Mẫu nhựa epoxy thương phẩm được khảo sát phổ hồng ngoại cho kết quả như ở Hình 3.2.
Từ kết quả đo phổ hồng ngoại trên (Hình 3.2), ta thấy ở vị trí peak hấp thụ 3500cm-1 đặc trưng
cho dao động hoá trị của liên kết OH, ở peak hấp thụ 3057 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên
kết C-H của vòng oxirane, ở peak hấp thụ trải rộng từ 2965 – 2873 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị
của liên kết C-H của CH2, CH của aromatic và aliphatic, ở peak hấp thụ 1608 cm-1 đặc trưng cho dao
động hóa trị của liên kết C=C của vòng thơm, ở peak hấp thụ 1509 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị
của liên kết C-C của vòng thơm, ở peak hấp thụ 1036 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết CO-C của ether, ở peak hấp thụ 915 cm-1 là đặc trưng dao động hóa trị của liên kết của C-O trong nhóm
oxirane và ở peak hấp thụ 772 cm-1 là đặc trưng dao động hóa trị của nhóm CH2 [18].
21 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổng hợp nhựa epoxy bằng phương pháp epoxy hóa dầu thực vật và ứng dụng làm vật liệu composite, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính bằng dầu đậu nành epoxy hóa và hệ epoxy hai chức biến tính bằng dầu thầu dầu epoxy hóa [6], [7],
[8]. Nói chung, các nghiên cứu hiện nay đối với loại nhựa epoxy thu được từ epoxy hóa dầu thực vật
phần lớn dùng để làm chất biến tính cho composite epoxy. Các loại dầu được sử dụng để epoxy hóa
thường là loại bán khô và khô như dầu đậu nành, dầu thầu dầu khử nước, dầu lanh
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã thực hiện biến tính nhựa epoxy bằng cardanol từ dầu thầu dầu
và sử dụng để biến tính nhựa polyester không no (UPE) hoặc sử dụng monoglyceride dầu lanh để biến
tính nhựa UPE [9]. Các nhóm nghiên cứu tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã thực hiện các đề tài nghiên cứu sử dụng dầu thựa vật chứa nhóm epoxy, acrylate để biến tính cao
su [10], [11]. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào loại dầu lanh. Nghiên cứu về epoxy hóa dầu đậu
nành còn rất hạn chế.
Ở nước ta đậu nành là cây trồng đang được Chính phủ ưu tiên phát triển trong những năm gần
đây. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra các chương trình nghiên cứu Khoa học Công
nghệ phát triển cây có dầu ngắn ngày, phát triển các loại đậu đỗ ăn hạt đã được triển khai có kết quả.
Trong đó, đậu nành là một trong những cây trồng chính quan trọng được phê duyệt chiến lược quốc gia
sau thu hoạch đến năm 2020 (Quyết định 20/2007/QĐ-BNN). Chính vì vậy, nguồn nguyên liệu dầu đậu
nành khá phong phú và có thể chủ động được ở trong nước. Về đặc điểm cấu trúc, dầu đậu nành là loại
dầu bán khô rất thuận lợi cho quá trình epoxy hóa vì vậy chúng tôi đã lựa chọn cho nghiên cứu này.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm tạo ra nhựa epoxy từ nguồn nguyên liệu trong nước nên có thể
chủ động được nguồn nguyên liệu, đó là loại nhựa được tổng hợp bằng phương pháp epoxy hóa dầu dầu
3
đậu nành. Mặt khác, nhu cầu sử dụng epoxy để chế tạo vật liệu composite trên thế giới cũng như ở trong
nước ngày càng tăng nên định hướng của chúng tôi là nghiên cứu ứng dụng loại nhựa epoxy này nhằm
thay thế một phần epoxy thương phẩm trong chế tạo vật liệu composite.
Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu tổng hợp nhựa epoxy bằng phương pháp epoxy hóa dầu thực vật
và ứng dụng làm vật liệu composite” rất cần thiết nhằm tạo ra loại nhựa epoxy từ nguồn nguyên liệu
trong nước và cải thiện tính giòn của nhựa epoxy từ đó cải thiện tính chất của composite trên cơ sở nhựa
epoxy thương phẩm và sợi thủy tinh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tổng hợp nhựa epoxy bằng phương pháp epoxy hoá dầu đậu nành để thay thế một phần nhựa epoxy
thương phẩm trong chế tạo vật liệu composite từ nhựa epoxy thương phẩm và sợi thủy tinh.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp nhựa epoxy từ dầu đậu nành (epoxy hóa dầu đậu nành)
- Phương pháp gia công chế tạo mẫu nhựa đúc, mẫu composite
- Phương pháp đo mẫu: đo cơ lý, phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC), FTIR
- Phương pháp khảo sát khả năng chịu nước và môi trường
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu bằng excel, oringin.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: Góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết về phương pháp tổng hợp loại nhựa epoxy hóa từ
dầu đậu nành (ESO) và vật liệu composite nền nhựa epoxy kết hợp với ESO.
Ý nghĩa thực tiễn: Tạo sản phẩm mới có giá trị từ nguồn nguyên liệu trong nước, cải thiện tính chất của
nhựa đúc cũng như composite từ nhựa epoxy thương phẩm.
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. VẬT LIỆU COMPOSITE NHỰA EPOXY/SỢI THỦY TINH
1.1.1. Sợi thủy tinh
1.1.2 Nhựa Epoxy
a. Nhựa Epoxydian
b. Nhựa polyepoxy
c. Nhựa Epoxy tổng hợp từ dầu thực vật
1.2. TỔNG HỢP NHỰA EPOXY BẰNG PHƢƠNG PHÁP EPOXY HOÁ DẦU THỰC VẬT
1.2.1. Giới thiệu chung về dầu thực vật
1.2.2. Phân loại dầu
1.2.3. Một số phản ứng hóa học của dầu
1.2.4. Dầu đậu nành
1.2.5. Tổng hợp epoxy từ dầu đậu nành
1.3. ĐÓNG RẮN NHỰA EPOXY [12]
Nhựa epoxy có thể chuyển sang trạng thái không hòa tan, không nóng chảy khi sử dụng chất
đóng rắn hoặc xúc tác ở điều kiện nhiệt độ phù hợp. Các chất đóng rắn thường sử dụng là các loại amine,
các acid và một số hợp chất đóng rắn khác.
1.3.1. Đóng rắn bằng amin
1.3.2. Đóng rắn bằng axit
1.3.3. Đóng rắn bằng các chất đóng rắn khác
1.4. TÍNH CHẤT CỦA NHỰA EPOXY
1.5. BIẾN TÍNH NHỰA EPOXY
1.5.1. Cơ sở hóa lý của quá trình biến tính polymer
1.5.2. Thay đổi nguyên liệu tổng hợp nhựa
1.5.3. Sử dụng các chất làm biến đổi cấu trúc
1.5.4. Thay đổi cấu trúc nhựa
1.6. CÁC PHƢƠNG PHÁP GIA CÔNG COMPOSITE NHỰA EPOXY/SỢI THỦY TINH
1.6.1. Phƣơng pháp lăn ƣớt (Hand lay- up)
1.6.2. Phƣơng pháp phun (Spray up)
1.6.3. Phƣơng pháp túi chân không (Vaccum bagging)
1.6.4. Phƣơng pháp đúc chuyển nhựa có sự trợ giúp của chân không (VARTM)
1.7. ỨNG DỤNG
1.7.1. Nhựa epoxy ứng dụng làm sơn
1.7.2. Nhựa epoxy ứng dụng làm keo dán
1.7.3. Nhựa epoxy ứng dụng làm vật liệu composite
5
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT
2.2. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ Hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.4. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
2.4.1. Tổng hợp nhựa ESO từ phản ứng epoxy hóa dầu đậu nành
Chuẩn bị nguyên liệu: dầu đậu nành, acid acetic, hydro peroxide cùng các hoá chất khác.
Lắp hệ thống như Hình 2.2.
Cho 200g dầu đậu nành, 50.4g acid acetic, 50ml toluene vào bình cầu 3 cổ khuấy trộn trong 500C
trong 25 phút. Sau đó cho 158.8g H2O2 (nồng độ 30%) cho vào từ từ, duy trì nhiệt độ 50, 55 và 60
o
C
trong 6, 7, 8 và 9 giờ. Sản phẩm sau đó được rửa 2 lần bằng dung dịch Na2CO3 (5% khối lượng), sau đó
rửa lại bằng nước cất, làm khô bằng Na2SO4. Tách toluene bằng cách sấy ESO dưới nhiệt độ 70
0
C, 8 giờ
trong môi trường chân không [27].
2.4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của tỉ lệ ESO đến tính chất của mẫu nhựa đúc
Để khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến tính chất cơ lý của mẫu nhựa đúc từ epoxy
thương phẩm, mẫu được tạo thành với các hàm lượng ESO khác nhau lần lượt là 0%, 5%, 7%, 9% và
11%.
Sợi thủy tinh
Mẫu nhựa đúc
Chất đóng rắn Epoxydian
Dầu đậu nành
Kết luận
Khảo sát tính chất
cơ lý
ESO
Kết luận
Tạo mẫu composite
Epoxy hóa
Xác định nhiệt độ hóa
thủy tinh
Chất đóng rắn
ESO Epoxydian
Khảo sát tính chất
cơ lý
Khảo sát độ bền môi
trường
6
Đầu tiên ta chuẩn bị nguyên liệu gồm ESO, Epoxy thương phẩm, chất đóng rắn, chất chống dính
khuôn.
Để tăng khả năng trộn lẫn của ESO vào Epoxy thương phẩm, ta tiến hành khuấy trộn bằng máy
khuấy cơ học trong thời gian 30 phút, sau đó cho hút chân không để đuổi hết bọt khí [12].
Tiếp theo, cân chất đóng rắn với tỉ lệ đã định rồi cho vào hỗn hợp, khuấy trộn đến khi đồng nhất.
Sau đó ta tiến hành làm khuôn và chống dính khuôn và tạo mẫu.
Để mẫu ổn định 2 ngày, sau đó đem đi xác định nhiệt độ hóa thủy tinh tg, khảo sát khả năng chịu
môi trường và các tính chất cơ lý của mẫu.
2.4.3. Khảo sát ảnh hƣởng của tỉ lệ ESO đến tính chất cơ lý của composite sợi thủy tinh/nhựa
epoxy thƣơng phẩm
Để khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến tính chất cơ lý của mẫu composite ta tiến hành
tạo mẫu composite sợi thủy tinh và nhựa epoxy thương phẩm với các hàm lượng ESO lần lượt là 0%,
5%, 7%, 9%, 11%. Hàm lượng sợi thủy tinh là 35%. Mẫu được tạo bằng phương pháp lăn ướt, qua các
bước sau:
-Đầu tiên chuẩn bị nguyên liệu gồm ESO, Epoxy thương phẩm, chất đóng rắn, cắt sợi thủy tinh và
chống dính khuôn.
-Sau đó trãi nhựa, đắp sợi và lăn. Sau khi đạt chiều dày, mẫu được để đóng rắn hoàn toàn ở nhiệt
độ phòng trong 24 giờ và tháo sản phẩm. Để mẫu ổn định tối thiểu 2 ngày, sau đó ta tiến hành khảo sát
các tính chất cơ lý của mẫu.
2.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, KHẢO SÁT
2.5.1. Xác định chỉ số iod
Chỉ số iod là số gam iod bị hấp thụ bởi 100 gam mẫu.
Chỉ số iod được xác định theo phương pháp Wijs. Cách tiến hành như sau: Cân chính xác 0.22-
0.25g dầu vào bình tam giác loại 250mL, cho thêm vào bình 20mL carbon tetrachloride. Dùng pipet cho
25 mL thuốc thử Wijs vào mối bình. Đậy nút bình tam giác, lắc và sau đó để trong bóng tối ở 25 ± 5°C.
Sau 30 phút, cho thêm vào 10 mL dung dịch kali iodua 30% và 100 mL nước cất vào mẫu. Chuẩn độ
bằng dung dịch thiosulfate (Na2S2O3) 0.1N cho đến khi màu vàng mất hoàn toàn. Thêm 1 mL dung dịch
chỉ thị hồ tinh bột và chuẩn độ đồng thời lắc mạnh đến khi mất màu xanh iod-tinh bột. Thực hiện tương
tự đối với mẫu trắng.
Chỉ số iot được tính theo công thức:
( )
(2.1)
K – số gam iot tương ứng với 1 mL dung dịch Na2S2O3 (K = 0.01269 đối với dung dịch Na2S2O3
0.1 N)
100 – hệ số quy chuyển theo 100 gam mẫu
a – số mL dung dịch Na2S2O3 0.1 N đã dùng trong mẫu
b– số mL dung dịch Na2S2O3 0.1 N đã dùng trong mẫu trắng
m – lượng mẫu thử (g)
2.5.2. Phân tích phổ hồng ngoại
Nhựa epoxy thương phẩm, dầu đậu nành và nhựa epoxy tổng hợp từ dầu đậu nành được phân tích
trên máy FTIR, model iS10, Thermo Nicolet (Hoa Kỳ) tại phòng thí nghiệm Hóa dầu, trường Đại học
Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng.
7
2.5.3. Xác định nhiệt độ hóa thủy tinh (Tg)
Các mẫu nhựa epoxy thương phẩm và epoxy thương phẩm biến tính bằng ESO được xác định
nhiệt độ hóa thủy tinh bằng phương pháp nhiệt lượng quét vi sai (DSC) trên thiết bị Mettler Toledo tại
Phòng thí nghiệm – công ty TNHH Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), khu công nghiệp Điện Nam –
Điện Ngọc, Quảng Nam.
2.5.4. Khảo sát các tính chất cơ học của mẫu nhựa đúc và composite
Mẫu nhựa đúc và composite trên cơ sở sợi thủy tinh và nhựa epoxy thương phẩm chứa ESO với
các hàm lượng khác nhau sau khi đóng rắn ở nhiệt độ phòng trong vòng 48 giờ được cắt theo tiêu chuẩn
và đo cơ lý.
a. Đo kéo, uốn
Phép đo được thực hiện theo tiêu chuẩn ASTM D638 (đo kéo) và ASTM D790 (đo uốn) tại Phòng
thí nghiệm Polymer trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng trên thiết bị AG-X plus, Shimadzu, Nhật. Mỗi
phép đo được thực hiện tối thiểu 5 mẫu để lấy giá trị trung bình.
b. Đo va đập
Phép đo được thực hiện theo tiêu chuẩn ASTM D256 trên thiết bị HIT 50P, Zwick/Roell, Đức tại Phòng
thí nghiệm polymer, trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng. Mỗi phép đo được thực hiện tối thiểu
5 mẫu để lấy giá trị trung bình.
2.5.5. Khảo sát môi trƣờng của mẫu nhựa
Mẫu được sấy ở nhiệt độ 500C trong 8 giờ, để ổn định trong bình hút ẩm, rồi đem ra cân (m0).
Sau đó đem mẫu ngâm trong môi trường nước máy và môi trường nước biển.
Sau các khoảng thời gian ngâm khác nhau, mẫu được lấy ra lau sạch nước bằng giấy mềm và
cân lại (m).
Độ thay đổi khối lượng của mẫu (m) được tính theo công thức:
m (%) =
(2.2)
Sau khi ngâm 7 ngày, mẫu được đo độ bền kéo. Độ thay đổi độ bền kéo của mẫu (W) sau khi
ngâm được xác định theo công thức:
W (%) =
(2.3)
Với: W0 là độ bền kéo của mẫu trước khi ngâm trong môi trường.
W là độ bền kéo của mẫu sau khi ngâm trong môi trường.
8
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN PHẢN ỨNG
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian phản ứng đến độ chuyển hóa các nối đôi trong
dầu thành các nhóm epoxy, dầu đậu nành được epoxy hóa bằng acid acetic và H2O2, trong dung môi
toluene. Sau khi cho H2O2 vào, duy trì ở các nhiệt độ khác nhau (50, 55 và 60
o
C) trong các khoảng thời
gian khác nhau (6, 7, 8 và 9 giờ). Sản phẩm thu được sau khi rửa, sấy tách dung môi được xác định chỉ số
iod theo phương pháp wijs. Kết quả thu được được biểu diễn trên đồ thị hình 3.1.
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian phản ứng đến chỉ số iod
Từ kết quả trên cho thấy nhiệt độ phản ứng càng cao và thời gian phản ứng càng dài thì chỉ số
iod càng thấp nghĩa là hàm lượng nhóm epoxy tăng dần theo nhiệt độ và thời gian phản ứng. Dựa vào
mức độ giảm chỉ số iod, nhiệt độ và thời gian phản ứng được lựa chọn thích hợp tương ứng là 55oC và
8h. Với điều kiện này, mẫu nhựa epoxy thu được từ dầu đậu nành (ESO) được tổng hợp và đem phân tích
phổ hồng ngoại để khẳng định sự có mặt của nhóm epoxy trong sản phẩm.
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CỦA PHỔ HỒNG NGOẠI
3.2.1. Kết quả phổ hồng ngoại của mẫu epoxy thƣơng phẩm
Mẫu nhựa epoxy thương phẩm được khảo sát phổ hồng ngoại cho kết quả như ở Hình 3.2.
Từ kết quả đo phổ hồng ngoại trên (Hình 3.2), ta thấy ở vị trí peak hấp thụ 3500cm-1 đặc trưng
cho dao động hoá trị của liên kết OH, ở peak hấp thụ 3057 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên
kết C-H của vòng oxirane, ở peak hấp thụ trải rộng từ 2965 – 2873 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị
của liên kết C-H của CH2, CH của aromatic và aliphatic, ở peak hấp thụ 1608 cm
-1
đặc trưng cho dao
động hóa trị của liên kết C=C của vòng thơm, ở peak hấp thụ 1509 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị
của liên kết C-C của vòng thơm, ở peak hấp thụ 1036 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-
O-C của ether, ở peak hấp thụ 915 cm-1 là đặc trưng dao động hóa trị của liên kết của C-O trong nhóm
oxirane và ở peak hấp thụ 772 cm-1 là đặc trưng dao động hóa trị của nhóm CH2 [18].
6 7 8 9
0
20
40
60
80
100
50
o
C
55
o
C
60
o
C
C
h
i s
ô
io
d
Thoi gian (h)
9
Hình 3.2. Kết quả đo phổ hồng ngoại của mẫu epoxy thương phẩm
Kết quả phân tích được tổng hợp trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của mẫu epoxy thương phẩm [13]
Peak hấp thụ (cm-1) Đặc trƣng cho liên kết
3500 Dao động hoá trị của liên kết O-H
3057 Dao động hóa trị của liên kết C-H trong vòng oxirane
2965 - 2873
Dao động hóa trị của các liên kết C-H của nhóm CH2, CH thơm
và béo
1608 Dao động hóa trị của liên kết C=C trong vòng thơm
1509 Dao động hóa trị của liên kết C-C trong vòng thơm
1036 Dao động hóa trị của C-O-C trong ether
915 Dao động hóa trị của liên kết C-O trong vòng oxirane
772 Dao động biến dạng của nhóm CH2
3.2.2. Kết quả phổ hồng ngoại các mẫu epoxy tổng hợp từ dầu đậu nành
Nhựa epoxy tổng hợp từ dầu đậu nành (ESO) được khảo sát phổ FTIR và so sánh với dầu đậu
nành (Soybean oil), kết quả trên Hình 3.3.
Từ Hình 3.3 cho thấy so với dầu đậu nành trong phổ FTIR của ESO có xuất hiện peak hấp thụ
923-989 cm
-1
chứng tỏ có sự xuất hiện của nhóm epoxy trong mạch dầu đậu nành. Ngoài ra còn xuất hiện
peak hấp thụ rộng tại 3460 cm-1 là do xuất hiện nhóm hydroxyl do sự thủy phân một phần nhóm epoxy.
Kết quả này phù hợp với phân tích của Pawan Meshram và cộng sự [13].
10
Hình 3.3. Kết quả đo phổ hồng ngoại của ESO và dầu đậu nành
3.3. ẢNH HƢỞNG CỦA HÀM LƢỢNG ESO ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA NHỰA EPOXY THƢƠNG
PHẨM
3.3.1. Tính chất cơ lý
Nhựa epoxy có nhiều ưu điểm và được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp và dân dụng.
Tuy nhiên, nhựa epoxy thương phẩm hiện có trên thị trường còn tồn tại nhược điểm như tính giòn làm
hạn chế phần nào sự sử dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành biến tính nhựa epoxy bằng nhựa
ESO tổng hợp được từ dầu thực vật. Hàm lượng ESO được sử dụng là 5%, 7%, 9% và 11%. Mẫu nhựa
đúc được tạo nên từ hỗn hợp nhựa epoxy thương phẩm và ESO.
Từ đồ thị ở Hình 3.4 ÷ 3.6 cho thấy khi tăng hàm lượng ESO lên (5%, 7%, 9%, 11%) thì độ bền
kéo, uốn và modul uốn có xu hướng giảm dần. Với mẫu epoxy thương phẩm không biến tính bằng ESO
thì độ bền kéo, uốn và modul uốn cao nhất. Khi có mặt ESO thì độ bền kéo, uốn và modul uốn giảm. Sự
có mặt của ESO đã làm giảm mật độ liên kết ngang, thêm vào đó mạch hydrocarbon của ESO dài hơn so
với nhựa thương phẩm, do vậy nhựa epoxy thương phẩm trở nên mềm hơn, cấu trúc mạng lưới kém chặt
chẽ hơn khi tăng hàm lượng ESO, do vậy độ bền kéo, uốn và modul uốn giảm.
Hình 3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến độ bền kéo của nhựa epoxy thương phẩm
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
Soybean oil
ESO
Ab
so
rb
an
ce
Wavenumber (cm
-1
)
0
10
20
30
40
50
60
70
0 2 4 6 8 10 12
Đ
ộ
b
ền
k
éo
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
11
Hình 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến độ bền uốn của nhựa epoxy thương phẩm
Hình 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến modul uốn của nhựa epoxy thương phẩm
Với mẫu epoxy thương phẩm thì nhược điểm của nó là giòn và độ bền va đập của nó kém. Từ đồ
thị ở Hình 3.7 ta thấy khi tăng hàm lượng ESO lên (5%, 7%, 9%) thì độ bền va đập có xu hướng tăng
dần. Điều này được giải thích là do ESO có mạch hydrocacbon dài hơn so với nhựa thương phẩm, khi ta
phối trộn nhựa thương phẩm với ESO thì ESO sẽ được phân bố vào giữa các mạch epoxy thương phẩm
làm cho đại phân tử epoxy trở nên mềm dẻo hơn và độ bền va đập tăng. Nhưng khi hàm lượng ESO tăng
cao, trong trường hợp này là 11% thì số liên kết ngang giảm quá nhiều, khi đó mạch đại phân tử epoxy
trở nên lỏng lẻo nên độ bền va đập cũng bắt đầu giảm.
Từ những đồ thị trên ta thấy hàm lượng ESO tối ưu để cải thiện độ bền va đập của mẫu là 9%.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 2 4 6 8 10 12
Đ
ộ
b
ền
u
ố
n
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 2 4 6 8 10 12
M
o
d
u
l
u
ố
n
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
12
Hình 3.7. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến độ bền va đập của nhựa epoxy thương phẩm (không có
vết cắt)
3.3.2. Khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng ESO đến nhiệt độ hóa thủy tinh của nhựa epoxy thƣơng
phẩm
Nhiệt độ hóa thủy tinh của nhựa epoxy thương phẩm có mặt ESO với các hàm lượng khác nhau
được xác định bằng phương pháp nhiệt lượng quét vi sai. Kết quả được thể hiện trên các Hình 3.8 ÷ 3.12.
Hình 3.8. Kết quả đo DSC của mẫu nhựa của epoxy thương phẩm
Hình 3.9. Kết quả đo DSC của mẫu nhựa thương phẩm chứa 5% ESO
0
10
20
30
40
50
60
70
0 2 4 6 8 10 12
Đ
ộ
b
ền
v
a
đ
ập
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
13
Hình 3.10. Kết quả đo DSC của mẫu nhựa thương phẩm chứa 7% ESO
Hình 3.11. Kết quả đo DSC của mẫu nhựa thương phẩm chứa 9% ESO
Hình 3.12. Kết quả đo DSC của mẫu nhựa thương phẩm chứa 11% ESO
Hình 3.13 cho thấy ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến nhiệt độ hóa thủy tinh của nhựa epoxy
thương phẩm.
14
Hình 3.13. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến nhiệt độ hóa thủy tinh của nhựa epoxy thương phẩm
Dựa vào đồ thị ở Hình 3.13 ta thấy nhiệt độ hóa thủy tinh (Tg) của nhựa epoxy thương phẩm khi
chưa biến tính ESO cao nhất (Tg=73.85
0
C) và có khuynh hướng giảm dần khi tăng hàm lượng ESO, cụ
thể với hàm lượng ESO là 5%, 7%, 9%, 11% thì nhiệt độ Tg tương ứng là 65.83
0
C, 62.20
0
C, 61.99
0
C,
58.15
0C. Khuynh hướng này phù hợp nghiên cứu của Fanica Mustata và các cộng sự [14]. Điều này có
thể giải thích sự có mặt của các mạch hydrocarbon dài trong dầu đậu nành đóng vai trò hóa dẻo, làm cho
nhựa epoxy sau khi đóng rắn trở nên linh động hơn.
3.4. KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA HÀM LƢỢNG ESO ĐẾN TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA MẪU
COMPOSITE
Cũng như nhựa epoxy thì vật liệu composite epoxy/sợi thủy tinh cũng có nhiều ứng dụng thực
tiễn và cũng có nhược điểm đó là tính giòn. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng khảo sát sự ảnh hưởng
của hàm lượng ESO đến các tính chất cơ lý của mẫu composite epoxy/sợi thủy tinh. Hàm lượng ESO
khảo sát là 5%, 7%, 9%, 11% và tỉ lệ epoxy/sợi thủy tinh là 35%/65% khối lượng. Mẫu được gia công
bằng phương pháp lăn ướt. Các kết quả khảo sát tính chất cơ lý của mẫu được thể hiện ở Bảng 3.3.
Tương tự như với mẫu nhựa, khi tăng hàm lượng ESO trong trường hợp này hàm lượng ESO là
5%, 7%, 9%, 11% thì độ bền và modul kéo, uốn của mẫu composite có khuynh hướng giảm dần (Hình
3.14 ÷ 3.17). Điều này cũng được giải thích là sự có mặt của ESO đã làm giảm mật độ liên kết ngang và
làm giảm sự liên kết giữa nhựa và vật liệu gia cường. Do vậy composite epoxy/sợi thủy tinh trở nên kém
bền hơn.
Hình 3.14. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến độ bền uốn của composite nền nhựa epoxy thương phẩm
50
55
60
65
70
75
80
0 2 4 6 8 10 12
N
h
iệ
t
đ
ộ
h
ó
a
th
ủ
y
t
in
h
(
o
C
)
Hàm lượng ESO (%)
0
50
100
150
200
250
300
0 2 4 6 8 10 12
Đ
ộ
b
ền
u
ố
n
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
15
Hình 3.15. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến modul uốn của composite nền nhựa epoxy thương phẩm
Hình 3.16. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến độ bền kéo của composite nền nhựa epoxy thương phẩm
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
0 2 4 6 8 10 12
M
o
d
u
l
u
ố
n
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
115
120
125
130
135
140
145
0 2 4 6 8 10 12
Đ
ộ
b
ền
k
éo
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
16
Hình 3.17. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến modul kéo của composite nền nhựa epoxy thương phẩm
Hình 3.18. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến độ giãn dài tại điểm đứt của composite nền nhựa epoxy
thương phẩm
6400
6600
6800
7000
7200
7400
7600
7800
8000
8200
0 2 4 6 8 10 12
M
o
d
u
l
k
éo
(
M
P
a)
Hàm lượng ESO (%)
2.95
3
3.05
3.1
3.15
3.2
3.25
3.3
3.35
3.4
3.45
0 2 4 6 8 10 12
Đ
ộ
g
iã
n
d
ài
(
%
)
Hàm lượng ESO (%)
17
Hình 3.19. Ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến độ bền va đập của composite nền nhựa epoxy thương
phẩm (có vết cắt)
Khi tăng hàm lượng ESO trong mẫu nhựa của composite sợi thủy tinh/epoxy thương phẩm lần lượt
là 5%, 7%, 9%, thì độ giãn dài tại điểm đứt và độ bền va đập của mẫu composite epoxy/sợi thủy tinh có
khuynh hướng tăng dần. Điều này chứng tỏ khả năng cải thiện độ dẻo dai của ESO đối với composite sợi
thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm.
3.5. KHẢO SÁT ĐỘ BỀN MÔI TRƢỜNG
Các mẫu composite sợi thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm chứa ESO với hàm lượng 0%, 5%,
7% và 9% được chế tạo và khảo sát độ thay đổi khối lượng và độ bền trong môi trường nước máy và
nước biển. Hàm lượng sợi thủy tinh trong mẫu là 35% khối lượng.
Sau các khoảng thời gian ngâm khác nhau, các mẫu được lấy ra và xác định độ thay đổi khối
lượng. Kết quả được trình bày ở hình 3.20 và 3.21.
Trong môi trường nước biển, khuynh hướng xảy ra tương tự như trong môi trường nước máy.
Tuy nhiên, trong môi trường nước biển độ tăng khối lượng của mẫu composite cao hơn trong môi trường
nước máy.
Hình 3.20 cho thấy các mẫu composite sợi thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm chứa và không
chứa ESO có khối lượng tăng theo thời gian ngâm trong môi trường nước. Ở cùng một khoảng thời gian
ngâm, độ tăng khối lượng mẫu giảm khi hàm lượng ESO tăng.
Mẫu sau khi ngâm trong nước máy và nước biển 7 ngày được lấy ra lau khô và đo độ bền kéo để xác
định độ giảm độ bền của mẫu. Kết quả ở Hình 3.22 cho thấy mẫu composite nhựa epoxy thương phẩm
có độ giảm độ bền cao nhất trong cả hai môi trường nước máy và nước biển. Khi có mặt ESO thì độ
giảm độ bền của mẫu thấp hơn. Điều này chứng tỏ sự có mặt của ESO đã tăng khả năng chịu nước cho
composite. Mặt khác, trong môi trường nước biển độ giảm độ bền kéo lớn hơn trong môi trường nước
máy, có thể do sự có mặt của các ion và các vi sinh vật có mặt trong nước biển gây nên sự suy giảm tính
chất của mẫu.
30
35
40
45
50
55
60
65
70
0 2 4 6 8 10 12
Đ
ộ
b
ền
v
a
đ
ập
(
k
J/
m
2
)
Hàm lượng ESO (%)
18
Hình 3.20. Độ thay đổi khối lượng của composite sợi thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm + ESO sau khi
ngâm trong môi trường nước máy
Hình 3.21. Độ thay đổi khối lượng của composite sợi thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm + ESO sau khi
ngâm trong môi trường nước biển
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
1 2 3 4 5 6 7
Đ
ộ
t
h
a
y
đ
ổ
i
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
m
ẫ
u
(
%
)
0% ESO
5% ESO
7% ESO
9% ESO
Thời gian ngâm (h)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1 2 3 4 5 6 7
Đ
ộ
t
h
a
y
đ
ổ
i
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
m
ẫ
u
(
%
)
0% ESO
5% ESO
7% ESO
9% ESO
Thời gian ngâm (h)
19
Hình 3.22. Độ giảm độ bền kéo của composite sợi thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm+ESO sau khi
ngâm trong môi trường nước biển và nước biển.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 5 7 9
Nước máy
Nước biển
Hàm lượng ESO (%)
Đ
ộ
g
iả
m
đ
ộ
b
ền
k
éo
(
%
)
20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực nghiệm chúng tôi đi đến một số kết luận sau:
1. Đã tổng hợp thành công ESO từ dầu đậu nành. Nhiệt độ và thời gian tổng hợp tối ưu là 55oC và
8 giờ.
2. Thông qua phương pháp phân tích FTIR đã xác định được sự có mặt của nhóm epoxy trong
ESO.
3. Đã khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến tính chất cơ lý của nhựa epoxy thương
phẩm. Sự có mặt của ESO đã làm tăng độ bền va đập, giảm nhiệt độ hóa thủy tinh của nhựa epoxy
thương phẩm nhưng cũng làm giảm độ bền và modul uốn, độ bền kéo của mẫu.
4. Đã khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng ESO đến các tính chất cơ lý của composite sợi thủy
tinh/epoxy thương phẩm. Khi tăng hàm lượng ESO độ giãn dài khi đứt, độ bền va đập của mẫu
composite tăng. Tuy nhiên độ bền va đập giảm khi hàm lượng ESO vượt quá 9%. Ngoài ra, độ bền,
modul kéo và uốn của mẫu composite giảm theo hàm lượng ESO. Chính vì vậy tùy theo mục đích sử
dụng sản phẩm mà lựa chọn hàm lượng ESO cho phù hợp (7%÷9%).
5. Sự có mặt của ESO cũng làm tăng khả năng chịu môi trường nước máy và nước biển của mẫu
comp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doanthithuloan_tt_4009_1947398.pdf