MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . iii
DANH MỤC VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC CÁC BẢNG. viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .ix
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Nôi dung nghiên cứu . 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 3
1.1 Tổng quan về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) . 3
1.2 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng . 4
1.3 Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam . 7
1.4 Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu . 11
1.4.1 Vị trí địa lý. 11
1.4.2 Khí hậu, địa hình . 12
1.4.3 Điều kiện kinh tế- xã hội. 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
2.1 Đối tượng nghiên cứu . 14
2.2 Phạm vi nghiên cứu . 14
2.3 Địa điểm nghiên cứu. 15
2.4 Phương pháp nghiên cứu. 16
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu . 16
2.4.2 Phương pháp chuyên gia. 17
2.4.3 Phương pháp điều tra xã hội học . 17v
2.4.4 Nghiên cứu ngoài thực địa . 17
2.4.5 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm . 19
2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu. 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 24
3.1 Thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu. 24
3.1.1 Danh lục các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu . 24
3.1.2 Cấu trúc thành phần loài Thân mềm chân bụng tại khu vực nghiên cứu . 29
3.1.3 Đặc điểm phân bố Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu . 38
134 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SOBRANCHIA Edwards, 1848
Bộ ARCHITAENIOGLOSSA Haller, 1890
Họ Viviparidae J.E. Gray, 1847
1. Angulyagra duchieri (Fischer,1908) (Hình 1A)
Angulyagra duchieri Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 458 - 459, hình 266.
Synonym: Paludina polyzonata var. duchieri Bavay et Dautzenberg, 1908,
Viviparus polyzonata duchieri Kobelt, 1909
Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ rất dày, đỉnh nhọn, mặt vỏ màu nâu đen
với các đường rất thô chạy song song với rãnh xoắn. Có 5 vòng xoắn, các vòng
xoắn trên gồ cao, rãnh xoắn sâu, vòng xoắn cuối phình rộng. Vành miệng sắc, loe
rộng, hình trái lê. Lớp sứ trụ rất dày, màu trắng đục. Lỗ rốn không rõ ràng.
45
Kích thước: H 14.5mm; D 10.5mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Hải
- Việt Nam: Sông suối vùng Cao Bằng [26]
Nhận xét: Đây là loài phổ biến và chỉ thấy ở thủy vực Bắc Việt Nam [26], có tên
địa phương là ốc vặn. Loài này có vị trí phân loại chưa ổn định. Có hình thái giống
Angulyagra polyzonata nhưng góc vành miệng hạ thấp.Mẫu thu ở ao vùng chân núi
đá vôi của xã Thanh thủy, Thanh Hải nơi thường xuyên ngập nước.Mẫu có kích
thước nhỏ hơn so với mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 83mm; D24 mm).
2. Angulyagra boettgeri (Heude,1869) (Hình 1B)
Angulyagra boettgeri Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 459, hình 267.
Synonym: Viviparous boettgeri Yen, 1939 , Sinotaia boettgeri Zilch, 1935
Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình; đỉnh vỏ tày, hình tháp tù thấp. Mặt vỏ xù xì,
màu nâu đất, vỏ dày chắc, có nhiều đường vòng thô, chạy song song với rãnh xoắn.
Có 5-5,5 vòng xoắn, các vòng xoĕn dẹp phẳng, rãnh xoắn nông. Miệng vỏ hình tim ,
có góc ở quãng giữa vành miệng. Lớp sứ bờ trụ dày, màu nâu. Lỗ rồn không rõ
ràng.
Kích thước: H 19mm; D 12.9mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Hải
- Việt Nam: Trung du và đồng bằng Bắc Bộ [26]
- Thế giới: Trung quốc [26]
Nhận xét: Loài có hình thái giồng với Angulyagra duchieri, Angulyagra polyzonata
nhưng đỉnh tày chứ không nhọn, vành miệng bo tròn không tạo góc như 2 loài
46
kia.Kích thước mẫu nhỏ hơn so với mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H
24.5mm; D 17mm).
3. Angulyagra polyzonata (Frauenfeld, 1862) (Hình 1C)
Angulyagra polyzonata Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 460, hình 269.
Synonym: Viviparus polyzonatus – Yen, 1939:38; Sinotaia polyzonata – Zilch,
1955
Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ hình chóp, đỉnh nhọn, mặt vỏ có 3-6
vòng thô, màu xanh nâu. Có 6 vòng xoắn, các vòng xoắn gồ cao, lớn dần đều, rãnh
xoắn sâu, vòng xoắn cuối phình rộng rõ rệt. Lỗ miệng gần tròn, hình thành góc ở
giữa vành miệng. Lớp sứ bờ trụ dầy, lớn, màu trắng đục. Lỗ rốn nhỏ
Kích thước: H 24mm; D 15.3mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải.
- Việt Nam: Đồng bằng, trung du và vùng núi [26]
- Thế giới: Trung Quốc (Hoa Nam) [26]
Nhận xét: Có hình thái giống Angulyagra duchierinhưng vòng xoắn trên vành
miệng phồng hơn, góc vành miệng của Angulyagra polyzonataở giữa. Mẫu phân bố
rộng thu được ở cả 4 xã. Kích thước mầu phù hợp so với kích thước mẫu của Đặng
Ngọc Thanh (1980) (H 24mm; D 16mm).
4. Sinotaia aeruginosa (Reeve, 1863)(Hình 1D)
Angulyagra polyzonata Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 465, hình 275.
Synonym: Paludina quadrata var aeruginosa Dautz et Fischer, 1905; Viviparus
quadratus aeruginosa Yen, 1939;Sinotaia quadrata aeruginosa Zilch, 1955.
Đặc điểm hình thái: Ốc kích thước trung bình, mặt vỏ có màu xanh vàng , có khía
dọc và 3 đường chỉ nâu song song. Có 5,5 - 6 vòng xoắn, các vòng xoắn đầu ít lồi,
47
rãnh xoắn nông, vòng xoắn cuối phình ra ở phần nửa dưới. Miệng vỏ tròn, vành
miệng sắc, liên tục. Lớp sứ bờ trụ mỏng. Lỗ rốn nhỏ, rõ.
Kích thước: H 21.8mm; D 14mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Hải
- Việt Nam: Đồng bằng, trung du và vùng núi Bắc Bộ [26]
- Thế giới: Trung Quốc (Hoa Trung và Hoa Nam) [26]
Nhận xét: Loài có hình thái gần giống Angulyagra boettgeri nhưng vỏ mịn không
tạo khía thô chạy song song với vòng xoắn như Angulyagra boettgeri. Kích thước
mẫu nhỏ hơn so với kích thước mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 26.1mm;D
20mm). Loài này thường được gặp ở ao, hồ, ruộng vùng đồng bằng và trung du Bắc
Bộ.
Họ Ampullariidae Gray, 1824
5. Pomacea canaliculata (Lamarck, 1822) (Hình 1E)
Ampullaria canaliculata Lanmarck, 1822: Hist. Nat. Ani. Ver., 6: 178 [42]
Synonym: Pomacea immerse (Reeve, 1856)
Đặc điểm hình thái: Ốc kích thước lớn, vỏ mỏng, mập tròn, màu nâu đen. Tháp ốc
cao. Có 5 - 6 vòng xoắn, rãnh xoắn sâu. Vòng xoắn cuối phình to chiếm 4/5 chiều
cao vỏ. Miệng vỏ rộng hình bầu dục, lỗ rốn rộng và sâu, lớp sứ bờ trụ ốc phát triển.
Nắp miệng mỏng.
Kích thước: H 51.4mm; D 45mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân
- Việt Nam: Toàn quốc
48
- Thế giới: Nam Mỹ, Châu Phi, Đông Nam Á
Nhận xét: Tên địa phương là ốc bươu vàng, phân bố rộng rãi khắp Việt Nam và
Đông Nam Á. Loài này di nhập vào nước ta vào những nĕm 80, sau đó nhanh chóng
phát tán ra cả nước, trở thành nạn dịch “Ốc bươu vàng” phá hoại lúa ở nhiều địa
phương. Chúng đẻ trứng thành từng đám, màu tím hồng, bám trên thân, lá các cây
thực vật ngập nước. Mẫu có kích thước mẫu phù hợp so với mô tả gốc (H 52mm;D
47mm)
6. Pomacea bridgesi (Reeve,1856) (Hình 1F)
Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, vỏ tròn, rộng ngang; mặt vỏ màu vàng
,nâu sẫm. Tháp ốc thấp. Rãnh xoắn không sâu, có 5-6 vòng xoắn, vòng xoắn cuối
phình to. Miệng vỏ rộng, tròn, cao khoảng 3/5 chiều cao vỏ ốc, góc tạo từ gốc lỗ
miệng thẳng ngang (vuông góc). Lỗ rốn rộng và sâu, lớp sứ bờ trụ phát triển. Nắp
miệng dày.
Kích thước: H 76.1mm; D 72.6mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải
- Việt Nam: Toàn quốc
- Thế giới: Nam Mỹ, Đài Loan, Đông Nam Á
Nhận xét: Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi có hình thái khá giống nhau,
nhưng Pomacea bridgesi có góc tạo từ rãnh xoắn cuối với vành miệng rộng
hơn(vuông hoặc tù) còn Pomacea canaliculata; màu sắc vỏ thường nâu đen
ởPomacea canaliculata, vàng nâu ở Pomacea bridgesi.
Họ Cyclophoridae Gray, 1874
7. Cyclophorus cambodgensis Morlet, 1884 (Hình 2A)
Cyclophorus (Litostylus) cambodgensis L. Morlet, in: J. de Conchyl. 1884 vol. 32
p. 388 t 11 fig. 3 [43]
49
Synonym: Helix (Nanina) cambodgensis Reeve, 1863; Cyclophorus (Litostylus)
cambodjensis Kobelt & Mollendorff, 1897
Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn. Tháp ốc thấp, vỏ dày, hình cầu, xoắn
phải, màu nâu sẫm, Có 51/2 vòng xoắn, rãnh xoắn rõ nét, vòng xoắn cuối có gờ lớn
và các dải màu nâu đen. Vảnh miệng cuộn dày không liên tục. Miệng vỏ không che
hết lỗ rốn. Lỗ rốn rộng sâu.
Kích thước: H 29.9mm; D 41.5mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải
- Việt Nam: Hòa Bình, Lạng Sơn, Ninh Bình,Thanh Hóa Quảng Ninh, Đồng Nai,
Kiên Giang [12] [2].
Nhận xét: Là loài phân bố phổ biến ở nhiều vùng núi đá vôi khắp cả nước. Loài này
thường sống dưới tầng thảm mục, trong các khe đá, hốc đá, nơi có độ ẩm cao. Mẫu
có kích thước, màu sắc phù hợp với mô tả gốc (H 31mm; D 42mm).
8. Cyclophorus courbeti (Ancey, 1888)(Hình 2B)
Cyclophorus Courbeti Ancey, in: le Naturaliste, 1888 p. 15 Textfig. 14. –
Dautzenberg & H.Fischer, in: Journal de Conchyliologie 1905 vol. 53 p. 431 [33]
Đặc điểm hình thái: Ốc có cỡ lớn. Vỏ dày, hình cầu, xoắn phải, màu nâu sẫm, Có
51/2 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, mặt vỏ có các dải màu đen hoặc nâu. Lỗ rốn sâu
Vảnh miệng liên tục và mở rộng, miệng vỏ che hết lỗ rốn.
Kích thước: H 32.9mm; D 41.5mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Tân
- Việt Nam: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hà Giang [33]
50
Nhận xét: Loài được phát hiện ở sinh cảnh tự nhiên, số lượng cá thể thu được
nhiều. Loài này gần giống với Cyclophorus volvulus nhưng kích thước lớn hơn. Là
một trong các loài thuộc giống Cyclophorus được dân địa phương bắt làm thực
phẩm.Kích thước và màu sắc mẫu nhỏ hơn với mô tả gốc (H 37 mm; D 42.5 mm).
9. Cyclophorus exaltatus (Pfeiffer, 1842)(Hình 2C)
Cyclostoma exaltatum (Cyclophorus) L. Pfeiffer*), in: Pr.zool. Soc. Lond. 1854 p.
300 – W. Kobelt & H. C. Kuster, in: Journal de Conchyliologie 1908 Taf 87. Fig.
5.6 [44]
Đặc điểm hình thái:Ốc có kích thước trung bình. Vỏ tương đối hẹp, hình cầu, xoắn
phải, màu nâu, 51/2 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, vòng xoắn cuối có gờ lớn và các dải
màu đen. Lỗ rốn sâu. Vảnh miệng liên tục và mở rộng, miệng vỏ che 1/3 lỗ rốn.
Kích thước: H 33.1mm; D 25mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân
- Việt Nam: Thái Nguyên, Lạng Sơn [44]
Nhận xét: Loài được phát hiện ở cả 2 sinh cảnh: nhân tác và tự nhiên nhưng số
lượng cá thể ở sinh cảnh tự nhiên nhiều hơn hẳn so với số lượng cá thể tại sinh cảnh
nhân tác.Mẫu có kích thước bé, màu tối hơn hơn mô tả gốc (H 29mm; D 23mm).
10. Cyclophorus volvulus (Muller, 1774) (Hình 2D)
Cyclophorus volvulus 1774 Helix v., O. F. muller, Verm. Terr. Fluv., v. 2 p. 82 –
Kobelt, 1902: Havniae et Lipsiae, 2: 82[45]
Synonym:Cyclostoma laevigatum Menke, 1830;Cyclophorus (Eucyclophorus)
volvulus – Kobelt, 1902.
51
Đặc điểm hình thái: Ốc có vỏ hình nón, mặt vỏ màu nâu đen. Xoắn phải, có 51/2
vòng xoắn, có dải màu đen chạy ở giữa vòng cuối. Vành miệng gần tròn liên tục,
mở rộng tới lỗ rốn, loe ra che khuất 1/3 lỗ rốn . Lỗ rồn sâu, hẹp.
Kích thước: H 25.4mm; D 32.1mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải
- Việt Nam: Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu
[2]
Nhận xét: Đây là loài phổ biến tại khu vực nghiên cứu, có số lượng cá thể lớn nhất
trong giống Cyclophorus.Hình dạng gần giống loài Cyclophorus courbeti và
Cyclophorus exaltatus, nhưng vành miệng cuộn nhiều hơn và mặt vỏ không bóng
bằng Cyclophorus courbeti;Cyclophorus exaltatus có vòng xoắn cuối phồng hơn
Cyclophorus volvulus. Kích thước mẫu lớn hơn với kích thước mô tả gốc (H 23mm;
D 29mm). Loài được người dân địa phương dùng làm thực phẩm .
11. Cyclophorus sp.1(Hình 2E)
Đặc điểm hình thái: Ốc có vỏ dày, màu vàng nâu. Mặt vỏ nhẵn. Xoắn phải. Có 5-6
vòng xoắn, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối phình rộng, đỉnh vỏ nhọn. Vành miệng
không liên tục, mở rộng. Lỗ rốn sâu, 2/3 diện tích bị che bởi vành miệng , có một
vài cá thể có miệng kép.
Kích thước: H 28.4mm; D 37.5mm
Phân bố: Thanh Hải
Nhận xét: Mẫu có hình thái giống loài Cyclophorus affinis nhưng kích thước nhỏ
hơn. Chỉ thu được 2 cá thể tại xã Thanh Hải, ở sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá
vôi.
12. Cyclophorus sp.2 (Hình 2F)
52
Đặc điểm hình dạng: ốc có kích thước trung bình, đỉnh nhọn, vỏ dày, mặt vỏ nhắn.
Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối phình rộng chiếm 2/3
chiều cao vỏ ốc. vành miệng không liên tục, mở rộng, miệng kép. Lỗ rốn sâu, bị
vành miệng che 1/3 diện tích
Kích thước: H 24.2mm; D 27.4mm
Phân bố: Thanh Hải
Nhận xét: Mẫu có đặc điểm hình thái gần giống loài Cyclophorus fulguratusnhưng
kích thước nhỏ hơn kích thước Cyclophorus fulguratus (H 33-27.5mm; D 30mm)
13. Japonia scissmargo (Benson, 1856) (Hình 3A)
Cyclophorus scissimargo Benson 1856 in: Ann. Nat. Hist. ser. 2 vol. 17 p. 228 [46]
Synonym: Lagochilus scissimargo -Kobelt & Möllendorff, 1897; Dautzenberg &
Fischer, 1906, 1908; Japonia(Lagochilus) scissimargo, Kobelt, 1902, 1906
Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, vỏ hình nón, màu vàng nhạt xen các sọc
nâu, tháp ốc cao, đỉnh nhọn. Có 5 vòng xoắn phồng, xoắn phải vành miệng kép, lỗ
rốn hẹp, sâu.
Kích thước: H 5.75mm; D 6mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải
- Việt Nam: Quảng Ninh; Hòa Bình; Vĩnh Phúc [2], [22]
Nhận xét: Là loài phổ biến tại khu vực nghiên cứu với số lượng cá thể lớn, phân bố
rộng ở cả sinh cảnh tự nhiên và nhân tác. Kích thước mẫu và đặc điểm hình thái phù
hợp so với mô tả gốc (H 6mm; D 7mm)
14. Japonia insularis (Moellendorff, 1901) (Hình 3B)
Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, vỏ hình nón, màu trắng đục xen các sọc
53
nâu chạy dọc, bề mặt vòng xoắn không mịn có khía chạy song song với rãnh xoắn.
Có 5 1/2 vòng xoắn phồng, xoắn phải, vòng xoắn cuối có kích thước lớn chiếm ¾
chiều cao vỏ ốc. Vành miệng kép, hơi loa ra. Lỗ rốn rộng, sâu.
Kích thước: H 7.1mm; D 7.5mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Hải
- Việt Nam: VQG Tam đảo, Quảng Ninh [2] [22]
Nhận xét: Chỉ phát hiện tại sinh cảnh rừng tự nhiên núi đá vôi. Hình dạng loài có
nét tương đồng với loài Japonia scissmargo nhưng vòng xoắn cuối của Japonia
insularis không phồng và rãnh xoắn không sâu bằng Japonia scissmargo. Kích
thước của Japonia insularis lớn hơn của Japonia scissmargo.
15. Japonia sp.(Hình 3C)
Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, đỉnh vỏ phẳng, vỏ hình nón, màu
nâu sậm, bề mặt có khía chạy theo chiều cao của vỏ. Có 5 vòng xoắn, vành miệng
tròn. Lỗ rốn rõ, sâu, không bị che bởi miệng vỏ.
Kích thước: H 6.6mm; D 6.6mm
Phân bố: Thanh Thủy
Nhận xét: Gặp ở sinh cảnh rừng tự nhiên núi đá vôi tại xã Thanh Thủy. Trong lớp
thảm mục dưới gốc cây bụi.
16. Platyraphe vatheleti Bavay et Dautzenberg, 1903(Hình 3D)
Platyraphe vatheleti Bavay et Dautzenberg, 1903: Extrait de journal de
Conchyliologie PI. XI, fig. 17, 18 [47]
Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, hình đĩa dẹt, màu nâu vàng nhạt,
bề mặt vỏ có khía song song chạy ngang trên bề mặt vỏ xoắn. Có 4 vòng xoắn, xoắn
54
phải. Vành miệng sắc và không có cuộn, không che khuất lỗ rốn, lỗ rốn sâu mở rộng
nhìn rõ xoắn bên trong.
Kích thước: H 6.8mm; D 12mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải
- Việt Nam: Quảng Ninh [2]
Nhận xét: Mẫu có hình thái giống mô tả gốc nhưng kích thước lớn hơn (H 4mm; D
6mm)
17. Pterocyclus danieli Morelet, 1886(Hình 3E)
Plerocylus danieli, Morlet, 1886: J. Conchychl., v34, p.283 [48]
Synonym: Cyclotus (Procyclotus) danieli: Kobelt & Möllendorff, 1897
Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, dạng hình đĩa, màu nâu vàng,
đỉnh tù, tháp ốc thấp. Có 5 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn sâu rõ, lớp sừng trên bề
mặt vỏ tạo thành các khía song song chạy ngang bề mặt vòng xoắn. Vành miệng
sắc và không cuộn, không che khuất lỗ rốn, lỗ rốn mở rộng nhìn rõ xoắn bên trong.
Kích thước: H 7.5mm; D 12.4mm
Phân bố:
- KVNC: Thanh Thủy
- Việt Nam: Quảng Ninh, Hà Nam [12]
Nhận xét: Phủ ngoài vỏ ốc có một lớp tơ mềm, mịn. Phân bố tại cả 2 sinh cảnh tự
nhiên và nhân tác. Kích thước mẫu thu được nhỏ hơn so với mô tả gốc (H 10.5mm;
D 17.5-21mm)
55
18. Scabrina tonkiniana (Mabille, 1887) (Hình 3F)
Scabrina tonkiniana (J. Mab.) 1887 Dasytherion tonkinianum, J. Mabille in: Bull.
Soc. Malac. France, v. 4 p. 140 [49]
Đặc điểm hình thái: Ốc hình đĩa, màu nâu vàng sẫm, mặt vỏ có khía sâu và có
lông. Có 3-31/2 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng chiếm phần lớn
chiều cao tháp ốc. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc thấp; miệng vỏ sắc và không có cuộn, không
che khuất lỗ rốn, lỗ rốn mở rộng nhìn rõ xoắn bên trong.
Kích thước: H 4.6mm; D 11.5mm
Phân bố:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_thanh_phan_loai_than_mem_chan_bung_gastr.pdf