Luận văn Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Ninh

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU

MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ.6

1.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản trị . 6

1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra .6

1.1.2. Các nguyên tắc trong hoạt động kiểm tra, thanh tra .7

1.1.3. Chức năng của kiểm tra, thanh tra .9

1.1.4. Phân loại kiểm tra, thanh tra.9

1.1.5. Vị trí của kiểm tra chất lượng trong vòng tròn Deming (PDCA).10

1.2. Lý luận cơ bản về thuế và các hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế . 12

1.2.1. Lý luận cơ bản về thuế .12

1.2.1.1. Khái niệm và căn cứ phân loại thuế.12

1.2.1.2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam . 13

1.2.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường .15

1.2.2. Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế .18

1.2.2.1. Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế.18

1.2.2.2. Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế .21

1.2.2.3. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế.21

1.2.2.4. Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế .22

1.2.3. Các hình thức và nội dung về kiểm tra, thanh tra thuế: .23

1.2.3.1. Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế:.23

1.2.3.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế .27

1.2.3.3. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế.28

1.2.3.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế.29

pdf138 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 tỷ đồng, đạt 104% dự toán, bằng 97,3% thực hiện năm 2010. Số thu tập trung tại một số doanh nghiệp có số nộp lớn như: Công ty Bia và nước giải khát Hạ Long 36 tỷ; Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Quảng Ninh 6,4 tỷ; Công ty TNHH MTV nước khoáng và TMDV 14 tỷ; Công ty cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh 12 tỷ. (Trích báo cáo tổng kết năm 2011). * Năm 2012: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh không hoàn thành dự toán cấp trên giao cho do rất nhiều nguyên nhân khách quan. Triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2012 trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với bối cảnh chung của cả nước, kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gặp nhiều khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường thu hẹp, sức mua giảm mạnh. Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là ngành than chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, sản lượng hàng tồn kho lớn, sản xuất than sạch giảm 7,4%, than tiêu thụ giảm 13,1% so với cùng kỳ; các ngành sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng sản xuất và tiêu thụ giảm, thị trường bất động sản trầm lắng; số doanh nghiệp ngừng nghỉ, giải thể tăng, tương đương với số doanh nghiệp phát sinh năm 2012 là những yếu tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và kết quả thu NSNN trên địa bàn. Tổng thu trên địa bàn 13.571,6 tỷ đồng, đạt 85% dự toán UBND tỉnh giao, bằng 97,9% so với thực hiện năm 2011; trong đó các khoản thu tính cân đối 12.950 tỷ đồng, đạt 83% dự toán pháp lệnh, 101,6% so với thông báo số 442/TB-BTC ngày 27/11/2012 của Bộ Tài chính; bằng 95% so với thực hiện năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu số thu không đạt dự toán và giảm so với cùng kỳ là do hụt thu từ khối DNNN Trung ương (than, điện, xi măng), thuế NQD, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế TNCN, thuế bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: DNNN trung ương: Dự toán 9.361,7 tỷ đồng; thực hiện 7.079,7 tỷ đồng (hụt 2.282 tỷ đồng), đạt 75,6% dự toán bằng 88% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó: + Tập đoàn Than: dự toán 8.529 tỷ, thực hiện 6.486 tỷ đồng (hụt thu 2.043 tỷ đồng); đạt 76% dự toán, bằng 87,3% so với thực hiện năm 2011. Nguyên nhân là do Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 58 sản lượng than xuất khẩu và tiêu thụ nội địa giảm so với kế hoạch, giá bán than cho điện không tăng so với kế hoạch từ đầu năm. + Điện: dự toán 340 tỷ đồng, thực hiện 196 tỷ đồng (hụt thu 144 tỷ đồng), đạt 57,6% dự toán, bằng 85% so cùng kỳ. Nguyên nhân là do giá bán điện cho tập đoàn điện lực thấp, một số dự án điện vẫn đang trong giai đoạn đầu tư nên số thuế phát sinh phải nộp thấp hoặc chưa phát sinh số phải nộp. + Xi măng: dự toán 140 tỷ đồng, thực hiện 24 tỷ đồng (hụt thu 116 tỷ đồng), đạt 17% dự toán, bằng 55% so với thực hiện năm 2011. Nguyên nhân là do hàng tồn kho lớn, các doanh nghiệp xuất khẩu Clinke nên không phát sinh thuế GTGT. - Thuế TNCN: dự toán 619 tỷ đồng, thực hiện 538 tỷ đồng (hụt thu 81 tỷ đồng), đạt 87% dự toán, bằng 116% so với thực hiện năm 2011. Nguyên nhân là do sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trọng điểm giảm so với kế hoạch, đồng thời từ tháng 01/7/2012 được miễn thuế TNCN bậc 1 theo Nghị quyết số 29/2012/QH-13 ngày 21/6/2012 của Quốc Hội. - Thuế bảo vệ môi trường: dự toán 1.204 tỷ đồng, thực hiện 819 tỷ đồng, hụt thu 385 tỷ đồng, đạt 68% dự toán. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng than và xăng dầu tiêu thụ giảm so với kế hoạch. + Có 9/16 khoản thu, sắc thuế không đạt dự toán giao, trong đó có 6 khoản thu lớn không đạt dự toán là: khu vực DNNN Trung ương đạt 75,6% dự toán, Thuế NQD đạt 86% dự toán, Tiền sử dụng đất đạt 69% dự toán, Thuế TNCN đạt 87% dự toán, Lệ phí trước bạ đạt 68% dự toán, Thuế bảo vệ môi trường đạt 68% dự toán. + Có 7/16 khoản thu có mức tăng trưởng so với cùng kỳ, trong đó: Thu từ khu vực DNQD địa phương tăng 38,6%; thu từ khu vực DN có vốn ĐTNN tăng 35%; thu từ khu vực CTN-NQD tăng 6,8%; thuế TNCN tăng 16%; phí, lệ phí tăng 81.5%...;(Trích báo cáo tổng kết năm 2012). 2.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, công tác quản lý nợ thuế 2.2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng, Cục thuế Quảng Ninh đã tập trung vào một số chức năng chủ yếu như: Tuyên truyền pháp luật và hỗ trợ cho Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 59 NNT; quản lý kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và xử lý nợ đọng thuế; kiểm tra, thanh tra thuế. Theo đó, cán bộ công chức thuế đã được bố trí, sắp xếp lại, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên sâu trong từng lĩnh vực. Các chức năng quản lý thuế cơ bản gồm: - Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế. - Xử lý tờ khai và kế toán thuế - Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế - Kiểm tra, Thanh tra thuế Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai - tự nộp thuế Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng, nhiều năm qua công tác Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT ở Cục thuế Quảng Ninh đã được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mang tính chất dịch vụ công, bởi vì thông qua công tác tuyên truyền làm cho NNT và người dân hiểu được bản chất của thuế; cung cấp, hướng dẫn cho NNT các thông tin, hiểu biết về nội dung các chính sách thuế, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục về thuế; tạo lập mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan thuế và NNT theo hướng NNT là người được phục vụ, là khách CƠ QUAN THUẾ Kiểm tra thanh tra thuế Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế Người nộp thuế Kho bạc, ngân hàng Tuyên truyền Pháp luật Thuế và hỗ trợ NNT Kê khai và Kế toán thuế Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 60 hàng của cơ quan thuế và cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy của NNT, cơ quan thuế và NNT là người bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Kết quả thực hiện công tác Tuyên truyền và hỗ trợ NNT ở Cục thuế Quảng Ninh trong thời gian qua: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành, do đó đã giúp cho doanh nghiệp chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc khai thuế, nộp thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời vào NSNN; hạn chế và loại bỏ những vi phạm pháp luật thuế do thiếu hiểu biết của người nộp thuế. Đồng thời giúp cho cán bộ thuế hiểu và thực hiện và hướng dẫn NNT thực hiện đúng chính sách, pháp luật thuế. Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT và cộng đồng xã hội dưới nhiều hình thức như tuyên truyền thông qua báo, tạp chí, đài phát thanh truyền hình, thư điện tử; mở chuyên mục thuế trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, báo Quảng Ninh và báo Quảng Ninh điện tử; xây dựng hộp thư thoại tự động hỗ trợ ĐTNT; Thường xuyên theo dõi và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện sử dụng miễn phí phần mềm hỗ trợ khai thuế. Triển khai thực hiện và duy trì cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết các thủ tục hành chính. Tập trung tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kịp thời các vấn đề phát sinh, góp phần đưa chính sách sách thuế đi vào cuộc sống. Đã phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, các ngành, các cấp liên quan phổ biến, tuyên truyền rộng rãi đến quần chúng nhân dân về những quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân, Nghị định số 51/2010/NĐ- CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp... Tổ chức tôn vinh, khen thưởng người nộp thuế tại địa phương, khuyến khích việc thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế. Duy trì trang Website của Cục Thuế (nội bộ và Internet) nhằm cung cấp thông tin của ngành thuế, đăng tải chính sách thuế mới, văn bản giải đáp vướng mắc về thuế phục vụ tốt người nộp thuế. Tăng cường đăng tin, bài trên phương tiện thông tin đại chúng, cập nhật thường xuyên đầy đủ, kịp thời, tập trung tuyên truyền hướng dẫn chính sách thuế mới, các nội dung sửa đổi, bổ sung, việc miễn, giảm, gia Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 61 hạn nộp thuế theo Nghị quyết của Chính phủ, khai thuế qua mạng; tiến hành điều tra nhu cầu hỗ trợ của người nộp thuế; Thực hiện tốt công tác phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và ban ngành liên quan để đưa nội dung tuyên truyền về chính sách thuế, hướng dẫn chính sách pháp luật thuế, pháp lệnh giá đối với NNT hoạt động kinh doanh tàu du lịch trên vịnh Hạ Long và hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp. Tổ chức hội nghị đối thoại chính sách thuế với người nộp thuế, hội nghị quán triệt chính sách về hóa đơn khi mua, bán hàng hóa dịch vụ; triển khai Tuyên ngôn ngành thuế tại cơ quan Cục thuế và toàn ngành. Bảng 2.3: Bảng tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Năm Số lần tổ chức tập huấn, HN đối thoại NNT Hướng dẫn chính sách thuế, thủ tục hành chính Trả lời và tư vấn trực tiếp qua điện thoại Trả lời bằng văn bản 2010 53 3.683 DN 3.786 lượt 201 lượt 2011 86 5.235 DN 4.232 lượt 412 lượt 2012 124 6.524 DN 2.494 lượt 331 lượt (Nguồn: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh) Năm 2012 hệ thống tuyên truyền, hỗ trợ của Cục Thuế đã tiếp nhận 33.503 hồ sơ thuế các loại; thực hiện đăng 189 tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng; sữa chữa, làm mới 18 panô tuyên truyền về thuế; cấp, phát miễn phí cho người nộp thuế 14.240 tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về thuế; hỗ trợ cho 4.507 lượt người nộp thuế (trong đó: tại cơ quan thuế 2.013 lượt; qua điện thoại 2.494 lượt); ban hành 331 văn bản trả lời chính sách thuế, đảm bảo 100% văn bản trả lời đúng thời gian quy định; Hướng dẫn chính sách thuế và thủ tục hành chính cho 6.524 lượt DN. Thực hiện hướng dẫn quyết toán thuế TNCN và kê khai thuế đăng ký qua mạng internet, hỗ trợ qua email cho 20.624 lượt. 2.2.2.2. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp, Cục thuế Quảng Ninh đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nhằm xử lý dứt điểm nợ cũ, giảm thiểu nợ mới Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 62 phát sinh và xử lý nghiêm các trường hợp chây ỳ; đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ theo luật để thu hồi nợ thuế. Công tác quản lý nợ thuế đã được Cục Thuế đặc biệt quan tâm đảm bảo thu hồi kịp thời số nợ thuế vào ngân sách, hạn chế thấp nhất tình trạng nợ thuế mới phát sinh, chống thất thu ngân sách. Cục thuế Quảng Ninh đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ thuế, từ việc giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến việc triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý đôn đốc thu hồi nợ thuế; tham mưu cho UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban chỉ đạo đôn thu nộp NSNN trong đó có công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế. Thành lập các đoàn đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế, tập trung vào các doanh nghiệp có số thuế nợ lớn, kéo dài, doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng có dự án sử dụng đất. Trong đó tập trung vào các biện pháp: Theo dõi chặt chẽ diễn biến nợ thuế, phân loại nợ thuế để tổ chức mời các doanh nghiệp có số thuế nợ lớn lên làm việc đôn đốc thu hồi nợ thuế. Ban hành 100% thông báo tiền thuế nợ và phạt chậm nộp; trích tiền gửi tại ngân hàng; thu hồi thông qua công tác hoàn thuế, thu hồi nợ thuế qua bên thứ 3. Phối hợp chặt chẽ với ban ngành trong công tác đôn đốc nợ thuế; Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi tình hình và tiến độ thu nợ phục vụ cho công tác chỉ đạo thu kịp thời. Thông báo các trường hợp đã hết thời gian gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật. Năm 2012 đã thực hiện 3.937 cuộc điện thoại; tổ chức mời 289 đơn vị lên cơ quan thuế làm việc để đôn đốc thu hồi nợ thuế; Thu thập thông tin thu hồi nợ thuế, ban hành công văn gửi 10 đơn vị đề nghị phối hợp thu qua bên thứ 3; Xử lý phạt chậm nộp đối với 2.689 lượt người nộp thuế, số tiền phạt chậm nộp 16,4 tỷ đồng; Ban hành 398 thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế; 355 Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền gửi tại Ngân hàng và đã thu được 10,9 tỷ đồng. Trong năm 2012 đã thu nợ được trên 1.429 tỷ đồng, trong đó thu tiền thuế nợ thuế từ năm 2011 chuyển sang là 315 tỷ đồng. Đến 31/12/2012 số nợ thuế toàn ngành trừ nợ khó thu và nợ chờ xử lý là 596,124 tỷ đồng, bằng 4,4% số thu năm 2012 và tăng 11% so với tổng số nợ năm 2011. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 63 Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tiền thuế (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tiền thuế (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tiền thuế (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tổng số thuế nợ đọng 548.822,7 100.0 538.668,6 100.0 705.027,0 100.0 1 Nợ có khả năng thu 460.740,0 84,0 436.755,9 81,1 596.124,3 84,6 2 Nợ khó thu 45.085,7 8,2 63.099,9 11,7 73.668,0 10,4 3 Nợ chờ xử lý 35.759,3 6,5 38.146,1 7,1 20.447,3 2,9 4 Nợ chờ điều chỉnh 7.237,7 1,3 648,7 0,1 14.787,4 2,1 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh) 2.3. Tổng quan công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh Xác định công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nên ngay từ đầu năm, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã triển khai giao kế hoạch thanh tra, chỉ tiêu kiểm tra cho các đơn vị theo đúng kế hoạch và chỉ tiêu được giao; thường xuyên rà soát, theo dõi tiến độ thực hiện để bổ sung điều chỉnh đẩy nhanh kế hoạch thanh tra kiểm tra. Tổ chức thực hiện tốt công tác khai thác, thu thập thông tin phục vụ thanh tra theo các chuyên đề như: Chống chuyển giá; hoạt động kinh doanh Gas, taxi, kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống; kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch trên Vịnh Hạ Long. Rà soát, bố trí, cơ cấu lại nguồn nhân lực thực tế, tập trung lực lượng từ các bộ phận khác tăng cường cho công tác thanh tra, kiểm tra. Tập trung tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao, tiềm ẩn khả năng thất thu thuế lớn như: doanh nghiệp lỗ liên tục (từ 2 năm trở lên); doanh nghiệp lỗ nhưng vẫn mở rộng sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp có số lỗ vượt vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có hoàn thuế lớn, doanh nghiệp có số thuế âm liên tục 3 tháng lớn nhưng không đề nghị hoàn thuế, doanh nghiệp đầu tư lớn, doanh nghiệp chấp Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 64 hành không tốt chế độ hoá đơn chứng từ, doanh nghiệp liên doanh, liên kết, doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế... Thu thập các thông tin liên quan đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, vận tải taxi, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch lữ hành để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng tỉnh ngoài thực hiện đăng ký, khai nộp thuế theo quy định. Tăng cường công tác đối chiếu xác minh hoá đơn, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các trường hợp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp khai khấu trừ thuế và hạch toán chi phí nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Tăng cường công tác rà soát, giám sát hồ sơ khai thuế, kịp thời phát hiện các trường hợp có nghi vấn, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế để tổ chức thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong những năm qua, tổng số các doanh nghiệp đã được thực hiện kiểm tra, thanh tra đều có các cuộc thanh tra theo chuyên đề về: - Hoạt động kinh doanh nhà nghỉ, tầu du lịch, lưu trú trên vịnh Hạ Long; - Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài liên tục lỗ nhưng vẫn đầu tư mở rộng, thanh tra để giải quyết hoàn thuế, quản lý thu thuế nhà thầu, thuế xây dựng cơ bản tỉnh ngoài; Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã đạt được nhiều kết quả, ngày càng chuyên sâu chuyên nghiệp. Thông qua thanh tra, kiểm tra đã giúp các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với việc thực hiện pháp luật về thuế. Trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế các Đoàn thanh tra, kiểm tra đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các bước công việc từ khâu phân tích, lựa chọn, đề xuất nội dung, hình thức, phạm vi thanh tra kiểm tra đến các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thuế, tại doanh nghiệp... theo quy định; hồ sơ đầy đủ, chặt chẽ; chất lượng thanh tra, kiểm tra được nâng cao; kết quả thanh tra, kiểm tra được báo cáo và đề xuất xử lý kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 65 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra năm 2010-2012 Chỉ tiêu Năm Số DN đang quản lý đầu năm Số đơn vị kiểm tra, thanh tra theo KH được phê duyệt Số DN đã kiểm tra, thanh tra hoàn thành trong năm DN NN DN ĐTNN DN NQD Cộng Kiểm tra Thanh tra Cộng Kiểm tra Thanh tra Cộng Tỷ lệ Hthành A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 2010 445 71 2.189 2.705 429 48 477 429 48 477 100% 2011 459 80 2.032 2.571 605 75 680 605 134 739 109% 2012 468 84 2.253 2.805 856 96 952 778 253 1.031 108% Nguồn: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh Trên cơ sở giám sát hồ sơ khai thuế, yêu cầu giải trình bổ sung, kê khai điều chỉnh cũng đã góp phần làm tăng thu NSNN, bên cạnh đó cũng làm cơ sở để đưa vào diện thanh tra, kiểm tra đối với những ngành nghề có rủi ro cao về thuế. Từ đó phân hạng rủi ro, đánh giá doanh nghiệp để đưa vào lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm được đảm bảo chính xác, khách quan đảm bảo trọng tâm, tránh lãng phí nguồn lực. Kết quả phản hồi từ NNT thông qua đơn thư khiếu nại, tố cáo về thuế cũng được Cục thuế tỉnh Quảng Ninh quan tâm giải quyết đúng mức. Công tác này được giao cho phòng Kiểm tra nội bộ của Cục thuế thực hiện, thông qua những thông tin phản hồi thu được từ công tác tiếp công dân, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc thông qua các cuộc đối thoại với NNT. Bảng 2.6: Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về thuế: Năm Đơn thư tố cáo Đơn thư khiếu nại về thuế Số tiếp nhận được Số đã giải quyết Số tiếp nhận được Số đã giải quyết Năm 2010 - - 8 8 Năm 2011 - - 5 5 Năm 2012 1 1 5 5 Nguồn: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh Trong năm 2010 đến 2012 chỉ có 01 đơn thư tố cáo về thuế với nội dung về tố Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 66 cáo công chức kiểm tra thuế có hành vi gây khó khăn cho người nộp thuế, có thái độ không đúng mực trong việc xử lý vi phạm về thuế qua công tác kiểm tra quyết toán thuế tại đơn vị. Cục thuế đã tiến hành điều tra, xác minh sự việc và kết quả đơn thư đó có cả phần đúng và phần sai. Qua đây Cục thuế kiên quyết xử lý kiểm điểm nghiêm túc đối với cán bộ nêu trên và cũng đưa ra những biện pháp đối với những cán bộ nếu có tái phạm. Đối với đơn thư khiếu nại chủ yếu là các đơn khiếu nại về nghĩa vụ chấp hành tiền sử dụng đất khi có thông báo. Qua công tác giải quyết đơn thư, Cục thuế cũng đã giải thích rõ cho NNT về quyền và nghĩa vụ, về căn cứ xác định tiền thuế phải nộp, đa só sau đó NNT hiểu ra và đã rút đơn khiếu nại. Qua công tác giải quyết đơn thư khiếu nại về thuế, điều quan tâm nhất là phải giải quyết đúng thời gian quy định, bố trí những cán bộ có năng lực, trách nhiệm vào vị trí này để tránh trường hợp khiếu kiện kéo dài gây bức xúc cho NNT và cũng là nơi để nhìn nhận và điều chỉnh lại năng lực và hành vi của cán bộ thuế cho đúng. 2.4. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh 2.4.1. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế Nhận thức thanh tra, kiểm tra thuế là một chức năng cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý thuế. Vì vậy, Tổng cục Thuế đã chú trọng xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra thuế trong phạm vi cả nước, từ Tổng cục Thuế đến Cục thuế các tỉnh đều có bộ phận thanh tra thuế và kiểm tra thuế chuyên trách, các Chi cục thuế đều có Đội Kiểm tra thuế. Lực lượng thanh tra ngày càng được tăng cường cả về số lượng và nâng cao chất lượng. Xây dựng và ngày càng hoàn thiện các quy trình thanh tra, kiểm tra thuế; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong toàn hệ thống; đã tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan như Quản lý thị trường, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, các cơ quan Pháp luật để tổ chức thanh tra xử lý các vi phạm về thuế, thu hồi tiền hoàn thuế bị gian lận. Thực hiện công cuộc cải cách và hiện đại hóa ngành thuế nói chung và công Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 67 tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng. Năm 2004 hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy trình 1322/TCT-HTQT, năm 2005-2006 theo quy trình 1166/QĐ- TCT. Đến năm 2007 Luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 đã chi phối quy trình thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế năm 2007. Các quy định về kiểm tra, thanh tra thuế của Tổng cục thuế trong giai đoạn này bao gồm công văn 530/TCT-TTr ngày 23/01/2007, Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 và quyết định 460/QĐ- TCT ngày 05/5/2009 của Tổng cục thuế. Cục thuế tỉnh Quảng Ninh luôn thực hiện nghiêm túc, đúng quy định các quy định, quy trình đã được Tổng Cục thuế ban hành. Qua thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại Cục thuế Quảng Ninh đã có những chuyển biến tích cực so với cơ chế chuyên quản khép kín trước đây, cụ thể: - Quy định rõ ràng hơn từng bước công việc gắn với trách nhiệm của từng bộ phận, từng người tham gia quy trình đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công việc và phù hợp với trình độ của từng cán bộ, hạn chế được tình trạng thông đồng giữa ĐTNT và cán bộ thuế. - Áp dụng kỹ thuật thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro để lựa chọn chính xác hơn đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế. - Chú trọng khâu lập kế hoạch và chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm tra, thanh tra nhằm đảo bảo việc kiểm tra, thanh tra tại cơ sở kinh doanh mất ít thời gian, nguồn lực nhất và hiệu quả nhất. - Tăng cường hoạt động kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm tra, thanh tra. - Nâng cao vai trò của Tổng cục thuế trong việc lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra, phân tích rủi ro và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra theo cơ chế tự khai tự nộp. - Chuyển đổi từ cơ chế kiểm tra, thanh tra nhằm vào tất cả các ĐTNT sang cơ chế kiểm tra, thanh tra theo mức độ vi phạm về thuế, gian lận về thuế. - Chuyển từ việc thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn đi vào chiều sâu mức độ vi phạm. - Chuyển từ hoạt động kiểm tra, thanh tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 68 doanh sang kiểm tra, thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế nên đã hạn chế trình trạng gây phiền hà cho ĐTNT so với cơ chế chuyên quản khép kín trước đây. - Chuyển từ kiểm tra, thanh tra toàn diện sang kiểm tra, thanh tra theo chuyên đề, theo nội dung vi phạm. 2.4.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế Mục tiêu: Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra là một khâu quan trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra của ngành thuế, công việc này được tiến hành vào khoảng quý 4 hàng năm nhằm đạt được các mục tiêu: - Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực thanh tra, kiểm tra - Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra - Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế Mục đích của cơ quan thuế là quản lý hệ thống thuế một cách công bằng và hiệu quả sao cho người nộp thuế hiểu rõ nghĩa vụ và thực hiện đúng nghĩa vụ về thuế. Các mục tiêu đề ra là nâng cao tính chấp hành của người nộp thuế, duy trì nguồn thu cho ngân sách và giảm chi phí quản lý. Tuy nhiên, để cân bằng giữa nguồn lực và kết quả công tác quản lý thuế, các cơ quan thuế phải lựa chọn phương pháp quản lý để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế cao nhất, tối đa số thuế thu được cho NSNN với chi phí và nguồn lực thấp nhất và đảm bảo khả năng tuân thủ pháp luật thuế của NNT một cách tốt nhất. Nguyên tắc: Tránh trùng lắp đối tượng kiểm tra, thanh tra trong cùng một niên độ khi các cơ quan cấp trên đã có kế hoạch thanh tra (như: Bộ tài chính, Thanh tra chính phủ..) - Ưu tiên đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra các đối tượng như: có số thu lớn, doanh thu bất thường, các ngành nghề đặc thù, kinh doanh nghiều ngành nghề đa dạng và có nhiều chi nhánh.... - Đối tượng nộp thuế đưa vào lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm phải dựa trên cơ sở tờ khai thuế được lựa chọn kỹ lưỡng và sử dụng dữ liệu để phân tích, so sánh. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Học viên: Trần Thị Hảo 69 Yêu cầu: Sát với thực tế hiện tại của tỉnh, nguồn nhân lực hiện có của Cục thuế và theo chương trình công tác định hướng của ngành thuế. Việc xây dựng một kế hoạch thanh tra, kiểm tra là yêu cầu cần thiết của ngành thuế và phải do Tổng cục Thuế phối hợp với Cục thuế xây dựng và thực hiện theo để đạt được kết quả chung tốt nhất về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273012_7069_1951777.pdf
Tài liệu liên quan