S5, R2=S3
R1=S4, R2=S3
16
O
H
OH
H
O
O
H
OH
H
H
OH
OH
OH
H
H
OH
S1=
O
H
OH
H
O
O
H
OH
H
H
OH
OH
OH
H
H
OH
OH
S2=
O
H
OH
H
H
OH
OH
H
OH
S3=
O
H
OH
H
OH
H
OH
H
OH
S4=
O
H
O
H
OH
O
O
O
H
OH
H OH
H
OH
O
OH
H
H
OH
OH
OH
O
H
OH
H
H
OH
OH
OH
S5=
Timosaponin A-III (1) được Kawasaki và cộng sự [16] phân lập từ loài Tri
mẫu v o năm 1963. Khi thủy phân saponin này với axit HCl 2N trong etanol 50%
thu được sarsasapogenin, D-galactose và D-glucose. C u trúc hóa học của (1) là:
17
O
O
OH
OH
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
O
CH3
CH3
CH3 O
CH3
(1)
Một saponin mới là Anemarsaponin B (2) cùng với h i s ponin đã iết là
nem rs ponin 1 3 v nem rs ponin 2 4 được Dong và các cộng sự[8] tìm
ra từ d ch chiết etanol của loài Tri mẫu v o năm 1991.
O
O
OH
OH
O
OH
H
OH
O
OH
OH
OH
O
CH3
CH3
CH3
O
OOH
OH
OH
CH3
OH
(2)
O
O
OH
OH
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
O
O
18
(3)
O
O
OH
OH
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
O
O
OH
(4)
Pseudoprototimos ponin III 5 được Nakashima và cộng sự[25]đã phân lập
từ loài Tri mẫu v được so sánh với ch t đã iết prototimos ponin III 6 v o năm
1993.
O
H
CH3
CH3
CH3
OGal
Glc
CH3
O Glc
(5)
O
H
CH3
CH3
CH3
OGal
Glc
CH3
O Glc
OH
(6)
Hai saponin spirostanol mới có tên là anemarsaponin F (14) và G (15) được
Ma B và các cộng sự[5] t m r năm 1997. Tr n cơ sở phân tích quang phổ, c u trúc
19
của (14) và 15 được xác đ nh tương ứng là neogitogenin3-O-β-glucopyranosyl-
1→2 [β-xylopyranosyl- 1→3 ]-β-glucopyranosyl 1→4 -β-galactopyranoside)
(14) và lilagenin 3-O-β-glucopyranosyl- 1→2 - [β-xylopyranosyl- 1→3 ]-β-
glucopyranosyl- 1→4 -β-galactopyranoside (15).
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
O
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
CH3
O
CH3
CH3
OH
O
CH3
O
OH
(14)
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
O
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
CH3
O
CH3
CH3
OH
O
CH3
O
OH
(15)
Hai saponin steroid mới có tên anemarnoside A (34) và anemarnoside B (35),
cùng với ba hợp ch t đã iết là timosaponin J (36), timosaponin B II (12), và
timosaponin B (37) được Liu và các cộng sự[31] phân lập từ loài Tri Mẫu v o năm
2013.
H
O
H
O
H
H
O
O Glc
Gal
Glc
20
(34)
O
O
H
Gal
CH3
O
OH
OH
OHOH
Glc
glc
(35)
H
O
H
O
H
H
O
OO
Gal
Glc
glc
(36)
CH3
Oglc
O
CH3
H
H H
CH3
H
CH3 OH
gal
glc
(12)
21
H
O
H
H
H
O
O
Gal
Glc
Glc
(37)
Timosaponin E1 (16) và timosaponin E2 (17) được Meng Z và các cộng
sự[44] phân lậptừ loài Tri mẫu bằng phương pháp sắc ký silicagel và phương pháp
sắc kí HPLC v o năm 1998.
OGal
Glc
O
O Glc
OH
OH
H
CH3
(16)
OGal
Glc
O
O Glc
OCH3
OH
H
CH3
(17)
22
Năm 1998, nhóm nghiên cứu này tìm ra bốn hợp ch t saponin mới là
timosaponin B-IV (18), timosaponin B-V(19), timosaponin B-VI(20), timosaponin D
(21) ( t
o
s= 186-190
o
C). Cả bốn ch t n y đ u ở dạng bột, màu trắng[23].
O
O
CH3
CH3
O
Glc
galglc
glc
glc
CH3
H
CH3
(18)
H
O
RO
CH3
CH3
O
Glc
Ogalglc
glc
glc
CH3
CH3
4
3
2
(19) R=H
(20) R=CH3
O
OH
Ogal
glc
H
CH3
CH3
CH3
O
Glc
(21)
1.3.2. Các hợp chất aglycon
1.3.2.1. Nghiên cứu th nh phần aglycon
Năm 1999 Liu v các cộng sự đã đư r một nghiên cứu v việc xác đ nh
thành phần sarsasapogenin (44) từ loài Tri mẫu bằng phương pháp hệ thống sắc ký
khí (GC)[36]. Ngo i r cũng c một số tài liệu đ cập đến việc phân lập aglycon này
23
từ loài Tri mẫu và thử nghiệm hoạt tính sinh học như hoạt tính bảo vệ tế bào, cải thiện
trí nhớ, ức chế tế o ung thư v hạ đường huyết[14],[22],[43].
O
CH3
CH3
CH3 O
CH3
OH
(44)
Năm 2017 nh m nghi n cứu củ chúng tôi đã th nh công trong việc phân ập h i
hợp ch t g ycon 44 v 44 các dẫn xu t củ s rs s pogenin[17]
1.3.2.2 Tổng hợp dẫn xuất của sarasasapogenin
Năm 2012 Peng v cộng sự [30] đã tổng hợp 8 hợp ch t dạng este ở v trí
cacbon số 3 bằng các phản ứng este h . Đồng thời nhóm nghiên cứu n y cũng thử
khả năng chống lão hóa thông qua sự ức chế của nó với enzym β-gal. Nhận th y ch t
(56), (57), (61), (63) có khả năng chống lão hóa tốt.
O
O
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
O
O
R
CH3
CH3
CH3
CH3
(56) R=HSO4
-
(60) R=C6H5COO
-
(57) R=HCOO
-
(61) R=C15H31COO
-
(58) R=CH3COO
-
(62) R= Cl
-
(59) R=C2H5COO
-
(63) R=Br
-
2
2
24
Gần đây một số nghiên cứu đã đ cập đến việc tối ưu h c u trúc của
sarsasapogenin nhằm nâng cao hoạt tính của aglycon này.
Trong báo cáo gần đây nh t v o năm 2016 heng và các cộng sự[20] đã phân
lập được sarsasapogenin từ loài Tri mẫu và tiến hành bán tổng hợp được 9 dẫn xu t
trong đ dẫn xu t (48), (49), (53), (54) và (55) có khả năng ức chế Aβ42 trên tế bào
N2A-APPswe tốt hơn so với sarsasapogenin.
Năm 2017 nh m nghi n cứu đã tiến h nh án tổng hợp được một số hợp
ch t c hoạt tính ảo vệ tế o v tăng cường hả năng trí nhớ củ chuột thực
nghiệm [27].
Như vậy từ thành phần aglycon trong loài Tri mẫu có thể bán tổng hợp ra
nhi u dẫn xu t mới có hoạt tính sinh học tốt hơn v c giá tr thức tiễn.
Đến nay chỉ có một số công trình phân lập aglycon s rs s pogenin để nghiên cứu
hoạt tính sinh học và bán tổng hợp khung cacbon này. Còn các khung aglycon khác hiện
n y chư c áo cáo n o v việc phân lập chúng dưới dạng tinh khiết v xác đ nh c u
trúc hóa học, bán tổng hợp và thử hoạt tính sinh học.
25
1.3.3. Các hợp chất phenolic
Trong loài Tri mẫu, ngoài thành phần chính là các saponin và sapogenin thì
còn có các hợp ch t pheno ic cũng c há nhi u công trình nghiên cứu v hợp ch t
này.
1.3.3.1 Phân lập từ rễ loài tri mẫu
Các hợp ch tphenolic: 7,4'-dihydroxy homoisoflavonoid (70); (2S)-7,4'-
dihydroxy-5-methoxyflavaone (71); 4,4'-dihydroxychalcon (72), 2'-O-
methylphlorethin (73); 1,3-bis-di-phydroxyphenyl-4-penten-1-one (74) và 2,4'-
dihydroxy-4-metoxy enzophenon 75 đãđượcYoun và các cộng sự[15] phân lập từ rễ
Tri mẫu v o năm 2009.Trong đ hợp ch t (70)- 73 được phân lập lần đầu tiên từ loài
thực vật này.
OOH
O
OH
OH
O O
OH
(70) (71)
OH
O
OH OH
O
OH
OCH3
(72) (73)
OH
CH2
O
OH
OH OH
O
O
(74) (75)
1.3.3.2 Phân lập từ lá loài Tri mẫu
Hai hợp ch t m giferin 68 v neom giferin 69 đãđượcnhóm nghiên cứu
của Qin[21] phân lập từ lá loài Tri mẫu v o năm 2008. M giferin v neom giferin ở
dạng bột màu vàng.
26
O OH
R2
OH
R1O
O OH
(68): R1=H, R2=Glu
(69):R1=Glu, R2=Glu
Bốn hợp ch t phenolic: 2,6,4-trihydroxy-4-methoxybenzophenone (64), 7-
hydroxy-3-(4-hydroxybenzyl)chroman (65), broussonin B (66) và nyasol (cis-
hinokiresinol) (67) đã được Tsukamoto và các cộng sự[32] phân tách từ loài Tri mẫu
ở Nhật Bản v o năm 2005. Các hợp ch t đã được khảo sát khả năng ảo vệ tế bào
thần kinh và khả năng ức chế proteasom.
OH
OH
O
OCH3
OH
O
OH
OH
(64) (65)
OHH3CO
OH
CH2
OH
OH
(66) (67)
27
1.4. Tình hình nghiên cứu hoạt tính sinh học loài Tri Mẫu
1.4.1. Hoạt tính sinh học của các saponin
Saponin là thành phần hóa học chủ yếu trong loài thực vật Tri mẫu, có nhi u
lợi ích cho sức khỏe con người. Các nghiên cứu v hoạt tính sinh học của loài Tri
mẫu đã chứng minh các tác dụng có lợi trên mức cho estero trong máu ung thư sức
khỏe củ xương v ích thích hệ miễn d ch.... Trong đ đáng chú hơn cả là tác
dụng ức chế tế o ung thư tác dụng bảo vệ tế bào, cải thiện trí nhớ trên chuột thực
nghiệmvà tác dụng hạ đường huyết.
1.4.1.1. Tác dụng ức chế tế b o ung thƣ
Khả năng ức chế sự tăng trưởng và kích thích sự chết của tế bào tự hủy từ loại
thảo dược Tri mẫu ở các dòng tế bào ung thư dạ dày là một nghiên cứu quan trọng
đượcYoshio Takeda và các cộng sự [40] đư ra vào năm 2001. Sau khi kết thúc quá
trình nghiên cứu, Yoshio Takeda và các cộng sự kết luận rằng Tri mẫu có khả
năng ức chế các dòng tế bào ung thư dạ dày MKN45 và Kato-III và có thể gây ra quá
trình tự chết của tế bào này.
Hợp ch t Timosaponin A-III (1)một saponin phân lập từ thân rễ của Tri mẫu
có ti m năng được phát triển như là một tác nhân chống ung thư với dòng tế bào HeLa
đượcChi-Ming Che và các cộng sự[18] chỉ ra. Bên cạnh đ ch t n y cũng thể hiện khả
năng ức chế nhi u tế o ung thư như: ung thư iểu bì (SUNE-1 ung thư g n HepG2
ung thư vú M F-7) vớicác giá tr IC50 dao động từ 8.5 - 10.1 (μmol/l).
1.4.1.2. Tác dụng bảo vệ tế bào và cải thiện trí nhớ
OU Yang Shi và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của timosaponin đến khả
năng cải thiện trí nhớ trên chuột được OUYang Shi và các cộng sự nghiên cứu vào
năm 2005 thực nghiệm với tác nhân gây tổn thương β-amyloid peptide (Aβ). Aβ
có thể gây suy giảm trí nhớ ở chuột một cách trầm trọng, nó làm hạ th p hoạt động
superoxide dismutase (SOD) và khả năng chống oxy h cũng như tăng mức độ
malonaldehyde (MDA) trong tế bào. So sánh giữa những con chuột nh thường với
những con chuột được tác động bởi timosaponin thì th y những con chuột sau khi
được xử lí bởi các hợp ch t timosaponin(12), Timosaponin E1(16), timosaponin J(36)
thì hoạt động SOD và khả năng oxy h được nâng c o đồng thời mức độ MDA
28
giảm. Từ đ cho th y các timosaponin có thể nâng c o đáng ể năng ực trí nhớ ở
chuột thí nghiệm.
Khả năng ức chế Aβ42 trên tế bào N2A-APPswe của các hợp ch t saponin
được chỉ ra trong các nghiên cứu gần đây của Cheng và các cộng sự[20] v o năm
2016. Các giá tr IC50 (μM được ghi nhận như s u: hợp ch t Timosaponin A-III (1):
IC50 = 2.3±0.2, TA1: IC50 = 6.1±2.8, TA IV: IC50 = 4.2±1.2, timosaponin B1: IC50>
100, hợp ch t timosaponin (12) > 100. Kết quả trên cho th y khả năng ức chế Aβ42
trên tế bào N2A-APPswe củ các s ponin tương đối tốt, nh t là hợp ch t
Timosaponin A-III (1).
Hợp ch t (1) có khả năng ức chế enzym acetyl cholinesterase (một tác nhân
gây bệnh zheimer để cải thiện trí nhớ được Dong và các cộng sự (2009) chỉ ra. ơ
chế của quá trình bảo vệ tế bào não của ch t này có thể được giải thích bằng sự chống
viêm củ n . N cũng thể hiện khả năng ức chế sự truy n dẫn tín hiệu NF-kB trong tế
bào BV-2 và trong tế bào não SK-N-SH trên mô hình chuột thực nghiệm đây một
trong những thành tố có ảnh hưởng lớn đến sự m t trí nhớ.
Ngoài ra, d ch chiết tổng số của loài thực vật Tri mẫu được Jung và các cộng sự
đư r ết quả nghiên cứu v khả năng ảo vệ tế o não v o năm 2007.
Sự thiếu máu cục bộ xảy ra khi b tắc ở động mạch não phải. D ch chiết tổng
số của loài thực vật Tri mẫu ức chế đáng ể sự xâm nhập bạch cầu của các mô não
thiếu máu cục bộ đi u n y được xác đ nh dựa trên hoạt động của enzym MPO. MPO
đã giảm đáng ể khi dùng d ch chiết từ loài Tri mẫu trong vùng thể vân và vỏ não.
Những phát hiện n y đ ng một vai trò r t quan trọng trong việc đi u tr ch n thương
não do thiếu máu cục bộ gây ra, và dự đoán o i Tri mẫu có thể là một loại thảo dược
chính được sử dụng để bảo vệ tế bào não sau khi b tổn thương do thiếu máu cục bộ.
1.4.1.3. Tác dụng hạ đƣờng huyết
Một chế phẩm cổ truy n được bào chế từ thân rễ Tri mẫu được thử nghiệm trên
chuột nhắt KK-Ay (chuột mắc một típ đái tháo đường không phụ thuộc insulin). Chế
phẩm này (1700 mg/kg), làm giảm đường máu ở chuột nhắt KK-Ay từ 557 ± 17 xuống
383 ± 36 (mg/1000 ml) trong vòng 7h sau khi cho uống một li u thuốc (P < 0,001).
Thuốc cũng m giảm đường máu v m tăng sự dung nạp glucose trong vòng 5 tuần
sau khi cho uống những li u l p lại trên chuột nhắt KK - Ay.
29
D ch chiết etanol của Tri mẫu có tác dụng kích thích sự tiết insulin củ đảo tụy ở
chuột nh thường và chuột đái tháo đường ở nồng độ 2,4 và 8 (mg/ml) đã được Hoa và
các cộng sự chứng minh v o năm 2004.
1.4.1.4. Một số hoạt tính sinh học khác
Các hợp ch t s ponin được phân lập từ các d ch chiết etanol và d ch chiết nước
từ phần rễ Tri mẫu có khả năng chống enteroviruts 71(EV71) gây bệnh tay chân
miệng đi u n y được đư r trong nghi n cứu của Liu và cộng sự v o năm 2014.
Trong số các saponin, hợp ch t timosaponin B-II (12) có chỉ số IC50 (4,3 ± 2,1 mM, SI
= 92,9), ch t đối chứng là ribavirin(IC50 = 361,7 ± 104,6 mM, SI = 2,4). So sánh 2 hợp
ch t này thì th y hợp ch t timosaponin B-II 12 c SI c o hơn g p 40 lần so với ch t
đối chứng [24].
Timos ponin E1 16 v timos ponin E2 17 được phân lập từ loài Tri Mẫu có
tác dụng chống oxi hóa, gây ảnh hưởng đến gốc superoxide trong bạch cầu của con
người được công bố trong báo cáo của Hiroyuki và các cộng sự v o năm 2000. Hợp
ch t timosaponin E1 (16) và timosaponin E2 (17) ức chế đáng ể N-formyl-
methionyl-leucyl-phenylalanine (FMLP) - tác nhân gây ra gốc superoxide. Ngoài ra,
protein tyrosine kinase tham gia vào gốc superoxide cũng giảm đáng ể trong bạch
cầu củ con người khi dùng hợp ch t timosaponin E1 (16) và timosaponin E2 (17).
Anemarsaponin B (ASB) (2) thể hiện khả năng chống viêm ti m tàng. Kết quả
nghiên cứu cho th y tác dụng chống viêm của ASB trong LPS ở đại thực bào RAW
264,7 có sự liên kết với sự ức chế hoạt động của enzym NF- kB thông qu con đường
kích hoạt p38 MAP.[12]
Ngoài ra, các saponin của loài Tri mẫu đi u tr hiệu quả sự oãng xương ở
chuột thông qua sự hình thành xương nhưng hông ức chế sự tái h p thu xương[8] và
còn có tác dụng chống oxi hóa.[28]
1.4.2. Hoạt tính sinh học của các aglycon
Aglyconsarsasapogenin (44) hung cơ ản nh t của loài Tri mẫu. Đến nay
chỉ có một số công trình phân lập aglyconsarsasapogenin để nghiên cứu hoạt tính sinh học.
Khả năng ảo vệ tế o não để nâng cao khả năng trí nhớ và ức chế tế o ung thư
hoạt tính sinh học điển hình nh t của khung aglycon này.
30
1.4.2.1. Tác dụng bảo vệ tế bào
Khả năng nâng c o trí nhớ của khung aglycon sarsasapogenin được Hu và các
cộng sự[37] thử trên chuột thực nghiệm với tác nhân gây tổn thương my oid β-
peptide, kết quả cho th y nhóm thực nghiệm với ch t này có thể cải thiện khả năng
nhớ và học tập với nh m đối chứng t crin v o năm 2005.
Sự ảnh hưởng củ g ycon n y đến vai trò của phần kết nối vòng AMP
REB đối với độ dầy đ c của thụ thể M1 trên tế bào CHOm1 trong quá trình trình
gi đi n c hả năng nâng c o độ dầy đ c của thụ thể M1 tốt cho các CREB và
phosphor- REB để chống lại quá trình lão hóa[10] được Hu và các cộng sự chứng
minh v o năm 2010.
Năm 2011 W ng v các cộng sự [14] đã chứng minh Sự ảnh hưởng của
s rs s pogenin đến sự phát triển theo hình cây của tế bào thần kinh vỏ não, kết
quả cho th y ch t này có khả năng m tăng sự phát triển của các tế bào thần kinh
hình cây trên vỏ não với các nồng độ hác nh u thông qu con đường kích thích
PI3K/Akt/mTOR được Wang và các cộng sự[14] chứng minh v o năm 2011. Đi u
này r t tốt cho việc bảo vệ tế bào và kích thích sự ghi nhớ.
Yue [43] cùng cộng sự đã nghi n cứu thực nghiệm và chứng minh rằng
Sarsasapogenin có thể bảo vệ tế bào thần kinh vỏ não bởi sự tác động gây tổn thương
của axit glutamic, kết quả cũng cho th y ch t này có khả năng ảo vệ tế bào này thông
qu con đường kích hoạt sự truy n dẫn thông tin của PI3K/Akt/mTOR v m tăng
hoạt tính của protein caspase-3 và μ-c p in đượcYue [43] và cộng sự nghiên cứu thực
nghiệm và chứng minh v o năm 2012.
Khả năng ức chế Aβ42 trên tế bào N2A-APPswe của các hợp ch t aglycon
được Cheng và các cộng sự[20] cũng chỉ r v o năm 2016. ác giá tr IC50 (μM được
ghi nhận như s u: hợp ch t sarsasapogenin (44): IC50 = 53.0±9.0; các hợp ch t được
bán tổng hợp từ (44) là (48), (49), (53), (54), (55) có giá tr IC50 lần ượt là: 6.5±2.1,
27.0±8.0, 7.2±2.2, 9.3±3.5, 7.3±4.0. Còn các hợp ch t g ycon hác như: tigogenin,
smi genin c giá tr IC50 > 100. Kết quả trên cho th y khả năng ức chế Aβ42 trên
tế bào N2A-APPswe củ các g ycon tương đối tốt, nh t là các dẫn xu t được bán
tổng hợp từ ch t sarsasapogenin.
31
1.4.2.2. Tác dụng ức chế tế b o ung thƣ
Khả năng ức chế tế o ung thư xương người 1547 của aglycon sarsasapogenin
thông qua việc gây ra sự chết của tế bào này dựa vào chu trình khép kín của tế bào
trong ph G2/M được Trouillas và cộng sự chứng minh v o năm 2005[29].
Vai trò cần cho sự sống trong việc gây chết tế o ung thư HepG2 v HeL
đượcNi và cộng sự [42] chứng minh v o năm 2008. Kết quả cho th y rằng, sarsasapogenin
thúc đẩy phản ứng oxy hóa (ROS) ti thể xảy ra sớm giúp kích hoạt quá trình tự chết
của tế o v cytochrome được giải phóng nhi u hơn từ đ ước đầu kết luận
sarsasapogenin có khả năng gây r quá tr nh tự chết tế bào HepG2. Bao và cộng
sự[35] cũng đã chỉ ra sự phụ thuộc của nồng độ và thời gian vào khả năng sống được
của tế bào HepG2.
Sarsasapogenin có thể ức chế khối u trong các thực nghiệm in vitro v cũng c
thể ức chế tế o ung thư HeL gây r ởi các quá tr nh oxi h stress được Shen và
cộng sự [34] chứng minh v o năm 2013.
1.4.2.3. Một số hoạt tính sinh học khác
Những ảnh hưởng củ s rs s pogenin được phân lập từ loài Tri mẫu đến hoạt
động chống trầm cảm ở chuột trong bài kiểm tr c t n mô h nh ơi cưỡng bức
the forced swimming được tìm ra từ mục đích nghi n cứu của Wu và các cộng
sự[38] đư r v o năm 2006 . Bộ dụng cụ là một bình hình trụ được làm bằng
po yc r on te c o 25cm đường ính 10 cm nước (24o được cho v o nh đến
mức 15cm. Chuột thí nghiệm được cho uống s rs s pogenin 60 phút trước khi làm
thí nghiệm. Chuột được đ t vào bình và thử nghiệm trong 6 phút. Cho chuột ơi tự
do trong 2 phút đầu và từ phút thứ 3, thời gian b t động của chuột được ghi nhận.
Kết quả cho th y khi dùng sarsasapogenin với li u 12.5, 25 và 50 mg/ kg thì
giảm thời gian b t động tương ứng với kết quả là 26,6% (P< 0,05), 32,7% (p< 0,05)
và 48,7% (p<0,01). Nghiên cứu này chỉ ra khả năng chống trầm cảm ti m năng của
sarsasapogenin từ loài Tri Mẫu dựa vào các dẫn chứng v tâm í dược lý, hóa học và
các tài liệu v thần kinh.
Ngoài ra, sarsasapogenin còn có tác dụng hạ sốt. Phân đoạn saponin từ thân rễ
tri mẫu và sản phẩm thủy phân s rs s pogenin cũng như dẫn ch t hemisuciny đ u có
32
tác dụng ức chế mạnh trên Na+/K+-ATPase và làm giảm ượng oxy thu nhận trong gan
được xử lý với thyroxin. Tác dụng ức chế của dẫn ch t hemisucinyl còn mạnh hơn cả
tác dụng củ ou in. S rs s pogenin cũng ức chế Na+/K+-ATPase của hồng cầu
người. Tác dụng ức chế chậm và có thể tăng n do ion n tri từ n ngo i v đối
kháng bởi ion rubidi từ bên ngoài. Tác dụng ức chế trên ATPase có thể có liên quan
với tác dụng hạ sốt của sarsasapogenin.
Kết luận: Như vậy, các ch t được phân lập từ loài tri mẫu có r t nhi u hoạt
tính quan trọng và thiết thực trong đ timos ponin -III và aglycon sarsasapogenin
được nghiên cứu nhi u hơn cả đ c biệt là tác dụng bảo vệ tế bào não, chống tế bào
ung thư v hạ đường huyết.
33
Chƣơng 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mẫu khô loài Tri mẫu được thu mua tại Hà Giang,Việt
Nam (6/2016). Mẫu được s y hô v bảo quản cẩn thận trước khi tiến hành nghiên cứu.
2.2. Hóa chất và thiết bị
2.2.1. Hóa chất
2.2.1.1. Hóa chất
ác dung môi dùng để ngâm chiết mẫu thực vật đ u dùng loại tinh khiết.
Dung môi được sử dụng là: n-hexan, etylaxetat (EA), axeton, clorofom,
cacbontetraclorua, ete dầu là các dung môi tinh khiết.
Sắc ký cột thường: sử dụng silicagel cỡ hạt 230-400/mesh Merc v sắc ớp
mỏng TL 254F Merc .
2.2.1.2. Hóa chất v tế b o dùng để thử hoạt tính sinh học
- FBS của GIBCO, Invitrogen, TCA (Sigma), SRB (Sigma)
- Đĩ 96 giếngnhự orning US pippette eppendorf máyđọc ELISA 96
giếng (Bio-rad)
- Ch t tham khảo: Ellipticine
- Các hóa ch t thông thường khác
- Các dòng tế o ung thư do GS. TS. J. M. Pezzuto Trường Đại học Hawaii
v GS. Je nette M ier trường Đại học Milan, Italia cung c p.
2.2.2. Thiết bị
Máy c t quay chân không, các thiết b phụ trợ cho thí nghiệm phân lập ch t
hữu cơ. Máy Bruker 500MHz để đo Phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Máy đo sắc ỏng
hối phổ L -MS Kho H Đại học Kho học Tự nhi n . Sắc ký lớp mỏng (TLC)
phân tích được tiến hành trên bản mỏng kính và bản mỏng nhôm silicagel tráng sẵn
(dày 0,2 mm). Hiện màu với thuốc thử là dung d ch C2H5OH/H2SO4 v đèn UV 254
nm. ân phân tích máy đo OD ELIS P te Re der Bio-Rad). Máy đo nhiệt độ
n ng chảy RY-1 Kho H Đại học Sư phạm – ĐHTN
34
2.3. Phƣơng pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách v xác định cấu trúc các chất
phân lập đƣợc
2.3.1. Xử lý mẫu thực vật
Từ mẫu khô của loài Tri mẫu được s y ở 50o ảo quản trong túi ni on để
dùng cho nghiên cứu.
2.3.2. Chiết tách các chất
Mẫu phần thân rễ của loài Tri mẫu được ch t nhỏ và chiết hồi ưu với etanol ở
90
o
C. Quay c t thu hồi dung môi dưới áp su t giảm thu được c n chiết etanol. C n đ
chiết lần ượt với các dung môi c độ phân cực tăng dần etylaxetat (EA), n-butanol.
S u đ c t thu hồi dung môi dưới áp su t giảm thu được các c n tổng số.
Phân lập c n tổng số và các c n ở các phân đoạn bằng phương pháp sắc ký cột
trên silicagel với các hệ dung môi thích hợp.
2.3.3. Xác định cấu trúc các chất
C u trúc của các hợp ch t được khảo sát nhờ sự kết hợp các phương pháp phổ
hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H, cacbon 13C, phổ hai chi u HSQ
v HMBC, phổ khối ượng ESI-MS và một số phương pháp hác.
2.4. Phƣơng pháp xác định khả năng ức chế tế b o ung thƣ
2.4.1. Mẫu thử
- Tên mẫu: 3 mẫu AA1, AA2, AA3
- Mẫu thử: AA1 ở dạng bột chư ph AA2 dạng d ch đã ph với nồng độ
10mg/0,2ml, AA3 dạng d ch đã ph nồng độ 10mg/0,5ml.
- Các dòng tế bào thử nghiệm:
+ 549: Ung thư phổi ở người (human lung carcinoma)
+ Hela: Ung thư tử cung ở người (human cervix adenocarcinoma)
- Thời hạn thử nghiệm: tháng 4/2017
2.4.2 Vật liệu v phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.2.1. Vật liệu
- FBS của GIBCO, Invitrogen, TCA (Sigma), SRB (Sigma)
- Đĩ 96 giếngnhự orning US pippette eppendorf máyđọc ELIS 96
giếng Bio-rad)
35
h t th m hảo: Ellipticine
ác h ch t thông thường hác
ác dòng tế o ung thư do GS. TS. J. M. Pezzuto Trường Đại học H w ii v
GS. Je nette M ier trường Đại học Mi n It i cung c p.
2.4.2.2. Phƣơng pháp xác định tính độc tế b o ung thƣ (cytotoxic assay)
Phương pháp thử độ độc tế o ung thư in vitro được Viện Ung thư Quốc gi
Ho Kỳ N tion ncer Institute – N I xác nhận phép thử độ độc tế o chuẩn
nhằm s ng ọc phát hiện các ch t c hả năng m hãm sự phát triển ho c diệt
TBUT ở đi u iện in vitro. Phép thử n y được thực hiện theo phương pháp củ
Mon s 1991 . Phép thử tiến h nh xác đ nh h m ượng protein tế o tổng số dự
v o mật độ qu ng học OD – Optic Density đo được hi th nh phần protein củ
tế o được nhuộm ằng Su forhod mine B SRB . Giá tr OD máy đo được tỉ ệ
thuận với ượng SRB gắn với phân tử protein do đ ượng tế o c ng nhi u ượng
protein c ng nhi u th giá tr OD c ng ớn. Phép thử được thực hiện trong đi u iện
cụ thể như s u:
- h t thử được ph th nh các dải nồng độ thích hợp
- Trypsin h tế o thí nghiệm để m rời tế o v đếm trong uồng đếm để
đi u chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm.
- h t thử đã ph ở các nồng độ v o các giếng củ đĩ 96 giếng đư tế o ở
nồng độ phù hợp v o các giếng n y s o cho nồng độ ch t thử trong giếng 100
g/ml; 20 g/ml; 4 g/ml và 0,8 g/ml. Ủ trong tủ m 48 giờ. Giếng hông c ch t
thử nhưng c TBUT 180 sẽ được sử dụng m đối chứng ng y 0. S u 1 giờ tế o
sẽ được cố đ nh ằng Trich or cetic cid – T ở các giếng đối chứng ng y 0.
- S u 48 giờ tế o được cố đ nh ằng T trong 1 giờ được nhuộm ằng SRB
trong 30 phút ở 37 o rử 3 ần ằng cetic cid rồi để hô ở nhiệt độ phòng.
- 10 mM unbuffered Tris se để hò t n ượng SRB ắcnhẹtrong 10 phút.
- Đọc ết quả OD ở ước s ng 515-540 nm trên máy ELISA Plate Reader
(Bio-Rad).
- Phần trăm ức chế sự phát triển củ tế o hi c m t ch t thử sẽ được xác
đ nh thông qu công thức s u:
36
[OD ch tthử - OD(ngày 0)] x 100
% ức chế = 100% -
OD đốichứngâm - OD(ngày 0)
- Phép thử được p ại 3 ần để đảm ảo tính chính xác. E ipticine ở cácnồngđộ
10 g/ml; 2 g/ml; 0,4 g/ml; 0,08 g/m được sử dụng như ch t đối chứng dương;
- DMSO10% uôn được sử dụng như đối chứng âm. Giá tr I 50 nồng độ ức chế
50% sự phát triển sẽ được xác đ nh nhờ v o phần m m máy tính T e urve 2Dv4.
- Theo tiêu chuẩn của Viện ung thư quốc gia Hoa Kỳ (NCI), c n chiết được
coi có hoạt tính tốt với IC50 20 μg/ml, trong khi ch t tinh khiết được coi có hoạt
tính tốt khi IC50 5 μM [3], [4], [6],[ 9],[26].
2.5. Thực nghiệm
2.5.1. Quá trình phân lập các chất từ phần rễ của loài Tri mẫu
2.5.1.1. Chiết xuất cao etanol từ thân rễ của loài Tri mẫu
10 kg mẫu khô từ thân rễ của loài tri mẫu sau khi l y v được đem ch t nhỏ
sáy hô và chiết hồi ưu với etanol 90% ở nhiệt độ 70˚ trong thời gian 3 giờ và l p
lại 3 lần. C t thu hồi dung môi được c n chiết etanol và phân bố đ u trong ượng
nước vừ đủ. D ch chiết cồn được chiết với etylaxetat v n-butanol.
2.5.1.2. Phân l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_phan_lap_mot_so_hop_chat_hoa_hoc_tu_than.pdf