MỤC LỤC
MỤC LỤC . 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT . 4
DANH MỤC CÁC BẢNG . 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . 8
PHẦN MỞ ĐẦU . 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM 12
1.1 Đặt vấn đề 12
1.2 Mô hình tổ chức của cơ quan Bộ Y tế . 13
1.3 Tổng quan hệ thống thông tin y tế Việt Nam . 14
1.3.1 Hiện trạng của thông tin y tế công . 14
1.3.1.1 Hiện trạng . 14
1.3.1.2 Chính sách của Chính phủ về thông tin y tế công . 15
1.3.2 Các vấn đề chủ yếu trong lĩnh vực thông tin y tế . 17
1.3.3 Hiện trạng hạ tầng cơ sở và trang thiết bị y tế của e-Health . 18
1.3.4 Kết luận . 19
1.4 Tổng quan về các chức năng nghiệp vụ của Hệ thống thông tin y tế . 19
1.4.1 Tổng quan về quy trình dịch vụ y tế . 20
1.4.2 Quản lý bệnh nhân 20
1.4.2.1 Đăng ký bệnh nhân . 20
1.4.2.2 Bảo hiểm y tế . 20
1.4.2.3 Chi phí điều trị 21
1.4.2.4 Quản lý giường bệnh 21
1.4.3 Khám chữa bệnh . 21
1.4.3.1 Điều trị cấp cứu . 21
1.4.3.2 Điều trị bệnh nhân nội trú . 21
1.4.3.3 Xét nghiệm y khoa . 22
1.4.4 Quản lý . 22
1.4.4.1 Tài chính . 22
1.4.4.2 Quản lý mua sắm 23
1.4.4.3 Nguồn nhân lực . 23
1.4.5 Tổng quan về các dịch vụ liên quan khác . 23
1.4.5.1 Thống kê y tế . 23
1.4.5.2 Hồ sơ bệnh án . 23
1.4.5.3 Thuốc và vật tư y tế 24
1.4.5.4 Dinh dưỡng . 24
1.4.6 Tổng kết . 242
1.5 Những yêu cầu chia sẻ thông tin . 25
1.6 Nhu cầu chia sẻ thông tin . 26
1.6.1 Điều trị bệnh nhân . 26
1.6.2 Quản lý . 26
1.6.3 Bảo hiểm . 27
1.6.4 Chia sẻ thông tin . 27
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
HỆ THỐNG THÔNG TIN Y TẾ TỪ CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN TRÊN
THẾ GIỚI
28
2.1 Bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc . 28
2.1.1 Bối cảnh 28
2.1.2 Chiến lược thông tin y tế . 29
2.1.2.1 Thực thi hệ thống quản lý y tế cho toàn dân 29
2.1.2.2 Cải thiện chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ y tế . 29
2.1.2.3 Đảm bảo hiệu lực chính sách y tế công . 29
2.1.2.4 Thiết lập cơ sở hạ tầng của các tiêu chuẩn thông tin, quản lý
sự phát triển và quá trình thực hiện 29
2.1.2.5 Thúc đẩy phát triển bệnh án điện tử hướng tới hệ thống y tế
không cần giấy tờ 30
2.1.3 Các hiệu quả mang lại . 30
2.2 Bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ . 31
2.2.1 Bối cảnh 31
2.2.2 Chiến lược thông tin y tế . 31
2.2.3 Kế hoạch thực hiện . 32
2.2.4 Hiệu quả mang lại . 33
2.3 Bài học kinh nghiệm từ Vương Quốc Anh . 33
2.3.1 Bối cảnh 33
2.3.2 Chiến lược phát triển CNTT y tế . 34
2.3.3 Kết quả đạt được . 34
2.3.4 Hiệu quả mang lại . 35
2.4 Kết quả thu được qua những bài học trên 35
90 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu việc xây dựng và phát triển mô hình hệ thống thông tin y tế tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển EHR (Hồ
sơ y tế điện tử) và
PHR (Hồ sơ y tế cá
nhân)
Hiện trạng
Phát triển hệ thống U-
Health bằng việc nâng
cấp IT
Thiết lập các tiêu
chuẩn để cung cấp
phúc lợi khám chữa
bệnh cho cả nước
Hệ thống EHR để
chia sẻ thông tin y tế.
Bảng 2.2. Sự so sánh hệ thống y tế ở mỗi quốc gia
- Các quốc gia trong những bài học kinh nghiệm trên đang mở rộng đầu tư cho e-
Health bởi vì e-Health là hệ thống giúp nâng cấp các dịch vụ y tế chất lượng
cao.
- Ở Hàn Quốc, các bệnh viện đang đặt trọng tâm vào công tác quản lý nhằm đạt
được hiệu quả cao, thêm vào đó hệ thống e-Health thì đang chiếm ưu thế hơn
trong việc cải thiện công tác quản lý trong bệnh viện.
- Ở Hoa Kỳ, Chính phủ cố gắng mở rộng phúc lợi của các dịch vụ y tế cho toàn
quốc và cũng cân nhắc kỹ lưỡng về việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan y tế.
- Ở Vương quốc Anh, Chính phủ thực thi bảo hiểm cho cả nước; tiêu tốn nhiều
ngân sách quốc gia. Vì vậy Chính phủ cố gắng thiết lập chính sách nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn ngân sách eo hẹp cho công cuộc cải thiện chất lượng
các dịch vụ y tế.
- Cả ba quốc gia trên đều có riêng chính sách y tế riêng; tuy nhiên vấn đề chung
và phổ biến ở cả 3 quốc gia là chính sách xây dựng e-Health và đầu tư một
lượng ngân sách khổng lồ cho việc thúc đẩy sự phát triển e-Health của quốc gia.
Thêm vào đó, những quốc gia trên đều nỗ lực hơn trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế và phân phối hiệu quả của ngân sách y tế.
37
CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI
MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN Y TẾ VIỆT NAM
3.1 Định hướng xây dựng hệ thống thông tin y tế Việt Nam
Tất cả Chính phủ/Bộ Y tế trên thế giới đều cố gắng cung cấp dịch vụ y tế chất
lượng cao đến người dân. Để thực hiện điều này Chính phủ / Bộ Y tế cần xây dựng các
bệnh viện mới, xây dựng đội ngũ nhân viên y tế và cải thiện các cơ sở y tế hiện tại.
Mặc dù sức khỏe người dân là quan trọng nhất, nhưng ngân sách quốc gia thì hạn hẹp.
Nếu chỉ đơn giản là xây dựng các bệnh viện mới và cải thiện các cơ sở y tế cũng
không thể giải quyết tất cả các vấn đề. Mô hình hệ thống thông tin bệnh viện sẽ bổ
sung và hỗ trợ những giới hạn này. Thông qua hệ thống thông tin y tế, Chính phủ có
thể đạt được hiệu quả và đồng thời giảm được ngân sách đầu tư, tiếp tục nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế và cung cấp cho người dân các dịch vụ y tế tốt hơn.
Như đã đề cập ở trên, vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam là thực thi và mở
rộng quy mô của hệ thống thông tin bệnh viện. Nhưng nếu chỉ đơn giản thực thi một
vài mô đun của HIS hay là thực hiện triển khai hệ thống thông tin bệnh viện đơn độc
mà không chú trọng đến vấn đề tích hợp hay là kết nối với các ứng dụng khác, thì việc
thực thi này cũng không đem lại hiệu quả. Mội vài bệnh viện đã từng trải qua tình
trạng trên.
Vì vậy khi bệnh viện chuẩn bị thực thi hệ thống thông tin bệnh viện trong tương
lai, thì bệnh viện nên cân nhắc những vấn đề sau:
Định hướng Tóm tắt
Dễ dàng tiếp cận thông
tin bệnh viện
Vấn đề quan trọng nhất trong các dịch vụ thông tin y
tế là mọi người đều có thể sử dụng thông tin y tế. Tất
cả thông tin y tế nên được cung cấp bởi các nhân viên
y tế trong khuôn khổ cho phép. Mọi người dân và bệnh
nhân nên được hưởng các dịch vụ y tế tốt hơn thông
qua giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Người dân và bệnh nhân có thể kết nối cổng thông tin
điện tử của bệnh viện thông qua internet để có thể đặt
chỗ. Bác sĩ có thể truy xuất được thông tin của bệnh
38
nhân bao gồm hình ảnh đồng thời để cải thiện nghiệp
vụ khám chữa bệnh.
Thông tin về số lượng giường trống, số lượng bệnh
nhân nội trú và ngoại trú có thể được tiếp cận trực
tuyến đều hỗ trợ tốt cho công tác quản lý của bệnh
viện và việc ra quyết định của Chính phủ/Bộ Y tế.
Hiệu quả của bệnh viện Các nguồn cung hiện nay của các bệnh viện thiếu việc
so sánh với nhu cầu vì thế khó có thể có được dịch vụ
y tế chất lượng cao. Và điều này cũng làm tiêu tốn rất
nhiều kinh phí cũng như thời gian cho việc xây mới
các bệnh viện và mở rộng đội ngũ nhân viên y tế nhằm
hóa giải các vấn đề một cách đơn giản nhất.
Dĩ nhiên, đây không phải là giải pháp cơ bản nhưng
cũng đủ để giảm bớt tình trạng hiện nay, những quy
trình nghiệp vụ không cần thiết cũng nên được cải tiến
để giảm thiểu thời gian chờ đợi của bệnh nhân. Cũng
vì thế mà nhiều bệnh nhân sẽ được phục vụ trong
khoảng thời gian nhất định.
Chúng ta không nên mong đợi hiệu quả đáng kể thông
qua cải thiện việc liên lạc với bệnh nhân. Toàn diện
hiệu quả của bệnh viện như hiệu quả các dịch vụ, kiểm
soát hàng tồn kho, minh bạch tài chính, hỗ trợ các giao
dịch bảo hiểm trực tuyến với bảo hiểm có thể cung cấp
cho bệnh nhân các lợi ích cuối cùng.
Chuẩn hóa quy trình
nghiệp vụ của bệnh
viện
Ở hầu hết các nước phát triển, hệ thống thông tin bệnh
viện được phát triển dựa trên thuộc tính nghiệp vụ duy
nhất của bệnh viện. Vì thế nếu bệnh viện khác cũng
muốn thực thi hệ thống thông tin, tất cả hệ thống nên
được thiết kế và xây dựng lại. Và đây cũng chính là
39
vấn đề gây ra lãng phí ngân sách của quốc gia.
Vì vậy, quy trình nghiệp vụ phổ biến được trích ra
thông qua việc loại bỏ các quy trình nghiệp vụ không
hiệu quả và việc thiết kế quy trình nghiệp vụ chuẩn
của bệnh viện nên được chia sẻ với các bệnh viện khác
nhằm mục tiêu giảm chi phí thực thi khi mở rộng mô
hình. Dĩ nhiên điều này có thể làm giảm khoảng cách
khác biệt của nghiệp vụ ở các bệnh viện khác nhau.
Bảng 3.1. Định hướng
Dựa trên những định hướng trên, các mô hình ý tưởng trung và dài hạn cho hệ
thống thông tin y tế của Việt Nam được trình bày như sau:
Hình 3.1. Mô hình khái niệm của hệ thống thông tin y tế Việt Nam
Thiết lập ý tưởng của các hệ thống thông tin y tế thì rất là khó khăn bởi vì tiêu tốn
rất nhiều thời gian, sự nỗ lực và ngân sách. Một vài vấn đề cần được cân nhắc kỹ
lưỡng để thực hiện thành công các tiến trình phát triển hệ thống.
3.1.1 Thiết lập hạ tầng cơ sở cơ bản
Trong hệ thống y tế hiện đại, điều quan trọng nhất là mọi người có thể nhận được
sự giúp đỡ của hệ thống y tế bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào. Nhưng chúng ta không thể
xây dựng tất cả các bệnh viện và nâng cấp đội ngũ nhân viên y tế khi cần thiết. Chúng
40
ta nên bổ sung nó thông qua mạng lưới thông tin y tế toàn quốc. Hơn nữa, xem xét đặc
tính địa lý Việt Nam thì thật là khó khăn để tăng cường tiếp cận thông qua internet.
Tuy nhiên, chúng tiêu tốn rất nhiều ngân sách và thời gian vì hệ thống thông tin y tế
nên được thực thi từng bước một, đồng thời với việc thiết lập hạ tầng cơ sở mạng toàn
quốc. Thông qua phương pháp này chúng ta có thể nhân đôi hiệu quả của hệ thống
thông tin y tế.
Bên cạnh việc thiết lập cơ sở hạ tầng mạng lưới toàn quốc, tăng cường kết nối các
máy tính cá nhân và thúc đẩy sử dụng Internet cũng rất quan trọng. Nếu người dân
chưa chuẩn bị tinh thần sử dụng hệ thống thông tin, thì việc thiết lập hạ tầng cơ sở sẽ
trở thành vô nghĩa ngay cả khi Chính phủ cung cấp các dịch vụ thông tin tốt nhất.
Trong khi thực thi hệ thống thông tin y tế, kế hoạch có hệ thống cần được xem xét để
thúc đẩy việc sử dụng máy tính và Internet để mọi người có thể sử dụng các dịch vụ
này một cách hiệu quả.
3.1.2 Tiếp thu kinh nghiệm từng bước
Nhiều quốc gia đã có kinh nghiệm phát triển hệ thống thông tin y tế quốc gia thử
nghiệm và các vấn đề gặp phải do nhiều lý do khác nhau. Những vấn đề phát sinh
ngoài dự kiến như lịch sử, văn hóa, và môi trường kinh tế ngay cả khi họ chuẩn bị các
kế hoạch rất chu đáo và tỉ mỉ.
Việt Nam chưa có kinh nghiệm tốt về việc thực hiện hệ thống thông tin quốc gia
và hơn nữa đây là lần đầu Việt Nam nỗ lực thực hiện hệ thống thông tin y tế quốc gia.
Vì vậy, nếu không có rất nhiều sự giúp đỡ từ nước ngoài, Việt Nam sẽ vẫn còn tiếp
xúc với nhiều rủi ro.
3.1.3 Khó khăn trong việc đảm bảo nguồn kinh phí
Hiệu quả đạt được từ việc thực hiện hệ thống thông tin bệnh viện là rất lớn đủ để
trang trải các chi phí đầu tư tuy nhiên việc xây dựng một hệ thống thông tin bệnh viện
vẫn rất tốn kém. Và việc cân nhắc các điều kiện kinh tế hiện tại của Việt Nam không
đủ bảo đảm nguồn kinh phí. Vì thế hệ thống IDC (Trung tâm dữ liệu internet) có lẽ là
một trong những lựa chọn tốt nhất hơn là gây ra sự hồi quy của hệ thống thông tin
bệnh viện trong khi cố gắng mở rộng khi không thực tế.
IDC nhằm để nâng cấp môi trường tính toán. IDC cung cấp dịch vụ thông tin để tổ
chức lại phí dịch vụ không nằm trong môi trường tính toán cá nhân. Đây cũng có thể là
sự thay thế tốt hơn cho tình trạng hiện tại của Việt Nam.
41
Tốt nhất là chúng ta nên bắt đầu với tất cả những phần cần thiết. Vì vậy chúng ta
cần nắm rõ những vấn đề có thể xảy ra và chuẩn bị các biện pháp đối phó. Tiếp đó,
chúng ta từng bước mở rộng các giới hạn của ứng dụng để tránh được những thử
nghiệm khác và các lỗi xảy ra, hơn là làm tất cả cùng một lúc.
3.1.4 Đề xuất kế hoạch phát triển hệ thống thông tin y tế tại Việt Nam
Trong quá trình điều tra môi trường và các điều kiện khác nhau, chúng tôi đề xuất
rằng Việt Nam nên thực thi hệ thống thông tin y tế từng bước như sau:
Mục tiêu Các đối tượng chính
Giai đoạn 1
Kiểm tra khả năng
của hệ thống thông tin
y tế
Thành lập một cơ sở
cho việc mở rộng
trong tương lai
Thiết kế CPOE
Thực thi CPOE ở bệnh viện mục tiêu
Phân tích và giải quyết các vấn đề
Kiểm tra áp dụng cho việc mở rộng và
xem lại cơ sở hạ tầng CNTT.
Giai đoạn 2
Việt Nam thực hiện
hệ thống thông tin
tiêu chuẩn bệnh viện
Thực thi VHIS I ở bệnh viện đã được
thực thi CPOE ở giai đoạn 1.
Kiểm tra áp dụng cho mô hình mở rộng
Giai đoạn 3
Mở rộng VHIS I
Thực thi VHIS II cho
các bệnh viện đa khoa
nhỏ và vừa
Mở rộng VHIS I ở 3 bệnh viện mục tiêu
với quy mô 500 giường bệnh.
Thực thi VHIS II cho các bệnh viện đa
khoa nhỏ hơn với quy mô 200 giường.
Cung cấp dịch vụ VHIS II cho 10 bệnh
viện với 1 máy chủ và hệ thống mạng
nội bộ Intranet.
Kiểm tra các áp dụng của IDC
Giai đoạn 4
Thực thi dịch vụ
thông tin y tế cho toàn
quốc.
Hoàn thiện hệ thống
thông tin y tế Việt
Nam.
Thực thi IDC (Internet Data Center)
Thực thi cơ sở dữ liệu trung tâm và
cung cấp dịch vụ cho thông tin y tế
công cộng và thông tin phòng chống
bệnh
Bảng 3.2. Mục tiêu và đối tượng chính trong việc phát triển hệ thống thông tin y tế
Điều này có thể là tốt hơn cho tất cả các bệnh viện tại Việt Nam để chạy hệ thống
thông tin của mình nhưng nó không thể ở giai đoạn ban đầu của việc đưa vào hệ thống
thông tin bởi vì các vấn đề liên quan đến ngân sách và sự sẵn sàng của IT. Bệnh viện
42
đa khoa có nhiều khoa và có nhiều bệnh nhân nội trú và ngoại trú vì thế việc cải thiện
hiệu quả nghiệp vụ sẽ mang lại lợi ích rất lớn thông qua hệ thống thông tin y tế. Vì thế
chúng ta có thể đề nghị rằng nên thực thi HIS ở bệnh viện Trung Ương và kế đến là
bệnh viện cấp tỉnh với khoảng 500 giường và cuối cùng là mở rộng xuống bệnh viện
cấp quận huyện với quy mô khoảng 200 giường ở giai đoạn 3.
Bệnh viện cấp quận, huyện thông thường có khoảng 100 giường và có ít khoa, số
lượng bệnh nhân ít, vì thế quy trình nghiệp vụ cũng đơn giản hơn ở các bệnh viện lớn.
Vì vậy VHIS (Vietnam Health Information System) cần có 2 phiên bản:
- VHIS I: chủ yếu được thực thi ở các bệnh cấp Trung Ương và cấp tỉnh với quy
mô lớn hơn 500 giường.
- VHIS II: chủ yếu được cài đặt và mở rộng cho các bệnh viện đa khoa cấp quận,
huyện với quy mô khoảng 200 giường, phiên bản thu gọn của VHIS I.
Trong trường hợp bệnh viện có hơn 500 giường, loại ASP (Application Service
Provider – Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng) có thể là một giải pháp thay thế sẽ cân
nhắc đến quy mô kinh tế như chia sẻ phần cứng và mạng máy tính ngoại trừ các ứng
dụng phần mềm. Dĩ nhiên, bệnh viện có thể có phòng IT và hệ thống thông tin tốt.
Trong trường hợp bệnh viện đa khoa trên dưới 100 giường (có khoảng 609 bệnh
viện, theo số liệu thống kê của Bộ Y tế vào năm 2008), hệ thống SaaS (Software As A
Service - phần mềm như một dịch vụ) được cân nhắc sử dụng, bệnh viện có thể sử
dụng hệ thống thông tin chỉ bằng kết nối internet. SaaS cung cấp mọi thứ bao gồm
phần cứng, phần mềm và mạng máy tính.
3.2 Phạm vi thực hiện
Mục tiêu của hệ thống thông tin là đảm bảo sự tiện lợi và mang lại hiệu quả đến
mọi người dân có thể sử dụng dịch vụ y tế chất lượng cao mọi lúc, mọi nơi. Cũng vì
mục tiêu trên, cần có sự chuẩn bị chu đáo hệ thống dịch vụ y tế để có thể cải thiện hiệu
quả của nghiệp vụ trong bệnh viện, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế thông qua tăng
cường trao đổi thông tin điện tử với các bệnh viện khác, đáp ứng linh hoạt các yêu cầu
từ sức khỏe của người tiêu dùng và sự thay đổi của môi trường.
Hệ thống thông tin nâng cao cũng cung cấp môi trường làm việc thuận tiện, mọi
người có thể làm việc một cách thông minh và sáng tạo hơn là lặp đi lặp lại những
43
công việc đơn giản. Cụ thể là hệ thống giúp nâng cao giá trị nghiệp vụ thông qua việc
giảm thiểu thời gian thực hiện những công việc đơn giản như ghi chép, gửi, tính toán,
yêu cầu thông tin, v.v và kết quả dẫn đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Hệ thống thông tin bệnh viện chuẩn có thể hỗ trợ dịch vụ y tế nâng cao. Như đã đề
cập ở trên CPOE (Computerized Physician’s Order Entry) chính là cốt lõi của HIS sẽ
được thực thi ở giai đoạn 1.
Hình 3.2. Cấu hình của hệ thống thông tin bệnh viện chuẩn
44
Các chức năng chính của CPOE (Computerized Physician’s Order’s Entry) được
trình bày chi tiết trong bảng sau:
Chức năng chủ yếu Diễn giải
Hướng dẫn/ đăng ký và
thanh toán viện phí
Hướng dẫn bệnh nhân ngoại trú, thanh toán chi phí bệnh
nhân ngoại trú, điều trị bệnh nhân ngoại trú, chi phí hàng
ngày, v.v
Đăng ký nhập viện, đăng ký trẻ em sơ sinh, chuyển hay
thay đổi
Các loại biểu mẫu phân tích dữ liệu đầu vào/dữ liệu đầu ra
Thanh toán viện phí cho xuất viện, hay hóa đơn tạm thời.
Điều trị y khoa Tạo ra các phiếu/toa thuốc chung, quản lý toa thuốc và
bệnh.
Quản lý chi tiết điều trị, quản lý ngày ra yêu cầu.
Lịch trình nhập viện và đặt chỗ cho bệnh nhân ngoại trú đầu
vào.
Điều dưỡng bệnh nhân
ngoại trú
Xác nhận tiến trình điều trị, thay đổi lịch trình xét nghiệm
kiểm tra.
Quản lý các yêu cầu bổ sung đầu vào và đặt chỗ cho bệnh
nhân ngoại trú.
Tạo các báo cáo như số liệu thống kê hàng ngày/hàng
tháng.
Điều dưỡng khu vực
(Trẻ em mới sinh/
chuyển phòng)
Quản lý các biểu hiện của bệnh nhân và tiếp nhận các yêu
cầu.
Yêu cầu điều dưỡng đầu vào, quản lý hồ sơ điều dưỡng,
quản lý xuất viện của bệnh nhân.
Quản lý chuyển phòng và thay đổi khoa, thay đổi chế độ
dinh dưỡng.
Quản lý trẻ sơ sinh / sách cung cấp cho trẻ.
Giải phẫu/gây mê Quản lý tình trạng của phòng giải phẫu, quản lý đặt chỗ giải
phẫu.
Quản lý các yêu cầu đầu vào của giải phẫu,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_viec_xay_dung_va_phat_trien_mo_hinh_he_t.pdf