MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
1.1. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới .3
1.2. Tình hình nghiên cứu mối tại Việt Nam.9
1.3. Tình hình nghiên cứu mối tại khu vực Hà Nội .14
CHưƠNG 2.17
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.17
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .17
2.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội của khu vực Hà Nội .17
2.1.1. Vị trí địa lý .17
2.1.2. Địa hình, địa mạo .17
2.1.3. Khí hậu.19
2.1.4. Thủy văn .19
2.1.5. Thổ nhưỡng.20
2.1.6. Tài nguyên sinh vật .21
2.1.7. Kinh tế xã hội.22
2.2. Phương pháp nghiên cứu .23
2.2.1. Phương pháp thu mẫu.23
2.2.1.1. Phương pháp thu mẫu định tính.23
2.2.1.2. Phương pháp thu mẫu định lượng.25
2.2.2. Phương pháp định loại mẫu vật.27
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .28
CHưƠNG 3.30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .30
3.1. Thành phần loài mối tại khu vực Hà Nội .30
3.3. Cấu trúc thành phần loài mối theo nhóm chức năng .45
83 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần loài, đặc trưng phân bố của mối (insecta: isoptera) tại khu vực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông thuận lợi cho xây dựng do có hiện tƣợng tích nƣớc ngầm, nƣớc mặt,
sụt lún, nứt đất, sạt lở, trôi trƣợt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu.
Phần lớn diện tích đất trên địa bàn Thủ đô Hà Nội thuộc loại màu mỡ, có giá
trị cao cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, đặc biệt là trong sản xuất nông
nghiệp. Theo phân loại phát sinh, đất Hà Nội gồm 5 nhóm chính với 14 đơn vị dƣới
nhóm, trong đó có 2 nhóm phân bố ở địa hình đồng bằng và một nhóm nhỏ ở khu
vực đồi núi thấp Sóc Sơn.
- Nhóm đất cát có diện tích 106,1 ha, chiếm 0,1% diện tích tự nhiên (DTTN)
của thành phố.
- Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất - 23.533,3 ha (25,6% DTTN), đƣợc
hình thành do quá trình bồi tụ của phù sa sông. Trong nhóm đất phân hoá thành 7
loại với đặc tính khác biệt nhƣng vẫn giữ đƣợc bản chất của phù sa sông Hồng là độ
phì cao, các chất tổng số cũng nhƣ dễ tiêu cao hơn so với các loại đất trong cùng
21
nhóm ở các đồng bằng khác. Đặc biệt là đất phù sa trung tính, ít chua có diện tích
chiếm ƣu thế với 14.289,7 ha, chiếm 15,5% DTTN, tạo thành trọng điểm canh tác
rau và cây thực phẩm, do có lợi thế về thành phần cơ giới nhẹ, thoát nƣớc, có phản
ứng trung tính và độ phì tự nhiên cao.
- Nhóm đất xám bạc màu có diện tích 14.289,7 ha, chiếm 15,5% DTTN,
phân bố ở địa hình lƣợn sóng nhẹ và các bậc thềm sông. Đất đã bị thoái hoá về vật
lý và hoá học, nghèo sét, thành phần cơ giới nhẹ, độ phì thấp. Những nơi địa hình
thấp, đọng nƣớc giàu hữu cơ, giàu sét hơn, đất ngập nƣớc, hình thành đất xám glây.
- Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 5.790,0 ha, chiếm 6,3% DTTN, bao gồm đất
hình thành từ sản phẩm phong hoá đá gốc, tầng mỏng và đất hình thành từ phù sa
cổ, có độ phì khá hơn so với đất xám bạc màu.
- Nhóm đất dốc tụ có diện tích 44,2 ha, chiếm 0,05% DTTN. Khác với các
nhóm đất nói trên, nhóm đất này hình thành do các sản phẩm phong hoá từ cao xô
xuống nơi có địa hình thung lũng nên độ phì của đất rất khác biệt.
2.1.6. Tài nguyên sinh vật
Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trƣng nhƣ hệ sinh thái vùng núi ở Ba
Vì, đặc trƣng bởi VQG Ba Vì, hệ sinh thái gò đồi và hệ sinh thái hồ, hệ sinh thái
nông nghiệp, hệ sinh thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng núi,
vùng gò đồi và hồ có tính đa dạng sinh học cao hơn cả.
Thảm thực vật trồng chi ếm đại bộ phận DTTN của thành phố, bao gồm
những kiểu thảm:
- Lúa nƣớc ở vùng đồng bằng bãi bồi và bậc thềm sông.
- Các quần xã cây trồng hàng năm - rau màu, cây cảnh ở đồng bằng và cả
vùng đồi núi.
- Các quần xã cây trồng lâu năm gồm cây ăn quả, chè, dâu tằm, cây cho vật
liệu xây dựng và bóng mát; Rừng trồng ở khu vực đồi núi huyện Sóc Sơn, Xuân
Mai, Quốc Oai... Công viên với tập đoàn cây bóng mát, cây cảnh trong các khu vực
đã đô thị hoá.
Về cơ bản, thảm thực vật khu vực Hà Nội đã thay đổi maṇh trong vài trăm
năm gần đây . Với đất đai phì nhiêu và những cây trồng vật nuôi đặc sản, nền nông
nghiệp vùng ngoại thành Hà Nội có tiềm năng to lớn để phát triển theo định hƣớng
nông nghiệp phục vụ đô thị.
22
Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trƣng của Hà Nội khá
phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 loài thực vật
bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài động vật
đất, 33 loài bò sát - ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực vật nổi, 125
loài động vật không xƣơng sống thuỷ sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập nội).
Trong số các loài sinh vật, nhiều loài có giá trị kinh tế, một số loài quý hiếm có tên
trong Sách Đỏ Việt Nam.
Hà Nội có 48 công viên, vƣờn hoa, vƣờn dạo ở các quận nội thành với tổng
diện tích là 138 ha và 377 ha thảm cỏ. Ngoài vƣờn hoa, công viên, Hà Nội còn có
hàng vạn cây bóng mát thuộc 67 loại thực vật trồng trên các đƣờng phố. Hệ thống
cây xanh đƣờng phố Hà Nội rất đa dạng và phong phú. Trong đó có 25 loài đƣợc
trồng tƣơng đối phổ biến. Thƣờng gặp là các loài: bằng lăng, sữa, phƣợng vĩ, săng
đào, lim, xẹt, xà cừ, sấu, muồng đen, sao đen, long nhãn, me v.v..
2.1.7. Kinh tế xã hội
Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng nhanh trong nửa thế
kỷ gần đây. Vào thời điểm năm 1954, khi quân đội Việt Minh tiếp quản Hà Nội,
thành phố có 53 nghìn dân, trên một diện tích 152 km². Đến năm 1961, thành phố
đƣợc mở rộng, diện tích lên tới 584 km², dân số 91.000 ngƣời. Năm 1978, Quốc
hội quyết định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự nhiên 2.136 km², dân
số 2,5 triệu ngƣời.Tới năm 1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay đổi, chỉ còn 924 km²,
nhƣng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu ngƣời. Trong suốt thập niên 90, cùng việc các
khu vực ngoại ô dần đƣợc đô thị hóa, dân số Hà Nội tăng đều đặn, đạt con số
2.672.122 ngƣời vào năm 1999. Sau đợt mở rộng địa giới gần đây nhất vào tháng 8
năm 2008, thành phố Hà Nội có 6,233 triệu dân và nằm trong 17 thủ đô có diện tích
lớn nhất thế giới. Theo kết quả cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân
số Hà Nội là 6.451.909 ngƣời, dân số thống kê năm 2010 là 6.913.161 ngƣời.
Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 ngƣời/km². Mật độ dân số cao
nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 ngƣời/km², trong khi đó, ở những huyện
ngoại thành nhƣ Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ dƣới 1.000 ngƣời/km².
Về cơ cấu dân số, theo số liệu 1 tháng 4 năm 1999, cƣ dân Hà Nội và Hà Tây
chủ yếu là ngƣời Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác nhƣ Dao , Mƣờng, Tày
chiếm 0,9%. Năm 2009, ngƣời Kinh chiếm 98,73 % dân số, ngƣời Mƣờng 0,76 %
23
và ngƣời Tày chiếm 0,23 %. Năm 2009, dân số thành thị là 2.632.087 chiếm 41,1%,
và 3.816.750 cƣ dân nông thôn chiếm 58,1%.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu mẫu
2.2.1.1. Phương pháp thu mẫu định tính
Điều tra thu thập vật mẫu mối đƣợc thực hiện theo tuyến dựa theo phƣơng
pháp của Nguyễn Đức Khảm (1976) [14]. Mỗi tuyến khảo sát kéo dài từ 1 đến 3
km, đƣợc thực hiện qua các sinh cảnh khác nhau: rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh,
rừng trồng và trảng cây bụi (Hình 2). Chúng tôi cũng tiến hành thu mẫu qua các độ
cao khác nhau ở vùng núi và vùng đồi trên các đai độ cao: <400 m; 400 – 700 m;
700 – 1000 m và >1000m. Ở khu vực thành phố, mẫu mối đƣợc thu theo các tuyến
dọc theo cây hai bên đƣờng. Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành thu mẫu tại các
vƣờn hoa, công viên trong khu vực thành phố.
Cách thức thu mẫu:
Tìm những nơi có dấy hiệu của mối nhƣ đƣờng mui trên thân cây, các cành
cây, gốc cây mục, thảm mục cũng nhƣ trong các tổ nổi, tổ trên cây (Hình 3, A,B).
Dụng cụ thu mẫu bao gồm các dụng cụ đào bới (xẻng, tuốc nơ vít, bay), panh mềm,
hộp nhựa, dao, ống nhựa đựng mẫu có nút đậy, giấy ghi etyket, sổ nhật kí thu mẫu,
máy GPS. Ngoài ra các loài thuộc nhóm mối gỗ khô (Kalotermitidae) nhƣ
Neotermes, Cryptotermes, và Glyptotermes thƣờng làm tổ hoàn toàn trong cành
hoặc thân cây, do đó chúng tôi dùng dao tách rời các thớ gỗ để thu nhặt mẫu vật.
Tại mỗi vị trí thu mẫu sử dụng hộp nhựa để đựng tạm thời những mẩu gỗ bị
hại đã lật lên hoặc giữ mối đƣợc tách ra từ cành, thân cây mục, tránh không cho mối
bò mất. Sau đó mẫu sẽ đƣợc thu nhặt bởi panh mềm và đƣợc cố định trong các lọ
nhựa nhỏ chứa sẵn cồn 70%, có nắp đậy kín, trong đó có etyket ghi địa chỉ và đặc
điểm nơi thu mẫu vật.
24
A B
C D
E F
Hình 2.2. Một số sinh cảnh thu mẫu mối trong khu vực Hà Nội
(Nguồn: Nguyễn Văn Quảng, 2010)
(A. Sinh cảnh rừng nguyên sinh; B. Sinh cảnh rừng thứ sinh; C,D. Sinh cảnh rừng
trồng; E, F. Công viên và vườn hoa trong thành phố)
25
Thu tất cả các cá thể mối đang có mặt trên cây sống, cành cây mục, trong các
tổ. Ở các vị trí thu mẫu, chúng tôi cố gắng thu đầy đủ các đẳng cấp: mối lính, mối
thợ, mối non. Mối lính là đẳng cấp đƣợc sử dụng chủ yếu trong công tác định loại
nên đƣợc ƣu tiên trong quá trình thu thập mẫu. Mẫu vật chỉ có ý nghĩa phân loại khi
có mối lính. Đặc biệt, có một số loài có nhiều hơn một loại mối lính, do đó cần cố
gắng thu đƣợc đầy đủ các dạng hình thái của chúng. Ngoài ra, chúng tôi còn ghi lại
những đặc điểm đặc trƣng về sinh cảnh cũng nhƣ điều kiện môi trƣờng tại địa điểm
thu mẫu trong nhật ký thu mẫu, nhằm phục vụ cho công tác phân tích về sau.
2.2.1.2. Phương pháp thu mẫu định lượng
Chúng tôi đã tiến hành thu mẫu định lƣợng tại các sinh cảnh thuộc khu vực
núi Luốt, Xuân Mai, Chƣơng Mỹ, Hà Nội. Có 4 kiểu sinh cảnh đƣợc lựa chọn khác
biệt nhau bởi mức độ tác động của con ngƣời thể hiện bằng đặc trƣng của các thảm
thực vật trong đó. Cụ thể:
- Sinh cảnh Rừng trồng hỗn tạp (RTHT) gồm các loại cây trồng nhƣ keo tai
tƣợng, keo lá chàm, thông, phi lao, bạch đàn và một số cây trồng thân gỗ khác. Cây
có chiều cao trung bình từ 5 đến 7m và khép tán tốt.
- Sinh cảnh Rừng trồng thuần loại (RTTL) đƣợc trồng chỉ một loại cây hoặc
keo hoặc phi lao. Cây trong loại rừng này cũng có chiều cao và khép tán giống nhƣ
sinh cảnh rừng trồng hỗn tạp.
- Sinh cảnh Trảng cỏ (TC) không có cây trồng thân gỗ.
- Sinh cảnh Đồi chè (ĐC) trong khu vực canh tác nông nghiệp.
Thu mẫu định lƣợng đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của Davies (1997),
Eggleton et al. (1997) [43] và Jones et al. (1997) [36]. Tại mỗi sinh cảnh nghiên cứu
chúng tôi tiến hành thu mẫu theo đai. Mỗi đai có chiều dài 100m và rộng 2m, đƣợc
chia thành 20 ô nhỏ bằng nhau, có diện tích 5m x 2m. Các ô có thể đƣợc đặt ở các
vị trí ngẫu nhiên nhằm tăng khả năng bắt gặp các loài mối trong khu vực nghiên
cứu.
26
A B
C D
Hình 2.3. Thu thập mẫu vật mối ngoài tự nhiên
(Nguồn: Nguyễn Văn Quảng , 2011)
(A,B: Thu mẫu định tính; C,D: Thu mẫu định lượng )
Thu mẫu đƣợc tiến hành trong toàn bộ ô, ở tất cả các loại môi trƣờng sống có
khả năng có mối: ở trên bề mặt đất tới độ sâu 5cm, trong các đống mùn bã ở gốc
cây, gỗ chất. gốc cây, cành cây và các nhánh nhỏ, bề mặt đá, trong tổ mối (các tổ
ngầm, ụ nổi, các tổ carton) và lên đến độ cao 2m trên cây (Hình 2.3, C,D). Thời
gian thu mẫu trong mỗi ô nhỏ kéo dài 30 phút (nếu 2 ngƣời thu mẫu) và 1 giờ (1
ngƣời thu). Các mẫu thu đƣợc trong từng ô nhỏ đƣợc định hình tƣơng tự nhƣ thu
27
mẫu định tính và đƣợc bảo quản riêng rẽ. Sau đó mẫu vật đƣợc chuyển về lƣu trữ tại
phòng thí nghiệm để phục vụ cho công tác định loại phân tích.
2.2.2. Phương pháp định loại mẫu vật
Chúng tôi đã tiến hành phân tích các mẫu vật thu đƣợc trong quá trình điều
tra do chúng tôi tiến hành, đồng thời chúng tôi cũng đƣợc phép sử dụng các mẫu do
các cán bộ của nhóm nghiên cứu mối thu thập trong các đợt điều tra trƣớc đây lƣu
trữ tại phòng thí nghiệm.
Các dụng cụ phân tích mẫu đƣợc chúng tôi sử dụng nhƣ: kính lúp hai mắt có
trắc vi thị kính để đo kích thƣớc cơ thể mối, panh mềm, đĩa petri, lam kính, giấy
thấm mềm, kim mũi mác.
Mẫu vật đƣợc quan sát dƣới kính phân tích, xác định các đặc điểm hình thái
của mối, đồng thời đo đạc kích thƣớc các bộ phận của mối dựa theo hƣớng dẫn
trong tài liệu của Roonwal (1969) [44]. Do mẫu vật đƣợc cố định bằng cồn, thƣờng
cứng và khó đặt ở các vị trí thích hợp trong quá trình phân tích, chúng tôi đã sử
dụng giấy thấm ƣớt làm đệm để dễ dàng hơn cho việc chỉnh sửa tƣ thế mẫu, thuận
lợi cho quan sát các đặc điểm. Kết quả đo đạc, quan sát đặc điểm đặc trƣng của các
mẫu đƣợc ghi lại trong sổ phân tích.
Các tài liệu định loại chủ yếu đƣợc chúng tôi sử dụng là:
- Động vật chí Việt Nam – tập 15 – chuyên khảo về Mối của Nguyễn
Đức Khảm (2007) [15].
- Khoá định loại mối vùng Đông phƣơng của Ahmad (1958) [31].
- Mối Thái Lan của Ahmad (1965) [32].
- Mối Malaysia của Thapa (1982) [47], Tho (1992) [48].
- Khu hệ mối của Trung Quốc của Huang Fusheng et al.(2000) [34].
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số các tài liệu, khóa định loại khác
nhằm mục đích tham khảo. Một số mẫu do không thu đƣợc mối lính, chúng tôi đã
tiến hành định loại đến giống, chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái hàm trên mối thợ
theo các tài liệu của Ahmad (1950 ) [33] và Sands (1998) [46].
28
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Để tính toán chỉ số đa dạng của các khu vực nghiên cứu chúng tôi sử dụng
một số chỉ số đa dạng sinh học để tính toán kết quả nghiên cứu:
+ Chỉ số đa dạng Shanon – Weiner: nhằm xác định lƣợng thông tin hay
tổng lƣợng trật tự (hay bất trật tự) có trong một hệ thống. Chỉ số Shanon - Weiner
đƣợc tính bằng cách lấy số lƣợng cá thể của một đơn vị phân loại chia cho tổng số
các thể trong mẫu, sau đó nhân với logarit của tỷ số đó. Tổng các đơn vị phân loại
cho chỉ số đa dạng
Công thức tính
𝐻′ = −
𝑛𝑖
𝑁
𝑙𝑜𝑔𝑒
𝑛𝑖
𝑁
𝑠
𝑖=1
Trong đó:
H’: chỉ số đa dạng loài
S: số lƣợng loài
N: số lƣợng cá thể trong toàn bộ mẫu
ni: số lƣợng cá thể của loài i
Hai thành phần của sự đa dạng đƣợc kết hợp trong hàm Shanon – Weiner là
số lƣợng loài và tính bình quân của sự phân bố các cá thể giữa các loài. Do vậy, số
lƣợng loài càng cao thì chỉ số H’ càng lớn và sự phân bố các cá thể giữa các loài
càng ngang bằng nhau thì cũng gia tăng chỉ số đa dạng loài đƣợc xác định thông
qua hàm số Shanon – Weiner.
Từ kết quả tính toán có thể nhận xét về mức độ đa dạng theo các cấp sau đây:
- Nếu chỉ số đa dạng > 3: Đa dạng ở mức cao.
- Nếu chỉ số đa dạng từ 1 – 3: Đa dạng ở mức khá.
- Nếu chỉ số đa dạng < 1: Đa dạng kém và rất kém.
+ Chỉ số đa dạng Margalef (chỉ số d): là chỉ số đƣợc sử dụng rộng rãi để
xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài, chỉ cần biết đƣợc số loài và số
lƣợng cá thể trong mẫu đại diện của quần xã. Chỉ số Margalef đƣợc tính bằng cách
lấy số loài của đợt thu mẫu chia cho logarit của tổng số cá thể thu đƣợc, theo công
thức:
29
d = (S – 1)/logN
Trong đó:
S: số loài trong mẫu
N: tổng số cá thể
d: chỉ số đa dạng Margalef
+ Chỉ số tƣơng đồng Bray – Curtis: Sự tƣơng đồng về thành phần loài giữa
các khu vực nghiên cứu đƣợc xác định bằng chỉ số tƣơng đồng Bray – Curtis, theo
công thức:
𝐵𝐶𝑖𝑗 = 100 × 1 −
𝑛𝑖𝑘 − 𝑛𝑗𝑘
𝑛𝑖𝑘 − 𝑛𝑗𝑘
Trong đó:
BCij: chỉ số tƣơng đồng Bray – Curtis giữa mẫu i và mẫu j.
nik: số cá thể của loài k trong mẫu i
njk: số cá thể của loài k trong mẫu j
Chỉ số Bray - Curtis giữa các khu vực nghiên cứu càng cao thì mức độ tƣơng
đồng càng lớn.
Các số liệu, kết quả trung bình, đồ thị đƣợc tính toán bằng phần mềm
Microsoft Excel 2007. Chỉ số đa dạng đƣợc tình toán nhờ phần mềm Primer V.6.
30
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài mối tại khu vực Hà Nội
Kết quả phân tích 347 mẫu mối thu đƣợc từ 2010 – 2012 tại khu vực Hà Nội
đƣợc trình bày trong Bảng 3.1. Chúng tôi đã ghi nhận đƣợc 63 loài mối thuộc 21
giống, 7 phân họ và 3 họ có mặt trong khu vực nghiên cứu.
Bảng 3.1. Thành phần loài mối tại khu vực Hà Nội
STT Tên khoa học Số loài Tỉ lệ %
KALOTERMITIDAE ENDERLIN
Kalotermitinae Froggatt 7 11,11
Cryptotermes Banks 1 1,59
1 Cryptotermes domesticus Haviland
Glyptotermes Froggatt 5 7,94
2 Glyptotermes almorensis (Gardner)
3 Glypyotermes montanus Kemner +
4 Glyptotermes satsumensis (Masumura)
5 Glyptotermes ceylonicus (Holmgren) +
6 Glyptotermes longnanensis Gao et Zhu +
Neotermes Holmgren 1 1,59
7 Neotermes tuberogular Xu et Han +
RHINOTERMITIDAE LIGHT
Coptotermitinae Holmgren 8 12,70
Coptotermes Wasmann 8 12,70
8 Coptotermes formosanus Shiraki
9 Coptotermes ceylonicus Holmgren
10 Coptotermes travians (Haviland)
31
STT Tên khoa học Số loài Tỉ lệ %
11 Coptotermes curvignathus Holmgren
12 Coptotermes emersoni Ahmad
13 Coptotermes dimorphus Xia et He
14 Coptotermes minutus Li et Huang
15 Coptoterems gestroi Wasmann
Heterotermitinae Froggatt 6 9,52
Reticulitermes (Holmgren) 6 9,52
16 Reticulitermes affinis Hsia et Fan +
17 Reticulitermes flaviceps (Oshima)
18 Reticulitermes chinensis Snyder
19 Reticulitermes setous Li et Xiao +
20 Reticulitermes fukiensis Light +
21 Reticulitermes solidimandibulas Li et Xiao +
TERMITIDAE WESTWOOD
Macrotermitinae Kemner 20 31,75
Macrotermes Holmgren 6 9,52
22 Macrotermes annandalei (Silvestri)
23 Macrotermes barneyi Light
24 Macrotermes guangxiensis Han
25 Macrotermes orthognathus Ping et Xu
26 Macrotermes chebalingensis Ping et Xu
27 Macrotermes sp
Odontotermes Holmgren 10 15,87
28 Odontotermes yunnanensis Tsai et Chen
29 Odontotermes malabaricus Holmgren
30 Odontotermes assmuthi Holmgren
31 Odontotermes hainanensis Light
32 Odontotermes formosanus Shiraki
33 Odontotermes angustignathus Tsai et Chen
34 Odontotermes giriensis Roonwal and Chhotani
35 Odontotermes proformosanus Ahmad
32
STT Tên khoa học Số loài Tỉ lệ %
36 Odontotermes latigula Snyder
37 Odontotermes maesodensis Ahmad
Hypotermes Holmgren 3 4,76
38 Hypotermes sumatrensis Holmgren
39 Hypotermes makhamensis Ahmad
40 Hypotermes obscuriceps Wassman
Microtermes Wasmann 1 1,59
41 Microtermes pakistanicus Ahmad
Termitinae Sjostedt 10 15,87
Dicuspiditermes Krishna 1 1,59
42 Dicuspiditermes garthwaitei (Gardner)
Pericapritermes Silvestri 4 6,35
43 Pericapritermes nitobei Shiraki
44 Pericapritermes tetraphilus Silvestri
45 Pericapritermes sermarangi Holmgren
46 Pericapritermes latignathus (Holmgren)
Procapritermes Holmgren 3 4,76
47 Procapritermes sowerbyi Light
48 Procapritermes mushae Oshima et Maki +
49 Procapritermes minutus Haviland +
Pseudocapritermes Kemmer 2 3,17
50 Pseudocapritermes sinensis Ping et Xu
51
Pseudocapritermes planimentus (Yang, Zhu et
Huang)
Amitermitinae Kemner 2 3,17
Euhamitermes Holmgren 1 1,59
52 Euhamitermes hamatus Holmgren
Microcerotermes Silvestri 1 1,59
53 Microcerotermes bugnioni Holmgren
Nasutitermitinae Hare 10 15,87
Nasutitermes Dudley 4 6,35
33
STT Tên khoa học Số loài Tỉ lệ %
54 Nasutitermes curtinasus He
55 Nasutitermes medoensis Tsai et Huang
56 Nasutitermes sinensis Gao et Tian
57 Nasutitermes tiangtongensis Zhou et Xu
Bulbitermes Emerson 1 1,59
58 Bulbitermes prabhae Krishna
Peribulbitermes Li 1 1,59
59 Peribulbitermes dinghuensis Li
Havilanditermes Light 1 1,59
60 Havilanditermes atripennis (Haviland)
Ahmaditermes Akhtar 1 1,59
61 Ahmaditermes perisinuosus Li et Xiao
Aciculioiditermes Ahmad 2 3,17
62 Aciculioiditermes holmgreni Ahmad
63 Aciculioiditermes sarawakensis Ahmad
Tổng 63 100
+: loài bổ sung cho khu hệ mối Việt Nam (so với Nguyễn Đức Khảm, 2007) [15]
Trong số 21 giống mối có mặt trong khu vực Hà nội, giống có số lƣợng loài
nhiều nhất là Odontotermes Holmgren với 10 loài, chiếm 15,87% tổng số loài. Kém
hơn một loài là giống Coptotermes Wasmann với 8 loài (12,7% tổng số loài). Tiếp
theo là giống Reticulitermes (Holmgren) và Macrotermes Holmgren, mỗi giống có
6 loài (9,52%), giống Glyptotermes Froggatt có 5 loài (7,94%). Các giống có 4 loài,
chiếm 6,35% là Pericapritermes Holmgren và Nasutitermes Dudley. Giống
Procapritermes Holmgren và Hypotermes Holmgren có 3 loài, chiếm 4,76% tổng số
loài trong khu vực nghiên cứu. Cùng có 2 loài (3,17%) là giống Pseudocapritermes
Kemmer và Aciculioiditermes Ahmad. Có tới 10 giống mỗi giống chỉ có 1 loài
(1,59%), đó là các giống Cryptotermes Banks, Neotermes Holmgren, Microtermes
Wasmann, Dicuspiditermes Krishna, Euhamitermes Holmgren, Microcerotermes
Silvestri, Bulbitermes Emerson, Peribulbitermes Li, Havilanditermes Light,
Ahmaditermes Akhtar.
34
Nhƣ vậy nếu tính theo số lƣợng loài thì 2 giống Odontotermes và
Coptotermes là các giống chiếm ƣu thế trong khu vực nghiên cứu (Bảng 3.1).
Phân tích thành phần các phân họ, kết quả đƣợc trình bày trong Bảng 3.2 và
Hình 3.4. Chúng tôi thấy trong số 7 phân họ, Macrotermitinae Kemner là phân họ
chiếm ƣu thế về số lƣợng loài, có tới 20 loài, bằng khoảng 1/3 số loài điều tra,
tƣơng đƣơng với 31,75% tổng số loài trong khu vực nghiên cứu. Đứng thứ hai là
phân họ Termitinae Sjostedt và Nasutermitinae Hare mỗi phân họ có 10 loài, chiếm
Bảng 3.2. Số lượng loài và giống mối của các phân họ
tại khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học
Số loài Số giống
sl % sl %
KALOTERMITIDAE ENDERLEIN
1 Kalotermitinae Froggatt 7 11,11 3 14,29
RHINOTERMITIDAE LIGHT
2 Coptotermitinae Holmgren 8 12,70 1 4.76
3 Heterotermitinae Froggatt 6 9,52 1 4,76
TERMITIDAE WESTWOOD
4 Macrotermitinae Kemner 20 31,75 4 19,05
5 Termitinae Sjostedt 10 15,87 4 19,05
6 Amitermitinae Kemner 2 3,17 2 9,52
7 Nasutitermitinae Hare 10 15,87 6 28,57
∑ 63 100 21 100
15,87% số loài, tiếp theo là phân họ Coptotermitinae Holmgren có 8 loài, (12,7%),
phân họ Kalotermitinae Froggatt 7 loài (11,11%), phân họ Heterotemitinae Froggatt
có 6 loài (9,52%). Phân họ Amitermitinae Kemner có số lƣợng loài ít nhất so với
35
các phân họ khác trong khu vực, 2 loài chiếm 3,17% tổng số loài điều tra. Nhƣ vậy,
số lƣợng loài có trong các phân họ giao động khá lớn từ cao nhất (20 loài) đến thấp
nhất (2 loài). Nếu xếp theo số loài giảm dần thì thứ tự của các phân họ đƣợc thể
hiện nhƣ sau: Macrotermitinae > Termitinae ; Nasutermitinae > Coptotermitinae >
Kalotermitinae > Heterotemitinae > Amitermitinae (Hình 3.4).
Hình 3.1 Tỉ lệ % số loài của các phân họ mối trong khu vực Hà Nội
Khi xem xét số lƣợng các giống có trong phân họ chúng tôi thấy thứ tự của
các phân họ có sự thay đổi đáng kể, không tƣơng đồng với thứ tự đƣợc sắp xếp dựa
theo số lƣợng các loài có trong phân họ. Mức độ dao động của số giống giữa các
phân họ trong khoảng từ 6 giống (cao nhất) đến 1 giống (thấp nhất). Cụ thể:
Nasutitermitinae Hare là phân họ đứng đầu về số lƣợng giống (6 giống, tƣơng ứng
với 28,57% tổng số giống), đều có 4 giống chiếm 19,05% là các phân họ
Macrotermitinae Kemner và Termitinae Sjostedt. Tiếp theo là phân họ
Kalotermitinae Froggatt (3 giống, 14,29%) và phân họ Amitermitinae Kemner (2
giống, 9,52%). Hai phân họ Coptotermitinae Holmgren và Heterotermitinae
Froggatt là những phân họ có số giống ít nhất, đều chỉ có 1 giống chiếm 4,76%.
Theo thứ tự giảm dần của số lƣợng giống, lần lƣợt các phân họ đƣợc sắp xếp nhƣ
sau: Nasutitermitinae > Macrotermitinae, Termitinae > Kalotermitinae >
Amitermitinae > Coptotermitinae, Heterotermitinae.
Kalotermitinae
11%
Coptotermitinae
13%
Heterotermitinae
9%
Macrotermitinae
32%
Termitinae
16%
Amitermitinae
3%
Nasutitermitinae
16%
36
Nhƣ vậy những phân họ phong phú về số lƣợng loài chƣa hẳn đã là những
phân họ phong phú về số lƣợng giống và ngƣợc lại.
Trong 3 họ mối có mặt tại khu vực nghiên cứu, họ Termitidae Enderlein
(còn gọi là họ mối đất) có số lƣợng loài lớn nhất là với 42 loài (chiếm 65,63% tổng
số loài) 16 giống (chiếm 76,19% tổng số giống). Họ Coptotermitidae Light (họ mối
gỗ ẩm) chỉ gồm 15 loài (23,81%), nhƣng chỉ gồm 2 giống là Coptotermes và
Reticulitermes (9,52%). Họ Kalotermitidae Westwood (họ mối gỗ khô) chỉ gồm 7
loài (11,11%) thuộc 3 giống (14,29%) (Cryptotermes, Glyptotermes và Neotermes).
Nhƣ vậy họ mối đất chiếm ƣu thế cả về số lƣợng loài và số lƣợng giống so với 2 họ
còn lại.
Bảng 3.3. Cấu trúc thành phần họ mối khu vực Hà Nội
Họ
Số loài Số giống
Số giống tƣơng ứng
với số loài
sl % sl % 1 2-4 5-7 8-10
Kalotermitidae
(Mối gỗ khô)
7 11,11 3 14,29 2
1
Rhinotermitidae
(Mối gỗ ẩm)
14 22,22 2 9,52
1 1
Termitidae
(Mối đất)
42 66.67 16 76,19 8 6 1 1
∑ 63
100
21
100
10 6 3 2
Tỉ lệ % 47,6 28,6 14,3 9,5
Xem xét số lƣợng giống có cùng chung số loài, kết quả trình bày ở Bảng 3.3
còn cho thấy, trong số 3 giống có mặt trong họ mối gỗ khô (Kalotermitidae) có 2
giống chỉ có 1 loài và 1 giống có số loài nằm trong khoảng 5-7 loài, trong khi ở họ
mối gỗ ẩm (Rhinotermitidae) có 2 giống có số loài nằm trong khoảng 5 đến 10 loài
(giống Reticulitermes 6 loài, Coptotermes 8 loài). Phần lớn số giống trong họ mối
37
đất (Termitidae) có số giống nằm trong khoảng từ 1 đến 4 loài (trong đó có 8 giống
chỉ có 1 loài, 6 giống có 2-4 loài) chỉ có 2 giống có từ 5-10 loài.
Nếu tính chung cho cả 3 họ mối trong khu vực điều tra chúng tôi nhận thấy
có 10 giống (chiếm 47,62% tổng số giống đƣợc phát hiện tại khu vực Hà Nội) chỉ
có một loài; có 6 giống có từ 3 đến 4 loài (28,57%) và 3 giống có 5 - 7 loài
(14,29%), và chỉ có 2 giống có số lƣợng loài lớn (8 - 10 loài) chiếm số lƣợng khá
nhỏ trong tổng số giống ghi nhận tại khu vực nghiên cứu, 9,52%. Qua đó có thể
thấy phần lớn số giống mối có số loài tƣơng đối ít. Tính chung trong khu vực
nghiên cứu thì mỗi giống có khoảng 3 loài.
Khi so sánh với các kết quả nghiên cứu mối đƣợc Nguyễn Đức Khảm và cs.
(2007) tổng hợp trong cuốn “Động vật chí Việt Nam” – chuyên khảo về mối [15],
thành phần loài mối chúng tôi thu đƣợc tại khu vực Hà Nội bằng 62,4% tổng số
loài, 63,6% số giống so với khu hệ mối toàn Việt Nam (Bảng 3.4). Tại khu vực này,
chúng tôi cũng tìm thấy 3/4 số họ và 7/8 số phân họ mối phân bố ở Việt Nam. Dẫn
liệu thu đƣợc cho thấy mối khu vực Hà Nội có tiềm năng đa dạng cao. Ngoài ra khi
đối chiếu với tài liệu của Nguyễn Đức Khảm và cs.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_179_9675_1870041.pdf