Luận văn Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương Minh

MỤC LỤC.iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .viii

LỜI MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH. 4

1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.4

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .4

1.1.2. Các công cụ cạnh tranh .6

1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh.8

1.2 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.11

1.2.1. Các yếu tố bên ngoài .11

1.2.2. Các yếu tố bên trong.16

1.3. Các tiêu chí và phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

.19

1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .19

1.3.2. Các công cụ sử dụng cho đánh giá năng lực cạnh tranh .26

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. 29

CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG

TY TNHH PHƯƠNG MINH. 30

2.1. Khái quát về Công ty TNHH Phương Minh.30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Phương Minh. .30

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Phương Minh.30

2.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Phương Minh .32

2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp. .33

2.1.5. Tổng quan về Kết quả kinh doanh của công ty.36

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương Minh .38

pdf120 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vì vậy cần xây dựng chính sách hỗ trợ giáchophân khúc này. Phân khúc khách hàng có thu nhập thấp chiếm tỷ trọng khá nhỏ, đối với những khách hàng này cần xây dựng chính sách cung cấp máy tính và các thiết bị công nghệ giá rẻ kèm chính sách hỗ trợ giá cho họ. - 44 - Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu độ tuổi của khách hàng sử dụng sản phẩm CNTT và dịch vụ đi kèm (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Độ tuổi của khách hàng sử dụng sản phẩm CNTT và dịch vụ đi kèm phần lớn nằm trong khoảng từ 20 – 50 tuổi. Với độ tuổi này thì nhu cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm được coi trọng. Vì vậy cần quan tâm đến các sản phẩm hợp thời trang và nhiều tính năng khi xây dựng chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm. Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu giới tính của khách hàng sử dụng sản phẩm CNTT và dịch vụ đi kèm. - 45 - (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Giới tính khách hàng sử dụng sản phẩm CNTT và dịch vụ đi kèm tại Ninh Bình chủ yếu là Nam, vì vậy khi xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm cần quan tâm nhiều hơn đến mẫu mã sản phẩm phù hợp với đàn ông. ¾ Xét về chính sách giá Qua khảo sát chính sách giá của các công ty cung cấp các sản phẩm CNTT trên thị trường Ninh Bình 12/2013 (ở đây tác giả chỉ chọn ra các nhà cung cấp lớn trên địa bàn và là đối thủ cạnh tranh chính của Phương Minh để nghiên cứu và so sánh) được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2. 3. Kết quả khảo sát chính sách giá của các công ty cung cấp sản phẩm CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013 Giá cước Tổng phiếu Điểm Điểm trung bình Phương Minh 300 1087 3,6 Hoàng Minh 300 866 2,9 Thái Sơn 300 800 2,7 Khác 300 594 2,0 (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Kết quả điều tra cho thấy chính sách giá củaHoàng Minh và Thái Sơn đang khá cao. Trong khi Hoàng Minh và Thái Sơn với chiến lược tập trung vào phân khúc khách hàng có thu nhập cao, chiến lược của Phương Minh chiếm ưu thế với phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp, phù hợp với khả năng chi tiêu của đại đa số người dân Ninh Bình. Phương Minh với chính sách bán hàng giá gốc, bán lẻ rẻ như bán buôn và các chính sách về giá ưu đãi đã thực sự gây ấn tượng với khách hàng. Hiện tại Phương Minh đang có chính sách giá rất đa dạng và linh hoạt hơn hẳn các công ty khác. - 46 - Bởi vì, với người mua, giá của các sản phẩm cạnh tranh là “Giá tham khảo” quan trọng nhất. Doanh nghiệp thật khó có thể bán ra một sản phẩm với giá cao hơn một khi khách hàng biết rằng có một sản phẩm tương tự đang được bán với giá rẻ hơn. Hạ giá thành không có nghĩa là mua được giá rẻ và lại bán với giá rẻ, giá cả khi đến được tay người tiêu dùng không đơn thuần là ngang bằng như lúc doanh nghiệp mua vào hoặc giá thành sau sản xuất sản phẩm bởi hàng hóa còn chịu rất nhiều tác động từ phía thị trường, từ phía các đối thủ cạnh tranh, từng khu vực, địa lý, công tác quản lý và lưu chuyển của doanh nghiệp và một tác động không nhỏ với hàng hóa nữa đó là các hình thức, các quy định của pháp luật do Nhà nước ban hành. Để khuyến khích khách hàng trong việc mua và thanh toán, Phương Minh có thể điều chỉnh mức giá cơ bản của mình theo hình thức chiết giá và bớt giá. Chiết giá cho số lượng mua lớn, giảm giá cho những người mua mà khối lượng trong một lần mua hoặc tính trong một thời gian nhất định lớn. Loại chiết khấu này nhằm khuyến khích người mua gia tăng khối lượng của mỗi hợp đồng. ¾ Xét về hệ thống phân phối Khi thị trường Ninh Bình nóng lên với ngày càng nhiều công ty kinh doanh máy tính nhỏ lẻ, Phương Minh đã có chiến lược mở rộng hệ thống kênh phân phối xuống các địa bàn ở dưới các huyện và mở rộng ra các vùng lân cận. Hiện nay ngoài 2 điểm bán chính là 2 siêu thị trên trục đường chính của tỉnh Ninh Bình với lợi thế về mặt giao thông, thuận tiện đi lại, Phương Minh còn có kênh bán hàng dự án. Với những chính sách ưu đãi đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp, hiện tại Phương Minh đã và đang thiết lập được mối quan hệ khá tốt với sở Giáo dục tỉnh Ninh Bình, Sở kế hoạch đầu tư, và khá nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đó Phương Minh có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các trường THCS, THPT, tiểu học, mầm non trên địa bàn, đây là một trong những lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác cùng cung cấp sản phẩm và dịch vụ tin học trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra Phương Minh luôn cập nhật thông tin bán hàng qua kênh Online trên website. Khách hàng có thể truy cập vào website của công ty và lựa chọn các - 47 - sản phẩm theo ý muốn với sự hỗ trợ tư vấn thường trực của nhân viên kinh doanh và chăm sóc khách hàng. Tại đây khách hàng có thể nghiên cứu kỹ hơn các chính sách ưu đãi mà Phương Minh dành cho khách hàng. Kênh bán hàng này hiện nay đã trở thành khá phổ biến trên thị trường. Trong khi đó các công ty cùng kinh doanh trên địa bàn tỉnh hiện vẫn tồn tại dưới hình thức bán hàng tại cửa hàng là chủ yếu. Bảng 2.4. Kết quả khảo sát hệ thống phân phối của các công ty kinh doanh sản phẩm CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013 Hệ thống phân phối Tổng phiếu Điểm Điểm trung bình Phương Minh 300 1166 3,9 Hoàng Minh 300 987 3,3 Thái Sơn 300 912 3,0 Khác 300 800 2,7 (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Phương Minh, Thái Sơn và Hoàng Minh hoạt động lâu năm trên thị trường nên đã xây dựng được hệ thống đại lý rộng khắp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với các công ty còn lại. Ở khảo sát trên cho thấyThái Sơn và Phương Minh đang được khách hàng đánh giá mức độ cao nhất về hệ thống phân phối hàng hóa, Hoàng Minh được đánh giá kém hơn nhưng không đáng kể. Qua đó cho biết để tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường, Phương Minh cần phải có chính sách về hệ thống phân phối tốt hơn nữa, nếu không sẽ có nguy cơ bị Thái Sơn và Hoàng Minh vượt lên. ¾ Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Qua khảo sát và tổng hợp ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ CSKH của các công ty cung cấp sản phẩm CNTT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, ta có bảng sau: Quy tắc tính điểm như sau: Rất kém được 1 điểm. kém được 2 điểm, bình thường được3 điểm, tốt được 4 điểm, rất tốt được 5 điểm. : - 48 - Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm CNTT của các công ty cung cấp SP CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013 Chất lượng SP Tổng phiếu Điểm Điểm trung bình Phương Minh 300 1137 3,8 Hoàng Minh 300 1120 3,7 Thái Sơn 300 1002 3,3 Khác 300 829 2,8 (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Theo kết quả khảo sát thì Phương Minh được xem là công ty cung cấp sản phẩm CNTT có chất lượng đảm bảo nhất trên thị trường Ninh Bình, tiếp đến là Hoàng Minh và Thái Sơn. Điều này cũng phản ánh mức độ tín nhiệm và tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm và thương hiệu của các công ty. Qua đó cho thấy Phương Minh cần cố gắng hơn nữa trong việc nhập hàng để duy tri và phát huy điểm Bảng 2.6. Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ CSKH của các công ty cung cấp SP CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013 Chất lượng dịch vụ Tổng phiếu Điểm Điểm trung bình Phương Minh 300 1055 3,5 Hoàng Minh 300 996 3,3 Thái Sơn 300 894 3,0 Khác 300 621 2,1 (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Từ bảng kết quả điều tra cho thấy hiện nay Phương Minh đang được khách hàng Ninh Bình đánh giá cao nhất về chất lượng dịch vụ so với các công ty khác trên cùng địa bàn, tuy nhiên mức độ hài lòng về dịch vụ chăm sóc khách hàng của Hoàng Minh và Thái Sơn cũng rất cao. Điều này cho thấy Phương Minh cần phát huy hơn nữa và không ngừng nâng cao dịch vụ CSKH để luôn đứng vị trí dẫn đầu. - 49 - Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chương trình quảng cáo khuyến mại của các công ty cung cấp sản phẩm CNTT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 12/2013 Quảng cáo khyến mại Tổng phiếu Điểm Điểm trung bình Phương Minh 300 1056 3,5 Hoàng Minh 300 945 3,2 Thái Sơn 300 922 3,1 Khác 300 772 2,6 (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Các chương trình quảng cáo của công ty Phương Minh trong thời gian qua được xem là có sức hút khách hàng nhất, tiếp đó là công ty Hoàng Minh và Thái Sơn. Một phần do công ty dám mạnh dạn đưa ra chương tình mang tính đột phá sau một thời gian dài đứng ngoài quan sát thị trường. Tuy nhiên các chương trình khuyến mại của các doanh nghiệp như Hoàng Minh và Thái Sơn cũng rất ấn tượng và hấp dẫn với khách hàng. ¾ Phân tích tài chính Khả năng tài chính của Phương Minh được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Công ty. Sức mạnh về vốn và tài chính của Phương Minh là tiêu chí để các đối tác tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp mạnh hay yếu. Sức mạnh về vốn và tài chính có vai trò như thế nào đối với khả năng của Công ty trên thị trường? Trước hết nó cho phép Công ty tiến hành các biện pháp, chính sách Marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh và đấu thầu. Thứ hai, nó cho phép Công ty mua sắm, nhập các loại máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho chủ đầu tư đối với Công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên... Từ đó, công ty có thể phát triển nhanh chóng. - 50 - Bảng tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2011-2013 Bảng 2.8. Bảng cân đối kế toán ĐVT: VNĐ TÀI SẢN 2011 2012 2013 A. Tài sản ngắn hạn 2.390.970.354 3.586.968.117 3.554.811.924 I Tiền 970.731.402 1.502.281.296 1.425.173.244 1 Tiền mặt 3.304.095 9.675.558 47.068.572 2 Tiền gửi ngân hàng 967.427.307 1.492.605.738 1.378.104.672 II Các khoản phải thu ngắn hạn 1.247.077.602 1.808.856.411 1.767.950.961 1 Phải thu của khách hàng 1.247.077.602 1.808.856.411 1.767 .950.961 III Hàng tồn kho 61.294.500 74.962.530 107.884.749 1 Hàng hóa 61.294.500 74.962.530 107.884.749 IV Tài sản ngắn hạn khác 111.866.850 200.867.880 253.802.970 1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 64.952.400 137.941.950 146.850.450 2 Tài sản ngắn hạn khác 46.914.450 62.925.930 106.952.520 B. Tài sản dài hạn 3.072.870.000 5.067.781.050 5.515.471.950 I Tài sản cố định 2.577.000.000 4.230.943.200 4.643.520.600 - Nguyên giá 2.674.950.000 4.365.795.750 4.838.483.850 - Giá trị hao mòn lũy kế 97.950.000 134.852.550 194.963.250 II Tài sản dài hạn khác 495.870.000 836.837.850 871.951.350 1 Tài sản dài hạn 495.870.000 836.837.850 871.951.350 - 51 - khác Tổng tài sản 5.463.840.354 8.654.749.167 9.070.283.874 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 966.682.950 1.845.384.426 1.189.155.393 I. Nợ ngắn hạn 966.682.950 1.845.384.426 1.189.155.393 1 Vay ngắn hạn 751.800.000 1.652.856.000 961.962.642 2 Phải trả cho người bán 167.962.950 82.963.500 137.596.392 4 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nước 46.920.000 109.564.926 89.596.359 B. Vốn chủ sở hữu 4.497.157.404 6.809.364.741 7.881.128.481 I. Vốn chủ sở hữu 4.497.157.404 6.809.364.741 7.881.128.481 1 Nguồn vốn đầu tư của Chủ sở hữu 3.380.686.962 5.356.930.683 6.943.688.523 2 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 1.116.470.442 1.452.434.058 937.439.958 Tổng nguồn vốn 5.463.840.354 8.654.749.167 9.070.283.874 ( Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) * Tỷ suất tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn x 100 - 52 - Bảng 2.9. Tỷ suất tài trợ Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Nguồn vốn chủ sở hữu 4.497.157.404 6.809.364.741 7.881.128.481 Tổng nguồn vốn 5.463.840.354 8.654.749.167 9.070.283.874 Tỷ suất tài trợ (%) 82,31 78,68 86,89 Bảng 2.3 cho thấy trong Doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn qua 3 năm có sự biến đổi: năm 2011 chỉ chiếm 82,31%. năm 2012 chiếm 78,68%. năm 2013 chiếm 86,89%. Như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vốn chủ sở hữu. doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn từ bên ngoài. và do đó nếu tình hình bên ngoài có biến động về nguồn vốn thì khả năng khủng hoảng của doanh nghiệp sẽ không quá lớn. doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng nhiều. * Vòng quay của vốn lưu động (n) và thời gian của một vòng luân chuyển Tổng doanh thu thuần n (vòng) = Vốn lưu động bình quân Bảng 2.10. Vòng quay vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển Chỉ tiêu 2012 2013 Tổng doanh thu thuần 13.703.362.941 12.807.678.945 Vốn lưu động đầu năm 2.390.970.354 3.586.968.117 Vốn lưu động cuối năm 3.586.968.117 3.554.811.924 Vốn lưu động bình quân 2.988.969.236 3.570.890.021 n (số vòng) 4,58 3,59 Thời gian của một vòng quay 78,52 100,37 Dựa vào bảng 2.10 ta thấy: Số vòng quay vốn lưu động của Doanh nghiệp trong năm 2012 là hơn 4 vòng/năm. tương đương với 78 ngày cho 1 vòng quay; còn năm 2013 thì vòng quay - 53 - vốn lưu động là hơn 3 vòng/năm. tương đương với khoảng 100 ngày cho một vòng quay. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của năm 2012 và 2013 là khá cao. tốc độ quay vòng vốn của Doanh nghiệp là tương đối nhanh. trong đó năm 2012 doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn. tốc độ quay vòng vốn là nhanh hơn so với năm 2013 Tỷ suất thanh toán hiện hành (TT) Tổng tài sản lưu động TT%= Tổng số nợ ngắn hạn x 100 Bảng 2.11. Tỷ suất thanh toán hiện hành Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tổng số tài sản lưu động 2.390.970.354 3.586.968.117 3.554.811.924 Tổng số nợ ngắn hạn 966.682.950 1.845.384.426 1.189.155.393 TT(%) 247,34 194,38 298,94 Từ bảng 2.11 ta thấy: Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp ở cả 3 năm có nhiều biến động: năm 2011 là 247,34% nhưng đến năm 2012 thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp lại giảm xuống còn 194,38% điều đó cho thấy năm 2012 tình hình vay nợ của doanh nghiệp tăng lên trong khi dó tài sản lưu động tăng không đáng kể làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm xuống. Đến năm 2013 mặc dù tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp không trả được nợ tuy nhiên Phương Minh lại có khả năng thanh toán hiện hành tăng hơn so với năm 2012, đạt 298,94% tăng 104,56% so với năm 2012. Qua đó ta thấy năm 2013 số tài sản lưu động của doanh nghiệp tuy có giảm hơn so với 2012 nhưng số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lại giảm xuống đáng kể và vì thế doanh nghiệp vẫn có khả năng thánh toán số nợ ngắn hạn. - 54 - Tỷ suất thanh toán tức thời Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn Bảng 2.12. Tỷ suất thanh toán tức thời Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tổng số vốn bằng tiền 970.731.402 1.502.281.296 1.425.173.244 Tổng số nợ ngắn hạn 966.682.950 1.845.384.426 1.189.155.393 Tỷ suất thanh toán tức thời 1,00 0,81 1,20 Bảng 2.12 cho thấy trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 thì tỷ suất thanh toán tức thời năm 2013 là cao nhất. Tổng số vốn bằng tiền của Phương Minh trong năm 2013 là giảm 5,3% so với năm 2012, tương đương 77.108.052VNĐ. tổng số nợ ngắn hạn 2013 giảm so với năm 2012 khoảng 35,56% tương đương với giảm 656.229.033VNĐ. do vậy khả năng thanh toán tức của Phương Minh năm 2013 cao hơn so với năm 2012. Năm 2012 tổng số vốn bằng tiền của Doanh nghiệp tăng so với năm 2011. khoảng 54,76% tương đương 531.549.894VNĐ. nhưng đi kèm với đó là tổng số nợ ngắn hạn tăng vọt so với năm 2011. khoảng 90.90% tương đương 878.701.476 VNĐ do vậy khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp trong năm 2012 thấp hơn so với năm 2011. Phương Minh đang áp dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng. Khả năng thanh toán nhanh của Phương Minh tăng. Năm 2013 tốc độ quay vòng của vốn chậm hơn năm 2012 nhưng nhìn chung năm 2013 và năm 2011 khả năng thanh toán công nợ tức thời của doanh nghiệp là tương đối khả quan. riêng năm 2012 tỷ suất thanh toán nhỏ hơn nhưng tốc độ quay vòng của vốn lưu động của doanh nghiệp cao hơn hẳn so với năm 2013 và 2011 do vậy khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp không quá khó khăn nếu như phải chi trả các khoản nợ bằng tiền. - 55 - Doanh nghiệp vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và chi trả các khoản phát sinh cần thanh toán ngay. Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả Bảng 2.13. Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Khoản phải thu 1.247.077.602 1.808.856.411 1.767.950.961 Khoản phải trả 966.682.950 1.845.384.426 1.189.155.393 Tỷ lệ phải thu/ Phải trả 1,29 0,98 1,49 Qua bảng 2.13 ta thấy: Tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả trong 3 năm là khác nhau. Trong đó năm 2013 và năm 2011 khoản phải thu đều lớn hơn các khoản phải trả. riêng năm 2012 tỷ lệ khoản phải thu trên khoản phải trả là gần bằng nhau. Chứng tỏ đơn vị không chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Khả năng sinh lợi của Doanh nghiệp Bảng 2.14. Mức doanh lợi của công ty TNHH Phương Minh Chỉ tiêu 2011 2012 2013 1.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 305.382.381 483.629.022 339.887.391 2.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiêp 219.875.313 348.212.898 244.718.922 3.Vốn chủ sở hữu 4.497.157.404 6.809.364.741 7.881.128.481 4.Tổng chi phí kinh doanh 9.316.271.136 13.505.775.075 12.731.484.693 5.Tổng doanh thu 9.469.310.856 13.799.962.680 12.897.964.698 6.Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 4,90% 5,10% 3,10% 7.Lợi nhuận sau thuế/Tổng doanh thu 2,30% 2,50% 1,90% 8.Lợi nhuận trước thuế/Chi phí kinh doanh 3,30% 3,60% 2,70% - 56 - Bảng 2.14 Cho thấy: Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,02, tương ứng với giảm 39,22%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,002 tương ứng với tăng 4,08% Lợi nhuận sau thuế/Tổng doanh thu năm 2013 giảm 0,006 so với năm 2012, tương ứng với 24%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,002 tương ứng với tăng 8,7%. Lợi nhuận trước thuế/Chi phí kinh doanh năm 2013 giảm 0,009 so với năm 2012, tương ứng với 25% . Năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,003, tương ứng tăng 9,09%. Giá trị các chỉ tiêu mức doanh lợi trong 3 năm cũng khá nhỏ cho thấy khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cũng không cao bởi vốn đầu tư cũng như chi phí bỏ ra khá lớn so với lợi nhuận thu về được. ¾ Nguồn nhân lực Trong thời gian qua, Phương Minh đã quan tâm tới công tác cán bộ, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Phương Minh ban hàng quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và triển khai xây dựng quy hoạch cán bộ, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn ngân lực. Tập trung đào tạo nâng cao kỹ năng lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ mới được bổ nhiệm, chuẩn bị kỹ lưỡng nội dung, chương trình, tăng cường đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh, bán hàng online, bán hàng trực tiếp, bán hàng doanh nghiệp, bán hàng đại lý, nâng cao năng lực tổ chức để đáp ứng yêu cầu thực tế của từng phòng ban. Từ lúc Phương Minh thành lập đến nay đội ngũ lao động của công ty ngày càng tăng lên và cho đến nay số lượng lao động hiện tại là: 9 Thạc sỹ ngành Kinh tế: 1 người 9 Thạc sỹ ngành CNTT: 2 người 9 Cử nhân kinh tế : 7 người 9 Kỹ sư Điện tử và Tin học: 13 người - 57 - 9 Trung cấp kỹ thuật: 12 người Đặc điểm tuyển nhân viên của Phương Minh là công ty thường tuyển các sinh viên mới ra trường, có năng lực, lớp trước dìu lớp sau, đội ngũ trưởng thành qua công tác. Công ty Phương Minh có lực lượng lao động trình độ tay nghề tương đối cao, tuỳ theo thời điểm và nhu cầu ở từng dự án cụ thể mà mỗi đơn vị trong công ty tuyển dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào tạo, thử việc hay dài hạn. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển con người. Năm 2012, Phương Minh có 35 thành viên trong đó có 20% là nữ và 80% là nam. Bảng 2.15. Bảng cơ cấu lao động của Công ty 2010 2011 2012 Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Tổng số LĐ 22 100 28 100 35 100 Giới tính Nam 19 86% 23 82% 28 80% Nữ 3 14% 5 18% 7 20% Trình độ Trên ĐH 2 9% 2 7% 3 9% ĐH + CĐ 11 50% 14 50% 20 57% Trung Cấp 9 41% 12 43% 12 34% Tuổi 20 – 35 17 77% 22 79% 29 83% 36 – 50 3 14% 4 14% 4 11% 51 – 60 2 9% 2 7% 2 6% (Nguồn: Phòng hành chính – công ty TNHH Phương Minh) Công ty liên tục đầu tư cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ của các thành viên trong công ty giữ được ở mức khá cao và luôn luôn ổn định 9% trên đại học, 57% đại học và cao đẳng. Cùng với việc nâng cao trình độ cho người lao động, bằng cách thường xuyên tổ chức lớp đào tạo về sản phẩm, dịch vụ do công ty tự tổ chức, lãnh đạo công ty còn có các chính sách hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn. Phương Minh có chính sách thưởng cho phòng ban hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, điều này kích thích cán bộ nhân viên làm việc hăng say, tuy nhiên công ty vẫn chưa có những - 58 - giải thưởng nóng cho những sáng kiến mới có tính ứng dụng cao của nhân viên, điều này làm hạn chế đi phần nào sức sáng tạo trong công việc. Ngoài ra ở môi trường làm việc của Phương Minh, mỗi cán bộ nhân viên thường làm các công việc dập khuôn như đã chỉ định theo yêu cầu từ cấp trên, nhân viên ít được quyền làm chủ theo tư duy hoặc phương thức riêng của mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đây có thể coi là việc lãng phí chất xám của công ty. Ngoài ra các thành viên trong công ty đôi khi chưa phối hợp thật sự ăn ý giữa các phòng ban do còn phụ thuộc nhiều vào các quy định và nguyên tắc trong công việc, điều này cũng làm ảnh hưởng tới năng suất lao động của toàn công ty. ¾ Thương hiệu Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, công ty kinh doanh nào cũng muốn khách hàng nghĩ ngay đến thương hiệu của mình đầu tiên khi được nhắc tới. Khách hàng lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của công ty nào phụ thuộc rất nhiều vào thương hiệu của công ty. Ngay từ khi mới thành lập, Phương Minh luôn tâm niệm khách hàng mới chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì vậy trong những năm qua Phương Minh liên tục đưa ra những chính sách cam kết về chất lượng, dịch vụ hướng tới người tiêu dùng. Phương Minh được khách hàng đánh giá cao với các chính sách bán hàng. Từ đó tạo nên sự khác biệt hóa cho doanh nghiệp. Siêu thị máy tính Phương Minh hiện đang là thương hiệu khá uy tín trong lòng khách hàng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Theo khảo sát đánh giá trên 300 khách hàng khi tham gia hội chợ triển lãm bán hàng công nghệ tổ chức ở Ninh Bình, tác giả đã thu thập được kết quả và tổng kết trong bảng đánh giá dưới đây (bảng 2.16). Cách tính điểm cho mỗi phiếu như sau: Phiếu xếp thứ 1 tương ứng 4 điểm, phiếu xếp thứ 2 tương ứng 3 điểm, phiếu xếp thứ 3 tương ứng 2 điểm, phiếu xếp thứ 4 tương ứng 1 điểm. - 59 - Bảng 2.16. Kết quả đánh giá mức độ uy tín của thương hiệu Thương hiệu Tốt Khá tốt Bình thường kém tin cậy Hệ số điểm tương ứng 4 3 2 1 Tổng phiếu Điểm Điểm trung bình 189 81 28 2 300Phương Minh 63% 27% 9% 1% 100% 1057 3,5 79 186 33 2 300Hoàng Sơn 26% 62% 11% 1% 100% 942 3,1 31 25 224 20 300Thái Sơn 10% 8% 75% 7% 100% 667 2,2 1 8 15 276 300Khác 0% 3% 5% 92% 100% 334 1,1 Tổng phiếu 300 300 300 300 (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tại Ninh Bình 12/2013) Qua số liệu điều tra mức độ uy tín của thương hiệu cho thấy Phương Minh, Hoàng Sơn là những thương hiệu được khách hàng đánh giá cao so với các thương hiệu khác, trong đó Phương Minh là thương hiệu đang được khách hàng Ninh Bình đánh giá cao nhất với mức 63% số phiếu bình chọn thương hiệu tốt, trong khi đó Hoàng Sơn đang được đánh giá thương hiệu ở mức khá tốt (với 62 phiếu bình chọn ở mức này) và Thái Sơn được khách hàng đánh giá là thương hiệu bình thường (với 75% phiếu bình chọn). Từ số liệu này ta có thể thấy Phương Minh đang có lợi thế cạnh tranh hơn Hoàng Sơn và cạnh tranh hơn hẳn Thái Sơn về mặt uy tín thương hiệu, tuy nhiên đây chỉ là đánh giá giữa các thương hiệu đang kinh doanh trên thị trường Ninh Bình nên để tạo lợi thế cạnh tranh mạnh hơn nữa Phương Minh cần có biện pháp dài hạn, nhằm quảng bá và khẳng định thương hiệu trên thị trường ngành. ¾ Ma trận IFE (Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ) của công ty TNHH Phương Mính Tổng hợp từ các yếu tố phân tích kể trên, tác giả đưa ra ma trận đánh giá sau: - 60 - Cách thức lập ma trận như sau: Tiến hành tham khảo ý kiến, phỏng vấn các chuyên gia trong ngành qua hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi điện thoại. Nội dung các yếu tố trong bảng câu hỏi được rút ra từ nội dung phân tích các yếu tố bên trong ở phần trước. Mức độ quan trọng của mỗi yếu tố được tính từ 0,00 – 1,00, tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1,00. Đối với việc cho điểm cho các yếu tố, phần lớn dựa vào các kết quả phân tích và đánh giá của tác gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273646_4335_1951429.pdf
Tài liệu liên quan