MỞ ĐẦU. 4
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG NÂU. 6
1.1.1. Giới thiệu về rong biển. 6
1.1.2. Giới thiệu về rong nâu. 10
1.1.2.1. Phân loại và phân bố rong nâu trên thế giới . 11
1.1.2.2. Phân loại và phân bố rong nâu ở Việt Nam. 12
1.1.3. Thành phần hóa học của rong Nâu. 15
1.1.3.1. Polysaccharide . 15
1.1.3.2. Một số hợp chất khác. 18
1.2. TỔNG QUAN VỀ FUCOIDAN . 19
1.2.1. Giới thiệu chung về fucoidan . 19
1.2.2. Thành phần hóa học của fucoidan trong một số loài rong nâu . 20
1.2.3. Cấu trúc hóa học của fucoidan . 22
1.2.4. Tính chất hóa lý của fucoidan . 28
1.2.5. Hoạt tính sinh học và ứng dụng của fucoidan. 29
1.2.5.1. oạt t nh chống ng t máu và chống hu ết khối. 29
1.2.5.2. oạt t nh chống virus . 32
1.2.5.3. oạt t nh kháng u và iều hòa miễn dịch. 33
1.2.5.4. oạt t nh chống ox hóa. 34
1.2.5.5. Giảm lipid máu . 35
1.2.5.6. Kháng viêm. 35
1.2.5.7. Chống lại các bệnh về gan . 36
1.2.5.8. oạt t nh kháng khuẩn . 36
114 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tinh chế và phân tích đặc điểm cấu trúc của fucoidan từ rong nâu Sargassum oligocystum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam đã
xuất hiện trên thị trƣờng dƣới dạng thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh
38
ung thƣ và viêm loét dạ dày do Công ty Cổ phần Fucoidan Việt Nam sản xuất
là: FucoUmi, FucoAntiK và Fucogastro. Ngoài ra, fucoidan cũng đƣợc sử
dụng nhƣ một thành phần chức năng trong sản phẩm sữa chua fucoidan và
nƣớc yến fucoidan của Công ty Sannet Khánh Hòa.
Nhƣ vậy có thể thấy, fucoidan với rất nhiều hoạt tính sinh học thú vị
cũng nhƣ tiềm năng ứng dụng hết sức rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc
sống đang ngày càng thu hút sự quan tâm nghiên cứu mạnh mẽ của các nhà
khoa học trên toàn thế giới.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM LIÊN
QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Qua tham khảo các tài liệu đã công bố về nghiên cứu cấu trúc và hoạt
tính sinh học của fucoidan trên thế giới, chúng tôi nhận thấy fucoidan từ rong
nâu là một polymer sinh học có cấu trúc rất phức tạp bởi tính đa dạng và sự
không đồng nhất về thành phần đƣờng cũng nhƣ vị trí nhóm sulfate trên các
gốc đƣờng [26,28,38,68,69]. Vì vậy, dù đã có rất nhiều công trình công bố về
cấu trúc của fucoidan, nhƣng chỉ có một số công bố đƣa ra đƣợc cấu trúc một
cách rõ ràng mà phần lớn chỉ đƣa ra cấu trúc của một phân đoạn có độ lặp lại
cao của chúng. Cho đến nay những công bố về cấu trúc của fucoidan một
cách rõ ràng nhất là fucoidan đƣợc phân lập từ các loài rong nâu sinh trƣởng ở
vùng ôn đới nhƣ Fucus evnescens C.Ag, Fucus vesiculosus, Fucus distichus,
Ascophyllum nodosum,
Cấu trúc của fucoidan có thể khác nhau giữa các loài rong nâu khác
nhau và có thể thay đổi khác nhau ngay trong cùng một loài.. Về cơ bản chia
làm hai nhóm, một nhóm fucoidan từ Laminaria saccharina, L. digitata,
Analipus japonicus, Cladosiphon okamuranus, và Chorda filum có mạch
chính đƣợc tạo thành bởi liên kết lặp lại đều đặn của các gốc (1→3)-α-L-
fucopyranose, với một số nhóm sulfate ở vị trí C-2 hoặc vị trí C-4. Nhóm thứ
hai bao gồm fucoidan từ các lòai rong Fucus và Ascophyllum nodosum có liên
39
kết chính lặp lại một cách tuần tự các gốc (1→3)-α-L-fucopyranose và
(1→4)-α-L-fucopyranose . Các fucoidan này đƣợc miêu tả ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Cấu trúc hóa học của các fucoidan từ một số loài rong nâu
Loài rong nâu
Cấu trúc hóa học của các Fucoidan TLTK
Analipus
japonicus
3(4Fucp) và 1 (2Fucp) /10 (1→3)-α-L-
Fucp(2/4SO3
-
)
Bilan et
al.,2007
[70]
Ascophyllum
nodosum
[→3)-α-L-Fucp(2SO3
-
)-(1→4)-α-L-
Fucp(2,3-điSO3
-
)-(1→]n
Chevolot
etal.,2011[27]
A.nodosum (1→3)-α-L-Fucp và một ít (1→4)-α-L-Fucp
cùng (1→3)-α-L-(2 và hoặc 4 Fucp)
Mariais
etal.,[71]
Chorda filum -[→3)-α-L-Fucp-(1-]3→3)-α-L-
Fucp(2Fucp)-(1→
Chizhov et
al.,1999[72]
Fucusdistichus
L
→3)-α-L-Fucp-(2,4-diSO3
-
)-(1→4)-α-L-
Fucp-(2SO3
-
)-(1→
Bilan et
al.,[28]
F.evanescens →3)-α-L-Fucp(2SO3
-
)-(1→4)-α-L-
Fucp(2SO3
-
)-(1→
Bilan et
al.,[37]
F.serratus L →3)-α-L-Fucp(2R1,4R2)-(1→4)-α-L-
Fucp(2SO3
-
)-(1→
a. (~50%): R1 = SO3
-
, R2 = H
b. (~50%): R1 = H, R2 = α-L-Fucp-(1→4) )-
α-L-
Fucp(2SO3
-
)-(1→3)-α-L-Fucp(2SO3
-
)-(1→
Bilan et
al.,2006
Laminaria
sacharina
→3)-α-L-Fucp(4SO3
-
)-(1→ và thêm →3) )-
α-L-Fucp(4SO3
-
hoặc 2Fucp)-(1→
Usov et
al.,1998 [73]
Stoechosperm
ummarginatum
→3)-α-L-Fucp(2/4SO3
-
)-(1→ và →4-α-L-
Fucp(2SO3
-
)-(1→
Adhikari et
al.,2006 [74]
40
Daniel và cộng sự chiết tách fucoidan từ rong nâu A.nodosum đã sử
dụng các enzyme đặc hiệu làm xúc tác sinh học để thủy phân tạo fucoidan
oligosaccharide và khẳng định sự có mặt của lƣợng lớn các liên kết glycoside
của gốc α -L-fucose(1→3) và α -L-fucose (1→4)[75].
Cấu trúc fucoidan từ loài rong Ecklonia kurome đã đƣợc công bố năm
1991 bởi Nishino và Nagumo. Phổ NMR của polysaccharide là quá phức tạp
để cho phép giải thích cấu trúc một cách trực tiếp, có thể do tính dị thể của
cấu trúc. Cấu trúc của fucoidan này chủ yếu là α -L-fucose(1→3) với các
nhóm sulfate ở C-4, không loại trừ sự có mặt của các nhóm sulfate khác hoặc
các nhánh ở vị trí 2 [76]. Fucoidan từ Sargassum binderi là →3)fuc(2-OSO3
-
)(1→3)fuc(1→ [77].
Fucoidan tách và phân lập từ rong nâu Pelvetia canaliculata bằng
phƣơng pháp sử dụng enzyme đặc hiệu để thủy phân về fucoidan
oligosaccharide bao gồm tetrasaccharide và hexasaccharide có chứa các đơn
vị lặp lại disaccharide →3)-α-L-Fucp (2SO3
-)(1→4)-α-L-Fucp-2,3 (đi SO3
-
)(1→, dùng enzyme đặc hiệu này chỉ thủy phân liên kết (1→4) do đó xác định
đƣợc cấu trúc hoàn thiện của fucoidan này là [→4)-α-L-Fucp-2,3(đi SO3
-
)(1→3)-α-L-Fucp(2SO3
-)(1→]n [1].
Fucoidan tách và phân lập từ rong nâu Cladosiphon okamuranus bằng
phƣơng pháp sử dụng enzyme đặc hiệu để thủy phân về fucoidan
oligosaccharide có cấu trúc là {→3)-α-L-Fucp-(1→3)-α-L-Fucp-4(SO3
-
)(1→3)-α-L-Fucp-4(SO3
-)(1→3)-[α-D-GlcpA-(1→2)]-α-L-Fucp-(1→}m-3)-
α-L-Fucp-(1→3)-α-L-Fucp-4(SO3
-)(1→3)-α-L-Fucp-4(SO3
-)(1→3)-L-Fuc (m
=0, 1, 2, 3) [1].
Fucoidan tách và phân lập từ rong nâu Kjellmaniella crassifolia bằng
phƣơng pháp sử dụng enzyme đặc hiệu để thủy phân về fucoidan
oligosaccharide có đơn vị cấu trúc cơ bản lặp lại là trisaccharide {→4)-β-D-
GlcpA-(1→2)-[α-L-Fucp(3SO3
-)(1→3)]-α-D-Manp-(1→}n [1].
Trong thành phần của các fucoidan ngoài fucose và sulfate còn có một
lƣợng nhỏ các monosaccharide nhƣ galactose, glucose, mannose, xylose,
41
uronic axit. Cùng với sự xuất hiện của nhóm O-acetyl và các mạch nhánh
trong phân tử fucoidan càng tăng thêm tính dị thể về cấu trúc của chúng. Một
số fucoidan mà thành phần chủ yếu là galactose, fucose và sulfate hay còn gọi
là galactofucan sulfate đƣợc tách từ một số loài rong nâu nhƣ Laminaria
angustata, Laminaria longissima, Alaria fistulosa, Undaria pinnatifida,
Laminaria japonica, Laminaria cichorioides, Laminaria gurjanovae và
Sargassum patens. Trong khi đó có rất nhiều fucoidan có cấu trúc rất phức tạp
đƣợc tách chiết và phân lập từ một số loài rong nâu Dictyota menstrualis,
Padina gymnospora, Spatoglossum schroederi, Hizikia fusiforme, Sargassum
fusiforme, Kjellmaniella crassifolia. Thành phần hóa học của chúng chứa rất
nhiều các đƣờng đơn nhƣ fucose, galactose, glucose, mannose, xylose, còn có
uronic axit và sulfate, ngoài ra có thể có nhóm acetyl hóa. Vì vậy việc xác
định cấu trúc của chúng đang là một thách thức đối với các nhà khoa học
nghiên cứu cấu trúc của polysaccharide nói chung và fucoidan nói riêng, tuy
vậy chúng ta có thể xác định đƣợc đặc điểm cấu trúc đặc trƣng của fucoidan.
Trong trƣờng hợp này các nhà khoa học phải sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhƣ
phân tích methyl hóa, đề sulfate hóa, tự thủy phân, enzyme thủy phân
fucoidan, kết hợp cùng các phƣơng pháp hóa lý hiện đại nhƣ NMR 2D, 3D,
MALDI-TOF/MS/MS, SAXS để giải quyết bài toán cấu trúc phức tạp của
fucoidan.
Việc áp dụng các phƣơng pháp phân tích khối phổ hiện đại MALDI-
TOF/MS/MS và ESI-MS/MS để phân tích cấu trúc của các polysaccharide nói
chung và fucoidan nói riêng đã tạo ra một bƣớc đột phá mới trong phân tích
cấu trúc phức tạp của polysaccharide rong biển. Ƣu điểm của phƣơng pháp
này là khả năng phân tích nhanh và chính xác vị trí của nhóm sulfate cũng
nhƣ trật tự giữa các gốc đƣờng trong phân tử fucoidan. Việc áp dụng thành
công phƣơng pháp này nhóm nghiên cứu của Anastyuk ở Viện Hóa sinh Hữu
cơ Thái Bình Dƣơng, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Chi nhánh Viễn Đông,
Liên Bang Nga đã công bố lại cấu trúc fucoidan từ loài rong Fucus
evanescens và thêm 03 loại cấu trúc fucoidan mới từ các loài rong Costaria
costata, Laminaria cichorioides và Coccophora langsdorfii đã đƣợc công bố.
Nhóm nghiên cứu do Giáo sƣ Usov đứng đầu thuộc Viện Hóa Hữu cơ, Viện
42
Hàn lâm Khoa học Nga đi tiên phong trong việc sử dụng các phƣơng pháp
phổ cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều 1D và hai chiều 2D để nghiên cứu cấu
trúc của fucoidan. Kết quả đã có 04 loại cấu trúc của fucoidan từ các loài rong
nâu Laminaria saccharina, Fucus evanescen, Fucus serratus, Fucus distichus
L. của Nga đƣợc công bố. Do sự đa dạng về cấu trúc và hoạt tính sinh học với
khả năng ứng dụng rất lớn trong lĩnh vực công nghiệp dƣợc liệu. Vì vậy dù đã
đƣợc bắt đầu nghiên cứu từ hơn 100 năm trƣớc, hiện nay fucoidan vẫn luôn
thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới
nhằm tìm kiếm các loại thuốc mới. Cho đến nay, phần lớn các công bố về
hoạt tính sinh học của fucoidan đƣợc thực hiện trên các sản phẩm fucoidan
thƣơng mại hoặc chiết thô nên mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính sinh học
của fucoidan thực tế vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách rõ ràng. Vì vậy, để
có thể sử dụng fucoidan làm thuốc thì yếu tố tiên quyết và quan trọng nhất là
phải xác định đƣợc cấu trúc chi tiết của chúng.
Năm 2017, nhóm nghiên cứu do Roza V. Usoltseva đứng đầu cùng với
các cộng sự thuộc Viện Hóa Hữu cơ, Viện Hàn lâm Khoa học Nga bằng
phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều 1D, hai chiều 2D và khối
phổ đã xác định đƣợc cấu trúc của fucoidan từ rong nâu Sargassum
duplicatum với thành phần chủ yếu là galactose, fucose và sulfate hay còn gọi
là galactofucan sulfate. Trong đó, hàm lƣợng sunfate chiếm 31,7%, tỉ lệ giữa
các gốc đƣờng Fuc:Gal ~ 1:1. Cấu trúc mạch chính của fucoidan đƣợc chiết từ
rong Sargassum duplicatum đƣợc tạo ra từ các đơn vị lặp lại {→4)-α-L-Fuc-
(1→4)-β-D-Gal- 1→}n
Cấu trúc của fucoidan này chủ yếu là liên kết α -L-fucose(1→3) và α-
L-fucose(2→4), với các nhóm sunfate chủ yếu ở vị trí C2, C4 và ít hơn ở C3
trên gốc đƣờng fucose, nhóm sunfate chủ yếu tại vị trí C2, C3 và ít hơn ở C4,
C6 trên gốc đƣờng glactose [78].
Đến khoảng cuối năm 2017, nhóm nghiên cứu do Roza V. Usoltseva
đứng đầu cùng với các cộng sự thuộc Viện Hóa Hữu cơ, Viện Hàn lâm Khoa
học Nga đã có những công bố mới về đặc điểm thành phần và cấu trúc
fucoidan thu nhận từ rong nâu Padina boryana. Về thành phần, fucoidan đƣợc
43
thu nhận từ rong nâu Padina boryana có hàm lƣợng sunfat là 18,6%, trong
thành phần có chứa các gốc đƣờng gồm fucose (39,8%mol), galactose
(36,7%mol), manose (17,4%mol), glucose (6%mol) [79]. Trƣớc đây, rong nâu
Padina boryana cũng đã đƣợc nhóm nghiên cứu do giáo sƣ Shevchenko đứng
đầu công bố trong thành phần chứa hàm lƣợng sunfate 18,2%, fucose
(61%mol), galactose (31%mol), manose (4%mol), glucose (3%mol), ngoài ra
còn có nhóm axetyl. Sự khác nhau về thành phần này đƣợc giải thích là do sự
khác nhau về phƣơng pháp chiết. Việc xác định chính xác cấu trúc của
fucoidan là vô cùng khó khăn, vì vậy tác giả đã tiến hành một số phản ứng
phụ nhằm tách nhóm sunfate và axetyl. Sau khi thực hiện các phản ứng phụ
này, fucoidan mới đƣợc phân lập trong thành phần chỉ chứa 2 loại gốc đƣờng
galactose và fucose đƣợc gọi là galactofucan. Bằng phƣơng pháp phổ NMR,
fucoidan mới đƣợc phân lập trong thành phần mạch chính có liên kết 1,4-α-L-
fucopyranose và 1,3-β-D-Galactopyranose. Để làm sáng tỏ cấu trúc, các nhà
khoa học đã tiến hành phản ứng tự thủy phân nhằm mục đích thu đƣợc các
mảnh oligosaccharide và xác định chúng bằng khối phổ. Kết quả thu nhận
đƣợc các mảnh disaccharide gồm fucose và galactose liên kết với nhau bằng
liên kết 1,3 hoặc 1,4. Nhóm chức sunfate đính vào các vị trí C2,C3 và C4 trên
cả 2 gốc đƣờng fucose và galactose [79].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Fucoidan mới chỉ đƣợc biết đến và nghiên cứu trong khoảng hơn 10
năm trở lại đây bởi các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu và Ứng dụng
công nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Năm
2006, lần đầu tiên tại Việt Nam, Phân viện Khoa học Vật liệu tại Nha Trang
(nay là Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang) đã đƣa ra quy
trình công nghệ chiết xuất và phân lập fucoidan từ rong nâu Việt Nam. Đây là
một quy trình công nghệ cao, sử dụng màng siêu lọc cho phép đồng thời cô
đặc và loại bỏ tạp chất khỏi dung dịch fucoidan tại nhiệt độ phòng, nhờ vậy
giữ nguyên đƣợc hoạt tính sinh học tự nhiên vốn có của chúng.
Nƣớc ta với nguồn tài nguyên rong nâu vô cùng đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc và hoạt tính sinh học của fucoidan rong
44
nâu Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Các nghiên cứu công bố về fucoidan từ
rong nâu Việt Nam chủ yếu đƣa ra các đặc điểm về cấu trúc nhƣ thành phần
đƣờng, vị trí nhóm sulfate và phần lớn chúng thực hiện trên các mẫu fucoidan
chiết thô. Năm 2008, NCS Nguyễn Duy Nhứt đã công bố thành phần và cấu
trúc của phân đoạn fucoidan F20 đƣợc phân lập từ rong Sargassum swartzii
với thành phần chủ yếu là fucose (> 45%), bên cạnh đó các đƣờng đơn khác
nhƣ rhamnose, mannose và galactose cũng chiếm hàm lƣợng đáng kể (10,81 -
22,07%), tác giả đã đƣa ra trình tự liên kết giữa các gốc đƣờng hexose, uronic
axít và fucose, nhóm sulfate chủ yếu ở vị trí C4 trong phân đoạn F20 [69].
Thành Thị Thu Thủy và cộng sự đã công bố fucoidan từ rong Turbina
ornata có hàm lƣợng sulfate cao và thành phần đƣờng rất đơn giản chỉ gồm
fucose và galactose theo tỉ lệ 3:1, đây là một dạng galactofucan sulfate hóa.
Cấu trúc bộ khung của chúng là các gốc α-L-Fucp liên kết 3, sulfate chủ yếu ở
vị trí C2 và một phần ở vị trí C4. Nhóm sulfate cũng đƣợc phát hiện thấy
chiếm ƣu thế ở vị trí C2 và một phần ở vị trí C4 của gốc galactose trong mạch
nhánh đƣợc tạo nên bởi các gốc galactose liên kết 4 [26,80]. Hàm lƣợng
fucoidan trong rong Nâu Việt Nam chiếm từ 0,5-2,7 % khối lƣợng khô và
chúng thuộc về nhóm galactofucan sunfate. Các fucoidan chiết từ 05 loài rong
S. polycystum, S. oligocystum, S. swatzii, S. denticarpum và Turbinaria
ornata có hoạt tính chống ung thƣ gan (Hep-2), ung thƣ màng tim (RD) và
fucoidan chiết từ rong S.mcclurei có hoạt tính chống ung thƣ vú cả 06 loại
fucoidan này đều có hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính chống kháng trực
khuẩn mủ xanh là P. Aeruginosa. Trong số fucoidan đem thử hoạt tính thì
fucoidan từ rong S.polycystum và Turbinaria ornata có hoạt tính cao nhất. Sử
dụng các phƣơng pháp phân tích hóa học, GLC, IR, NMR và ESI-MS nhóm
tác giả đã bƣớc đầu đƣa ra đƣợc đặc điểm cấu trúc của các phân đoạn
fucoidan từ loài rong S.polycystum; S.swartzii và Turbina ornata [26,80].
Vị trí nhóm sunfate trong fucoidan chiết từ 03 loài rong thuộc chi rong
Sargassum và loài rong Turbina ornata nằm ở vị trí C4 của vòng pyranosse
và chỉ một phần H4 bị sulfate hóa. Nhóm sulfate ở vị trí C4 của cả 02
monome: fucose và galactose đối với fucoidan từ rong Turbina ornata. Liên
45
kết glycoside chính trong mạch là liên kết (1→3) và có thể có mạch nhánh.
Tuy nhiên các cấu trúc đƣa ra trên vẫn chỉ là dự đoán và còn một số vấn đề
chƣa giải quyết thỏa đáng đó là các dữ liệu phổ về các kiểu liên kết và các
chuỗi oligosaccharide trong mạch chính và mạch nhánh của fucoidan.
Năm 2013, các tác giả Bùi Minh Lý, Thành Thị Thanh Thủy, Trần Thị
Thanh Vân, Usov và cộng sự đã tìm ra đƣợc cấu trúc của fucoidan từ
Sargassum polycystum Việt Nam :
Hình 1.9. Cấu trúc của fucoidan từ Sargassum polycystum
Phạm Đức Thịnh và cộng sự [46] đã chiết tách fucoidan từ 05 loài rong
S. denticapum, S. polycystum, S. swartzii, S. mcclurei và Turbina ornata và
nghiên cứu đặc trƣng cấu trúc của các phân đoạn đại diện cho fucoidan của
mỗi loài rong, thu đƣợc những kết quả chính sau:
- Phân đoạn fucoidan SdF3 từ rong S.denticapum có thành phần là fucose
(51,9%), galactose (34,4%), mannose (5,8%) và xylose (8,9%). Hàm
46
lƣợng sulfate (39,14%). Liên kết đƣờng trong mạch chủ yếu là liên kết
1→3, nhóm sulfate chủ yếu ở vị trí C4.
- Phân đoạn fucoidan SpF3 từ rong S.polycystum có thành phần là fucose
(68,8%), galactose (26,9%) và xylose (4,5%), hàm lƣợng sulfate
(33,99%). Liên kết đƣờng trong mạch chủ yếu là liên kết →3)-α-L-
Fucp-(1→, nhóm sulfate chủ yếu ở vị trí C4.
- Phân đoạn fucoidan SwF5 từ rong S.swartzii có thành phần là fucose
(57,1%), galactose (27,4%), mannose (4,0%), xylose (0,9%), rhamnose
(2,0%) và glucose (2,0%), hàm lƣợng sulfate (42,3%). Liên kết đƣờng
chủ yếu trong mạch là →3)-α-L-Fucp-(1→ và một phần liên kết →4)-
α-L-Fucp-(1→, nhóm sulfate chủ yếu ở vị trí C2.
- Phân đoạn fucoidan SmF3 từ rong S.mcclurei có thành phần là fucose
(58,5%), galactose (41,5%), hàm lƣợng sulfate (35%) . Liên kết đƣờng
trong mạch chủ yếu là →3)-α-L-Fucp-(1→ và một phần liên kết →4)-
α-L-Fucp-(1→, nhóm sulfate chủ yếu ở vị trí C2 và/hoặc C4.
- Phân đoạn fucoidan ToF2 từ rong Turbina ornata có thành phần là
fucose (69,6%), galactose (27,7%) và rhamnose (2,7%), hàm lƣợng
sulfate (43,26%). Liên kết đƣờng chủ yếu trong mạch là →3)-α-L-
Fucp-(1→ và một phần liên kết →4)-α-L-Fucp-(1→, nhóm sulfate chủ
yếu ở vị trí C2.
- Phân đoạn fucoidan SmF3 từ rong Sargassum mcclurei, cấu trúc của
chúng gồm: →3)-Fuc(2,4SO3
-
)-(1→3)-Fuc(2,4SO3
-
)-(1→ chèn thêm
vào gốc α-L-Fucp(3SO3
-) liên kết 4 và gốc galactose liên kết 6 ở đầu
cuối khử.
Fuc(2SO3
-
)-(1→4)-Gal-(1→3)-Fuc(2SO3
-
)-(1→4)-Gal-(1→3)-Fuc
Gal(2SO3
-
)-(1→3)-Fuc(2SO3
-
)-(1→4)-Gal-(1→3)-Fuc-(1→3)-Fuc
Lần đầu tiên phát hiện ra sự có mặt đồng thời của các gốc →3)-α-L-
Fucp và gốc →4)-β-D-Gal liên kết luân phiên trong mạch galactofucan từ
rong Sargassum
47
Trong luận án của Hồ Đức Cƣờng [18] fucoidan chiết tách từ rong nâu
Sargassum henslowianum đã đƣợc xác định với thành phần đƣờng chính là
fucose và glucose. Cấu trúc hóa học của fucoidan này có mạch chính tạo
thành từ α-(1→3)-L-fucose và bị sulfate hóa chủ yếu ở vị trí C-2, C-4 và một
phần của C-3 của fucose. Glucose bị sulfate hóa tại vị trí C-4 và liên kết với
mạch chính qua liên kết glycoside (1 - 4). Đây là một fucoidan có cấu trúc
mới vì đa số các fucoidan chỉ bị sulfate hóa ở vị trí 1 hoặc 2 của gốc đƣờng
fucose, trong khi fucoidan này cả 3 vị trí C-2, C-3 và C-4 đều bị sulafte hóa.
Đã xác định fucoidan tách chiết từ rong nâu Sargassum swartzii có cấu trúc
mạch nhánh và cấu trúc không gian của cả phân tử và ở kích thƣớc cỡ nano
đều có dạng hình que. Bằng cách sử dụng cùng các phƣơng pháp hiện đại nhƣ
tán xạ ánh sáng (LS) và tán xạ tia X góc nhỏ (SAXS), cả cấu trúc hóa học và
cấu trúc không gian của fucoidan đƣợc nghiên cứu . Hồ Đức Cƣờng và cộng
sự đã nghiên cứu hoạt tính sinh học in vivo (lần đầu tiên ở Việt Nam) và in
vitro của fucoidan từ rong nâu Sargassum henslowianum và rong nâu
Sargassum swartzii thể hiện hoạt tính gây độc tế bào yếu trên các dòng tế bào
ung thƣ thử nghiệm nhƣng không thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm
định. Fucoidan từ rong nâu Sargassum henslowianum và rong nâu Sargassum
swartzii ở liều 100mg/kgP/ngày đã có tác dụng làm giảm một số chỉ tiêu sinh
hoá mỡ máu, khối lƣợng mỡ trên mô hình chuột béo phì.
Đến năm 2017, Bùi Văn Nguyên và cộng sự đã chiết xuất, phân lập,
xác định các thành phần cấu tạo và khối lƣợng phân tử trung bình của các
fucoidan từ 06 loài rong nâu của Nha Trang là: S. polycystum (Fsp), S.
mcclurei (Fsm), S. oligocystum (Fso), S. denticarpum (Fsd), S. swatzii (Fss),
và T. ornata (Fto)[81].
48
Bảng 1.5. Hàm lƣợng, thành phần hóa học và KLPT trung bình của các mẫu
fucoidan phân lập từ 6 loài rong nâu Việt Nam
Tên loài
(ký hiệu mẫu
fucoidan)
HS
(%)
Thành phần đƣờng trung bình
(% mol)
Gluc
A
(%)
Sulfate
(%)
M
W
kDa Fuc Man Gal Xyl Glc
S. polycystum
(Fsp)
2,70 32,4 2,7 36,3 11,1 10,2 6,8 25,7 52
S. mcclurei
(Fsm)
2,10 40,0 2,1 33,1 6,2 20,6 5,2 26,5 26
S.
oligocystum
(Fso)
1,60 37,6 1,6 37,0 10,7 7,1 6,5 24,9 38
S.
denticarpum
(Fsd)
2,20 42,1 2,2 38,9 15,9 2,0 5,8 25,2 41
S. swatzii
(Fss)
0,68 37,0 0,68 34,8 15,5 6,5 7,4 23,4 41
T. ornata
(Fto)
2,75 30,3 vết 9,0 vết vết 7,8 25,6 88
Điểm nổi bật nhất trong luận án của tác giả Bùi Văn Nguyên là đã
nghiên cứu và mô tả đƣợc đặc điểm cấu trúc của fucoidan từ hai loài rong
Sargassum duplicatum và Sargassum binderi. Kết quả cho thấy các fucoidan
từ hai loài rong này là các galactofucan sulfate. Kết quả này một lần nữa góp
phần khẳng định đại đa số các fucoidan tách từ các loài rong nâu sinh trƣởng
ở vùng nhiệt đới thƣờng gặp dạng galactofucan sulfate.
Các kết quả nghiên cứu phổ IR, NMR (1D và 2D) và ESI-MS/MS
chothấy phân đoạn FTD-2,0N từ rong Turbinaria decurrens là một
galactofucan tạo thành từ 2 loại đƣờng (1→3)-α-L-Fuc với nhóm thế sulfate
tại vị trí C-2 và β -D-galactose mang nhóm sulfate tại vị trí C-6. Galactose nối
49
với fucose qua liên kết glucoside 1→4. Mảnh cấu trúc cơ bản của FTD-2,0N
đƣợc đề xuất nhƣ sau:
[→3-α-L-Fucp2(OSO3
-
)-(1→4)-β-D-Gal6(OSO3
-
)-1→]n
Hình 1.10. Mảnh cấu trúc cơ bản fucoidan chiết tách từ rong
Turbinaria decurrens
Bùi Văn Nguyên và cộng sự [81] đã tiến hành nghiên cứu hình dáng
và kích thƣớc của các mẫu fucoidan bằng phƣơng pháp tán xạ tia X góc nhỏ.
Kết quả phân tích đồ thị Kratky của sự tán xạ tia X góc nhỏ cho thấy các mẫu
fucoidan có hình dáng kiểu que (rod-like) với các mạch nhánh cồng kềnh và
mức độ phân nhánh khác nhau. Kết quả tính toán cho các mô hình lý thuyết
cho thấy các mạch nhánh có khả năng nằm kề nhau và có độ dài tới 5 gốc
đƣờng.
Ngoài ra, tác giả Bùi Văn Nguyên đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế
bào của các mẫu fucoidan trên hai dòng tế bào ung thƣ gan Hep-G2 và ung
thƣ mô liên kết RD. Kết quả cho thấy các mẫu α đều thể hiện hoạt tính. Hai
mẫu có hoạt tính cao nhất là Fto (IC50 đối với Hep-G2 và RD là 3,1 và 1,6
µg/mL) và Fsp (IC50 đối với Hep-G2 và RD là 5,5 và 5,7 µg/mL).
50
Bảng 1.6. Hoạt tính gây độc tế bào của các mẫu fucoidan trên các dòng tế bào
ung thƣ gan Hep-G2 và ung thƣ mô liên kết RD
Mẫu Fucoidan Hep-G2 RD
CS% IC50 (µg/mL) CS% IC50 (µg/mL)
S. polycystum (Fsp) 29.7 5.5 11.8 5.7
S. mcclurei (Fsm) 39.3 14.2 64.8 > 20
S. oligocystum (Fso) 35.3 15.8 11.2 11.4
S. denticarpum (Fsd) 37.5 7.3 27.9 15.9
S. swatzii (Fss) 31.1 5.8 16.5 18.7
T. ornata (Fto) 21.8 3.1 4.5 1.6
Khảo sát mối liên hệ giữa hoạt tính gây độc tế bào với một số đặc điểm
cấu tạo và cấu trúc của các mẫu fucoidan sơ bộ cho thấy:
- Khối lƣợng phân tử trung bình có tƣơng quan rõ rệt nhất với hoạt tính
gây độc tế bào. Các mẫu có khối lƣợng phân tử trung bình cao nhất
cũng có hoạt tính cao nhất. Các mẫu có khối lƣợng phân tử trung bình
thấp nhất cũng có hoạt tính thấp nhất;
- Mức độ sulfate hóa của các đƣờng cũng thể hiện ở một mức độ nhất
định tƣơng quan với hoạt tính gây độc tế bào. Tỉ lệ sulfate/đƣờng cao
gắn liền với hoạt tính cao và ngƣợc lại;
- Không thấy có biểu hiện tƣơng quan rõ rệt giữa mức độ cồng kềnh
(độ dài) của các mạch nhánh (thể hiện qua bán kính hồi chuyển của mặt
cắt ngang Rgc) với hoạt tính gây độc tế bào. Các dữ kiện trên gợi ý
rằng khối lƣợng phân tử cao và cấu trúc phân nhánh với tỉ lệ
sulfate/đƣờng cao là các yếu tố cần thiết cho hoạt tính gây độc tế bào
của các mẫu fucoidan.
Năm 2017, Bilan và cộng sự đã công bố cấu trúc của fucoidan từ
Sargassum aquifolium Việt Nam, bằng phƣơng pháp phân tích methyl hóa kết
51
hợp phổ NMR các tác giả này đã xác định đƣợc 03 polysaccharide có cấu trúc
khác nhau sau khi khử sunfate deS-2, deS-4, deS-6.
Ngoài ra, nhóm các nhà khoa học này đã sử dụng thêm phƣơng pháp đo
phổ NMR, HSQC và chứng minh đƣợc rằng fucoidan thu nhận từ rong
Sargassum aquifolium là một polysaccharide sulfate có cấu trúc vô cùng phức
tạp. Thành phần mạch chính đƣợc bắt đầu với fuco(xylo)glucuronomannan,
xylo(fuco)glucuronan và fucogalactan, mức độ phân nhánh cao và bất thƣờng.
Trong thành phần cấu trúc có chƣa các gốc đƣờng mannose, galactose,
fucopyranose, xylose, fucofuranose, glucoronic axit và một số lƣợng lớn
nhóm sunfate đính tại các vị trí khác nhau.
Hình 1.11. Sơ đồ cấu trúc deS-2, deS-4, deS-6 rong Sargassum aquifolium
52
Kết luận:
Tổng quan cho thấy, Việt Nam mặc dù có nguồn tài nguyên rong nâu
vô cùng đa dạng và phong phú [9,10,11,14]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về
fucoidan từ rong nâu Việt Nam mới chỉ bắt đầu từ hơn một thập kỉ nay và số
các công bố về thành phần, cấu trúc của fucoidan phân lập từ các loài rong
nâu Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Do vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tinh
chế và phân tích đặc điểm cấu trúc của fucoidan từ rong nâu Sargassum
oligocystum” là cần thiết nhằm đóng góp thêm các nghiên cứu về fucoidan từ
rong nâu Việt Nam theo hƣớng phát triển các hoạt chất mới cũng nhƣ khả
năng ứng dụng hiệu quả của fucoidan trong lĩnh vực y dƣợc.
53
CHƢƠNG 2.NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu thành phần hóa học và cấu trúc của fucoidan có ý
nghĩa quan trọng trong việc tìm kiếm nguồn dƣợc liệu mới từ tài nguyên rong
biển, từ đó làm cơ sở cho việc khai thác và sử dụng một cách hợp lý nguồn
tài nguyên rong biển ở Nha Trang nói riêng và ở khu vực Nam Trung Bộ của
Việt Nam nói chung. Vì vậy, trong khuôn khổ thực hiện đề tài, tôi tiến hành
nghiên c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_tinh_che_va_phan_tich_dac_diem_cau_truc.pdf