Luận văn Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trƣờng ở các hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn – huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương1 : Tổng quan 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường 3

1.2. Các tác hại nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp nói

chung và trong chăn nuôi gia súc gia cầm nói riêng5

1.3. Các bệnh thường gặp trong lao động nông nghiệp 8

1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước 10

Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 14

2.1 . Đối tượng nghiên cứu 14

2.2. Địa điểm nghiên cứu 14

2.3. Thời gian nghiên cứu 14

2.4. Phương pháp nghiên cứu 14

Chương 3: Kết quả nghiên cứu 23

3.1. Các chỉ số chung về đối tượng nghiên cứu 23

3.2. Thực trạng một số yếu tố ô nhiễm môi trường 27

3.3. Một số yếu tố liên quan đến ô nhiễm môi trường 34

Chương 4: Bàn luận 37

4.1. Các thông số chung về đối tượng nghiên cứu 37

4.2.Thực trạng ô nhiễm môi trường 38

4.3. Một số yếu tố liên quan đến môi trường 43

KẾT LUẬN 46

KHUYẾN NGHỊ 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

pdf64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trƣờng ở các hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn – huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu. p: là tỷ lệ hộ gia đình có thay đổi về ô nhiễm môi trường do canh tác nông nghiệp. Theo các nghiên cứu của các tác giả khu vực là khoảng 10% (Massud - điều tra tại Phú Nham - Phú Thọ 1997 - 1998). : Mức ý nghĩa thống kê  = 5% như vậy z(1-/2) = 1,96. d: ấn định = 0,05. Thay số ta có: n = 139 hộ gia đình, làm tròn số sẽ là 140 hộ để điều tra phỏng vấn kết hợp với hồi cứu các vấn đề liên quan. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy toàn bộ 182 hộ chăn nuôi lợn với số lượng từ 20 con trở lên trong xã đều đảm bảo tiêu chuẩn cho việc chọn mẫu, do vậy chúng tôi đưa toàn bộ số này vào mẫu nghiên cứu ( coi như mẫu toàn bộ). Chọn mẫu cho xét nghiệm: Chọn mẫu xét nghiệm hoá học không khí, vi khí hậu, ký sinh trùng môi trường: - Xét nghiệm chất hoá học ô nhiễm không khí NH3, CO2 và vi khí hậu: Chúng tôi ấn định số mẫu xét nghiệm là 60 do vậy nhóm nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên 60 hộ trong 182 hộ đã phỏng vấn điều tra theo cách bốc thăm trên danh sách đã có để đo các yếu tố vi khí hậu, xét nghiệm NH3, CO2 và ký sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 trùng. Mỗi hộ lấy 2 mẫu không khí ở 2 vị trí khác nhau là cửa nhà, cạnh chuồng gia súc để xét nghiệm NH3 và CO2: mẫu trong nhà, được lấy ở vị trí cách ngưỡng cửa 50cm phía trong (tránh tác động của gió bên ngoài song vẫn đảm bảo về vị trí). Mẫu cạnh chuồng gia súc lấy mẫu ở gần cửa chuồng lợn (50 cm về phía trước cửa, nơi người lao động đứng chăm sóc lợn). Các mẫu đo vi khí hậu, được lấy như mẫu để xét nghiệm hóa học để đánh giá độ ẩm, nhiệt độ, tốc độ gió, sau đó tính ra chỉ số nhiệt độ hiệu dụng. - Xét nghiệm trứng giun: cũng chọn ngẫu nhiên 60 hộ trong 182 hộ đã phỏng vấn điều tra để xét nghiệm phân tìm trứng giun đũa, giun tóc, giun móc ở trong đất. Mỗi hộ lấy 3 mẫu đất ở 3 vị trí khác nhau để xét nghiệm : mẫu trong nhà, mẫu ngoài sân, mẫu sát gần chuồng lợn. Đây là cách làm theo quy định để đánh giá nguồn gốc trứng giun là từ phân người hay phân lợn, phân chó...Nếu số trứng cao nhất từ chuồng lợn rồi mới đến các nơi khác thì nguồn trứng giun từ lợn là chính. Nếu số trứng cao nhất từ cửa nhà vệ sinh (hố xí) rồi mới đến các nơi khác thì nguồn trứng giun từ người là chính... 2.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu 2.4.3.1. Các thông số chung về đối tượng nghiên cứu - Trình độ về học vấn: + Mù chữ: là những người không biết đọc, biết viết. + Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết lớp 4/10 hoặc 5/12 + Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12 + Trung học cơ sở là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 + Phổ thông trung học là những người đã học hết lớp 10 hoặc lớp12 - Phân bố độ tuổi, giới của chủ hộ chăn nuôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 - Nghề phụ khác ( kết hợp) của người chăn nuôi 2.4.3.2.Các chỉ số xét nghiệm đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường - Chỉ số trứng giun trong đất tại các hộ chăn nuôi. Tiêu chuẩn đánh giá: + <100 trứng giun/1000g đất: Bình thường + Từ 100 – 300 trướng giun/ 1000g đất: Ô nhiễm + >300 trướng giun/ 1000g đất: Ô nhiễm nặng - Các chỉ số về vi khí hậu: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, tốc độ gió, Webb. Tiêu chuẩn không khí bình thường, phù hợp với sức khỏe khi: nhiệt độ dao động từ 180C đến 200C về mùa đông, từ 200C đến 22 0C về mùa hè. Độ ẩm dưới 80%. Tốc độ gió dao động từ 0,3 đến 0,5 m/s. Chỉ số Webb 23 – 25. - Một số chất hoá học trong không khí như NH3, CO2 tại các hộ có chăn nuôi gia súc. Tiêu chuẩn cho phép của các chất chỉ điểm ô nhiễm: NH3 là 0,001 mg/lít, CO2 là 0,02 mg/lít 2.4.3.3. Các yếu tố liên quan đến ô nhiễm môi trường - Số lợn trong chuồng nuôi. Số lợn nuôi càng nhiều thì khả năng ô nhiễm môi trường càng cao và ngược lại. - Loại thức ăn sử dụng trong chăn nuôi gia súc. Thức ăn là cám hỗn hợp ( tổng hợp thường dễ tiêu hóa và ít sản phẩm trung gian gây ô nhiễm). Thức ăn cho lợn do người dân sử dụng có sự pha trộn riêng bao gồm nhiều thành phần hữu cơ thường không ổn định và có nhiều sản phẩm gây ô nhiễm môi trường, gây mùi khó chịu. - Các chỉ số về sử dụng nước: chỉ số về số lượng nước rửa chuồng trại và cho gia súc để ăn uống, tắm [53], [55]. - Loại hình thu gom phân gia súc là cơ hội để tạo ra sự phát tán các chất ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khỏe cộng đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 - Vị trí và hướng đặt chuồng gia súc so với nhà ở, khoảng cách của chuồng gia súc so với khu nhà ở. - Điều kiện chăm sóc gia súc: chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng trại. - Cách thức và mục đích xử lí chất thải bỏ của gia súc. - Quy định tiêu chuẩn sử lý phân hợp vệ sinh là hộ có quá trình thu gom đúng kỹ thuật, không gây ô nhiễm, không hở để côn trùng có chỗ cư trú, không gây mùi ra xung quanh và được ủ đúng kỹ thuật, đúng thời gian mới đem ra sử dụng hoặc sử dụng làm khí đốt (biogas). 2.4.4. Các bước tổ chức nghiên cứu Bước 1: Xây dựng đề cương, kế hoạch nghiên cứu: từ tháng 10 / 2007 đến tháng 12 / 2007. Bước 2: Nghiên cứu triển khai: bao gồm mô tả thực trạng điều kiện môi trường lao động, một số yếu tố nguy cơ ô nhiễm môi trường tại khu vực nghiên cứu. Công cụ thu thập thông tin là bộ câu hỏi kết hợp với quan sát, xét nghiệm các yếu tố môi trường tại các chuồng trại, gia đình. Cách tiếp cận nghiên cứu triển khai: tiếp cận cộng đồng, tập thể nhóm nghiên cứu làm việc với địa phương (Phòng Y tế huyện Phú Bình, UBND xã Kha Sơn, Trạm y tế xã Kha Sơn) về các bước thực hiện, tiến hành nghiên cứu để giải quyết các vấn đề khoa học và y đức trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài luận văn. 2.4.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 2.4.5.1.Xét nghiệm các chỉ số trong môi trường theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2002) [57]. Các kỹ thuật xét nghiệm được tiến hành tại bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp, Bộ môn Ký sinh trùng của Trường ĐHYK TN. Một số kỹ thuật sau đây đã được tiến hành trong nghiên cứu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Kỹ thuật lấy đất và làm xét nghiệm được tiến hành như sau: Mẫu đất được lấy bằng cách dùng chổi quét nhẹ trên mặt của đất, đất được nhặt bỏ rác rưởi, đá sỏi rồi cho vào túi ni lông khoảng 20 đến 30 gam có ghi rõ địa chỉ từng nhà, loại mẫu đất vào một tờ giấy nhỏ kẹp trong miệng túi để tránh nếu gặp mưa không ướt. Các mẫu đất được tập trung mang về làm xét nghiệm tại bộ môn Ký sinh trùng trường đại học Y- Dược Thái Nguyên. Khi xét nghiệm mẫu đất phải cân vì đây là kỹ thuật kèm theo định lượng. Cân 10 gam đất trộn với 6 gam muối ăn (NaCL) rang khô, không giã nhỏ, trộn muối rang vào với đất thật đều trong bình nón có thể tích 100ml (miệng của bình nón có đường kính nhỏ hơn lam kính). Trộn như vậy làm cho đất khô và tơi xốp. Đổ vào bình nón 10ml dung dịch muối Natrinitrat bão hòa (NaNO2), dùng que tre dài 20cm quấy đều cho tan đất và cho tan những bột bẩn nổi lên trên. Sau đó đổ tiếp dung dịch muối Natrinitrat bão hòa cho đầy tràn miệng bình nón làm cho phần đất bẩn nổi lên trong bình nón bị trào ra khỏi bình (đây là bước rửa đất) bước này làm nhanh trong 2 phút đầu khi chứng giun chưa kịp nổi. Nếu không rửa đất thì khi đặt lam kính lên trên miệng bình nón, chờ một giờ sau nhấc ra để soi sẽ thấy trên lam kính toàn bọt đất bẩn tối đen không nhìn được chứng giun, sau khi rửa xong đất, đổ tiếp dung dịch muối Natinitat bão hòa cho đầy miệng bình, hơi vồng lên một chút rồi đặt lam kính đã đánh dấu số thứ tự lên trên miệng bình. Chờ một giờ sau nhấc lam kính ra soi tìm, đếm số trứng giun đũa, tóc, móc trong một mẫu đất. Kỹ thuật lấy mẫu vi khí hậu được tiến hành như sau: Các mẫu đo vi khí hậu được lấy theo các vị trí trong và ngoài nhà theo quy định thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2002). Kỹ thuật phân tích được tiến hành theo phương pháp hóa phân tích kết hợp với phép đo quang tại phòng xét nghiệm môi trường của Trường Đại học Y dược Thái Nguyên [4], [57]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Kỹ thuật lấy mẫu không khí và làm xét nghiệm được tiến hành như sau: * Đối với CO2 : Dùng phương pháp hấp thụ bằng barit Về nguyên tắc là carbon dyoxyt tạo thành tủa baricarbonat CO2 + BaCO3 = BaCO3 + H2O Dựa vào nguyên tắc trên cho không khí có CO2 tác dụng với một lượng Bari hydroxyt, chuẩn độ lại lượng Bari hydroxyt thừa bằng axit oxalic. Biết được lượng Bari hydroxyt thừa sẽ tính được lượng Barihydroxyt đã tác dụng và do đó tính được nồng độ CO2 trong không khí. Về qui định chung : + Nước cất theo tiêu chuẩn Việt Nam 2117-77 + Hóa chất theo tiêu chuẩn Việt Nam 1058-78 + Cân phân tích có độ chính xác 0,1%, sai số dao động cho phép trong phạm vi ± 5% Về dụng cụ hóa chất: + Dụng cụ: Chai 1000ml, 500ml, nút thủy tinh (rửa sạch ngâm vào dung dịch sulfochromic 5 giờ, sau rửa lại, tráng nước cất, sấy khô để nguội và đậy nút ngay). Bơm cao su 100ml. Buret 25ml. Pipet 5ml, 10ml, 20ml. + Hóa chất: Barihydroxyt Ba(OH)2.2H2O; Bariclorid ; Axit oxalic H2C2O4 .2H2O; Phenolphtalein. Tính kết quả : nồng độ CO2 trong không khí được tính theo công thức: (N-n) . 0,1.b.1000 C = a . (V-v) Trong đó: C : Nồng độ CO2 trong không khí V: Thể tích chai (ml) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 v : Thể tích dung dịch Barit cho vào chai (ml) a : Thể tích dung dịch Barit đã hấp thụ CO2 đem chuẩn độ (10ml) b : Thể tích dung dịch Barit cho vào chai (20ml) N : Thể tích dung dịch axit oxalic đem chuẩn độ 10ml dung dịch barit đối chứng * Đối với amoniac (NH3) Về nguyên tắc : Khi cho NH3 tác dụng với thuốc thử Nessler được một hợp chất màu vàng và nếu nồng độ amoniac cao thì sẽ có màu nâu đục. Độ nhạy của phương pháp này là 0,001mg trong 10ml dung dịch. Phương pháp này bị hydrogen sulfit và formaldehyd gây trở ngại. Về dụng cụ : + Bình hút + Ống hấp thụ + Pipet 1, 5, 10ml + Ống nghiệm so màu Về thuốc thử : + Nước cất để pha thuốc thử phải không được có amoniac + Dung dịch hấp thị axitsulfuric N/100 + Dung dịch tiêu chuẩn + Thuốc thử Nessler Cuối cùng là lấy mẫu, phân tích và tính kết quả như sau: Nồng độ amoniac trong không khí được tính theo công thức sau: a.b C = v.Vo Trong đó : C : Nồng độ amoniac trong không khí (mg/l) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 a : Hàm lượng amoniac trong ống thang mẫu b : Tổng thể tích dung dịch hấp thụ (ml) v : Thể tích dung dịch hấp thụ lấy ra phân tích V0 : Thể tích không khí lấy mẫu quy về điều kiện tiêu chuẩn Nồng độ NH3 cho phép trong không khí nơi làm việc là 0,020mg/l 2.4.5.2. Phỏng vấn, quan sát: tại các hộ có chăn nuôi lợn theo mẫu phiếu được in sẵn, phiếu được nhóm nghiên cứu xây dựng theo đúng quy trình và yêu cầu của luận văn, phiếu xây dựng xong được thử nghiệm tại các hộ gia đình có chăn nuôi, chỉnh lý trước khi in thành phiếu chính thức sau khi đã có hiệu chỉnh của các chuyên gia chuyên ngành. Nhóm điều tra bao gồm các bác sĩ là học viên cao học, cán bộ bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, cán bộ trạm y tế xã, các nhân viên y tế thôn bản. Nhóm điều tra đã được tập huấn rất kỹ phiếu phỏng vấn sau đó mới tiến hành cho điều tra toàn thể. 2.4.6. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu Theo phương pháp thống kê y học trên phần mền tin học EPIDATA 3.2 và SPSS 10.0. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các thông số chung về đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3.1: Trình độ học vấn của chủ hộ chăn nuôi Học vấn Số lƣợng Tỷ lệ (%) Mù chữ, biết đọc, biết viết 0 0 Tiểu học 4 2,20 Trung học cơ sở 145 79,67 Trung học phổ thông trở lên 33 18,13 Tổng 182 100 Nhận xét: Trình độ học vấn của người dân chủ yếu từ bậc trung học cơ sở trở xuống (81,87 %) 0 2.2 79.7 18.1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Mù chữ Tiểu học THCS THPT Biểu đồ 3.1: Trình độ học vấn của chủ hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Bảng 3.2. Nghề nghiệp khác của chủ hộ Nghề nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ (%) Làm ruộng 172 94,50 Cán bộ viên chức 3 1,65 Buôn bán 4 2,20 Nghề khác 3 1,65 Tổng 182 100 Nhận xét: - Ngoài nghề nuôi lợn, có tới 94,50% các chủ hộ gia đình nuôi lợn tại địa điểm nghiên cứu có nghề nghiệp khác là làm ruộng (nghề nông). - Số cán bộ viên chức, buôn bán, nội trợ hoặc nghề khác chỉ chiếm 5,5 % 94.5 1.6 2.2 1.6 0 20 40 60 80 100 Làm ruộng CBVC Buôn bán Nghề khác Biểu đồ 3.2. Phân bố nghề nghiệp khác của chủ hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Bảng 3.3. Phân bố tuổi nghề của chủ hộ Tuổi nghề Số lƣợng Tỷ lệ (%) Dưới 5 năm 32 17,58 Từ 5 – < 10 năm 51 28,02 Từ 10- < 15 năm 60 32,98 Từ 15- < 20 năm 28 15,38 Trên 20 năm 11 6,04 Nhận xét: - Phần lớn các hộ gia đình có tuổi nghề (thời gian nuôi lợn) từ 5 năm trở lên chiếm 82,42 % 17,6 28 33 15,4 6 <5 năm 5- <10 năm 10 -<15 năm 15- <20 năm Trên 20 năm Biểu đồ 3.3. Tuổi nghề của chủ hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Bảng 3.4. Số lợn chăn nuôi thường xuyên trong chuồng Số lợn nuôi Số lƣợng Tỷ lệ (%) 20 - < 30 con 142 78,03 30 - < 40 con 18 9,89 40 - < 50 con 12 6,59 ≥ 50 con 10 5,49 Nhận xét: Đa số các hộ có số lợn thường xuyên chăn nuôi trong chuồng từ 20 đến 30 con (78,03%), trên 5% số hộ thường xuyên có số lợn >50 con trong chuồng. Bảng 3.5. Loại thức ăn để chăn nuôi trong gia đình Số lợn Số lƣợng Tỷ lệ (%) Thức ăn hỗn hợp 104 57,14 Rau kết hợp cám 78 42,86 Tổng 182 100 Nhận xét: Loại thức ăn được các hộ sử dụng chăn nuôi lợn là thức ăn hỗn hợp (57,14%) hoặc rau cám kết hợp (42,86%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 3.2. Thực trạng một số yếu tố ô nhiễm môi trƣờng Bảng 3.6. Hình thức thu gom phân, nước thải Loại hình Số lƣợng Tỷ lệ (%) Hầm Bioga Có biogas 54 29,67 Không có biogas 128 70,33 Hố gom phân Có hố gom phân 124 68,13 Không gom phân 58 31,87 Rãnh nước thải Có rãnh nước thải 92 50,55 Không có rãnh nước thải 90 49,45 Nhận xét: Tỷ lệ hộ gia đình xử lý phân lợn bằng bể biogas là 29,67 %, đa số là xử lý bằng hố gom phân (làm phân bón ruộng) là 68,13% Bảng 3.7. Nơi thải nước rửa chuồng trại Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ (%) Đổ ra ao, hồ 85 46,70 Đổ vào hố thu gom 73 40,11 Đổ ra vườn 21 11,54 Khác 3 1,65 Nhận xét: Hơn một nửa số hộ gia đình nuôi lợn thải trực tiếp nước rửa chuồng, trại ra ao, hồ hoặc ra vườn (58,24%), 40,11 % số hộ có hố chứa nước thải. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Bảng 3.8. Lượng nước uống, tắm rửa cung cấp cho đàn gia súc Số lƣợng Số lƣợng Tỷ lệ (%) < 500 lít 55 30,22 500 - < 1000 lít 42 23,08 1000 - < 1500 lít 61 33,52 1500 - < 2000 lít 24 13,19 Nhận xét: Có tới 30,22% số hộ chăn nuôi không dùng đủ lượng nước tối thiểu nhằm đảm bảo vệ sinh (500 lít/ngày) để cung cấp cho đàn lợn uống, tắm rửa và vệ sinh chuồng trại. 30,2 23,1 33,6 13,2 0 5 10 15 20 25 30 35 <500 lit 500 - <1000lit 1000 - <1500lit 1500 - <2000 lit Biểu đồ 3.4. Lượng nước sử dụng chăn nuôi lợn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Bảng 3.9. Các nguồn cung cấp nước cho chăn nuôi lợn. Loại nƣớc Số lƣợng Tỷ lệ (%) Nước giếng khoan 96 52,75 Nước giếng khơi 84 46,15 Nước máy 1 0,55 Bể chứa nước 1 0,55 Nhận xét: Đa số các hộ chăn nuôi sử dụng nước giếng khoan và giếng khơi để phục vụ cho chăn nuôi đàn lợn (98,90%). Bảng 3.10. Vị trí đặt chuồng gia súc tại các hộ gia đình Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ (%) Cách nhà < 5 m 11 6,04 Cách nhà 5 - <10 m 67 36,81 Cách nhà từ 10m trở lên 104 57,15 Nhận xét: Còn 42,85% hộ chăn nuôi làm chuồng lợn gần nhà (<10m) trong đó 6,04% làm chuồng lợn chỉ cách nhà < 5 m. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Bảng 3.11. Hướng đặt chuồng gia súc so với nhà ở của chủ hộ Hƣớng Số lƣợng Tỷ lệ (%) Đông 56 30,78 Tây 47 25,82 Nam 65 35,71 Bắc 14 7,69 Nhận xét: Các hộ nuôi lợn làm chuồng lợn theo hướng về phía Nam so với nhà ở là 35,71%, theo hướng về phía Đông là 30,78%, theo hướng về phía Tây là 25,82%. Chỉ có 7,69% số hộ làm theo hướng về phía Bắc. Bảng 3.12. Thực trạng sử dụng phân gia súc của người dân Mục đích Số lƣợng Tỷ lệ (%) Dùng bón cho ruộng, vườn 117 64,29 Làm nguồn nhiên liệu cho chất đốt 54 29,67 Thả ra ao 11 6,04 Nhận xét: Đa số các hộ dùng phân lợn làm phân bón ruộng và trồng rau (64,29%), số hộ có bể biogas sử dụng phân làm nguyên liệu cho chất đốt (29,67%), số còn lại thải phân ra ao hồ xung quanh (6,04%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Bảng 3.13. Vi khí hậu môi trường Địa điểm Vi khí hậu Cửa chuồng gia súc Tại cửa nhà Tiêu chuẩn cho phép p X SD X SD Nhiệt độ khô (0C) 19,33 2,58 19,04 2,63 18-20 >0,05 Độ ẩm không khí (%) 69,50 11,75 71,23 11,85 ≤ 80 >0,05 Vận tốc gió (m/s) 0,34 0,1 0,29 0,1 0,4 – 0,5 >0,05 Nhiệt độ Webb (0C) 16,44 2,17 16,33 2,27 23 – 25 >0,05 (Tiêu chuẩn vệ sinh theo TCVN 5508 – 1991) Nhận xét: - Các kết quả đo vi khí hậu tại địa điểm nghiên cứu cho thấy các chỉ số đều nằm trong giới hạn cho phép. - Không có sự khác biệt trong từng chỉ số khi đo vi khí hậu ở 2 vị trí khác nhau. 2,58 11,75 0,1 2,17 2,63 11,85 0,1 2,27 0 2 4 6 8 10 12 Cửa chuống gia súc Tại cửa nhà Nhiệt độ không khí Độ ẩm không khí (%) Vận tốc gió (m/s) Nhiệt độ Webb Biểu đồ3.5. Vi khí hậu môi trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Bảng 3.14. Hàm lượng hơi khí độc trong không khí (n=60) Thời điểm Hơi khí Tại cửa nhà Cạnh chuồng lợn Tiêu chuẩn cho phép (mg/lit) p X SD X SD Hàm lượng NH3 0,0031 0,0009 0,0033 0,001 0,001 >0,05 Hàm lượng CO2 1,04 0,1 0,94 0,1 0,02 <0,001 Nhận xét: Hàm lượng NH3 và CO2 đo tại cửa nhà và cạnh chuồng lợn đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của BYT đặc biệt là hàm lượng khí CO2 tuy nhiên sự khác biệt về hàm lượng NH3 giữa 2 vị trí tại cửa nhà và cạnh chuồng lợn là không có ý nghĩa (p>0,05). Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệm và phân loại trứng giun trong đất Xét nghiệm Số lƣợng (số hộ) Tỷ lệ (%) Không có trứng giun 30 50,00 Trứng giun đũa 13 21,67 Trứng giun móc 16 26,67 Cả 2 loại (giun đũa + giun móc) 1 1,66 Nhận xét: 50% số mẫu đất làm xét nghiệm trứng giun cho kết quả (+) trong đó 21,67% mẫu có trứng giun đũa, 26,67% mẫu có trứng giun móc, 1,66% có cả 2 loại trứng giun trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Bảng 3.16. Chỉ số trứng giun trong các mẫu đất Kết quả Vị trí lấy mẫu đất Số trứng giun /10g đất Số trứng giun /1000g đất Trứng giun đũa Trứng giun móc Trứng giun đũa Trứng giun móc Đất ở cửa chuồng lợn. 4 5 13,33±34,57 16,67±37,90 Đất cách chuồng lợn 5 - 10 m về phía sân nhà. 9 12 30,0± 46,60 40,0±49,82 Đất ở tại cửa nhà. 3 3 10,0±30,51 10,0±30,51 Chung 3 mẫu 36 113,33 ± 34,57 Nhận xét: Chỉ số xét nghiệm trứng giun chung là 113,33 ± 34,57 trứng giun/ 1000g đất. 13,33 30 10 16,67 40 10 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Trứng giun đũa Trứng giun móc Đất ở cửa chuồng lợn Đất cách chuồng lợn 5-10m về phía sân nhà Đất ở tại cửa nhà Biểu đồ 3.6. Chỉ số trứng giun /1000g đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 3.3. Một số yếu tố liên quan đến ô nhiễm môi trƣờng Bảng 3.17. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của chủ hộ và xử lý phân hợp vệ sinh (HVS) Xử lý phân Học vấn Không HVS HVS p Tiểu học ( 4 ) 2 2 p>0,05 Trung học cơ sở ( 145) 94 51 Trung học phổ thông trở lên (33) 19 14 Nhận xét: Các chủ hộ chăn nuôi có trình độ học vấn từ bậc THCS trở xuống có tỷ lệ sử lý phân không hợp vệ sinh cao hơn chủ hộ chăn nuôi có trình độ học vấn từ bậc THPT trở lên. Bảng 3.18. Mối liên quan giữa số lợn chăn nuôi thường xuyên và ô nhiễm hoá học không khí (HHKK) Hoá học không khí Số lợn Số hộ ô nhiễm Số hộ không ô nhiễm Số lượng % Số lượng % 20 - 30 con (39) (1) 7 17,95 32 82,03 30 - 40 con (10) (2) 4 40,00 6 60,00 40 - 50 con (4) (3) 2 50,00 2 50,00 ≥ 50 con (7) (4) 3 42,86 4 57,14 Tổng (60) 16 26,70 44 73,30 p p 1&2<0,05, p 1&3<0,05, p 1&4<0,05 Nhận xét: Tỷ lệ ô nhiễm hóa học không khí phân bố cao hơn ( gấp 2,4 đến 2,8 lần) ở những hộ có số lợn thường xuyên trong chuồng từ 30 con trở lên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa loại thức ăn để chăn nuôi và ô nhiễm hoá học không khí Hoá học không khí Loại thức ăn Số hộ ô nhiễm Số hộ không ô nhiễm Số lượng % Số lượng % Thức ăn hỗn hợp (31) 14 45,20 17 54,80 Rau kết hợp cám (29) 27 91,10 2 6,90 Tổng (60) 41 68,33 19 31,67 p <0,05 Nhận xét: Tỷ lệ ô nhiễm hóa học không khí phân bố cao hơn ở những hộ cho lợn ăn rau kết hợp cám (p<0,05). Bảng 3.20. Mối liên quan giữa hình thức xử lý phân và ô nhiễm ký sinh trùng (KST) trong đất KST Xử lý phân Ô nhiễm Không ô nhiễm Số lượng % Số lượng % Bể biogas (18) 3 16,70 15 83,30 Hố thu gom phân (39) 6 15,40 33 84,60 Không xử lý (3) 3 100,00 0 0,00 Tổng (60) 12 20,00 48 80,00 p <0,01 Nhận xét: Tất cả các hộ chăn không có hình thức xử lý phân đều bị ô nhiễm KST trong đất. Số hộ dùng bể Biogas xử lý phân lợn có tỷ lệ ô nhiễm thấp nhất (p<0,01) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa hướng làm chuồng gia súc và ô nhiễm hoá học không khí. HHKK Hƣớng Có ô nhiễm Không ô nhiễm Số lượng % Số lượng % Nam (n=36) (1) 30 83,33 6 16,67 Tây (n = 8) (2) 3 37,50 5 62,50 Đông (n = 7) (3) 4 57,14 3 42,86 Bắc (n = 9) (4) 4 44,44 5 55,56 Tổng (60) 41 68,33 19 31,67 p 1 &2<0,05, p 1&3<0,05, p 1&4<0,05 p 3&2 <0,05, p 1&3<0,05, p 3&4<0,05 Nhận xét: Tỷ lệ ô nhiễm hóa học không khí tập trung cao hơn ở những hộ làm chuồng gia súc theo hướng Nam so với hướng nhà so với các hướng khác (p<0,05) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 4.1.Các thông số chung về đối tƣợng nghiên cứu Nhìn chung tốc độ học vấn của người dân chăn nuôi hộ qui mô nhỏ vào loại trung bình (79,67% có trình độ trung học cơ sở ). So sánh với nông dân các vùng ở Hà Nội, Nam Định (Nguyễn Tất Hà - Trần Quang Toàn 2007), thì trình độ học vấn của người dân ở Kha Sơn Phú Bình là tương tự (65 – 82%). So với đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Nguyên (Bùi Vĩnh Diện, Trương Đình Bắc 2007) thì trình độ học vấn của người nông dân Kha Sơn Phú Bình cao hơn khu vực Tây Nguyên và Miền Tây Nam Bộ, trình độ học vấn chủ yếu là tiểu học, mù chữ (30 - 40%). Với trình độ học vấn này người dân có đủ điều kiện tiếp thu kiến thức cải thiện hành vi bảo vệ môi trường. Về nghề nghiệp làm thêm của các chủ hộ cho thấy, sự gắn kết giữa nghề làm ruộng và chăn nuôi (94,50%) là điều kiện cơ bản để họ có cơ sở phát triển cả hai loại hình công việc. Trong điều kiện kinh tế xã hội của nước ta thì việc kết hợp các mô hình nông nghiệp sinh thái ví dụ như:VAC,VACR... là sự đảm bảo cho sự vững chắc về an ninh lương thực, kinh tế hộ gia đình. Nếu tận dụng tốt thì không những nâng cao được năng suất lao động mà còn có thế góp phần cải thiện môi trường một cách tốt hơn. Đa số các chủ hộ đều có tuổi nghề chăn nuôi trên 5 năm. Chứng tỏ việc chăn nuôi đã trở thành một nghề nghiệp tương đối ổn định của người dân. Sự chăn nuôi mang tính chất chuyên canh rõ là cơ hội cho người dân thực hiện tốt các kỹ thuật chăn nuôi đồng thời họ cũng chuyên tâm chăm sóc bảo vệ môi trường sống cho chính mình và cộng đồng. Về số lợn được chăn nuôi ở mức trên 20 con thường xuyên trong chuồng (hộ gia đình) cho thấy mức độ có khả năng gây ô nhiễm môi trường là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 rất cao nếu không sử lý các chất thải theo đúng qui trình vệ sinh.Về mặt kỹ thuật thì số lượng lợn được chăn nuôi thường xuyên như thế này cũng đủ điều kiện để đảm bảo hoạt động cho hầm Bioga qui mô nhỏ. Nếu người nông dân không sử dụng phân chăm bón hoa màu thì họ có thể sử dụng thành chất đốt vừa đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa tăng thêm nguồn lợi kinh tế (Khuyến cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên 2003). Kết quả nghiên cứu về thức ăn chăn nuôi, cho thấy có tới gần 60% người chăn nuôi sử dụng thức ăn hỗn hợp.Trong khi các loại thức ăn khác có tỷ lệ thấp hơn. Đây là loại thức ăn mà lợn sử dụng có khả năng làm tăng ô nhiễm môi trường bởi nhiều sản phẩm chuyển hoá trung gian. Sự gia tăng ô nhiễm môi trường ở đây chủ yếu là do vi sinh vật phân giải phân tạo ra các loại hơi khí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_08_Y_DP_TVT.pdf
Tài liệu liên quan