MỞ ĐẦU.7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .9
1.1. Tổng quan về ĐMC.9
1.1.1. Khái niệm .9
1.1.2. Nguyên tắc tiến hành ĐMC .9
1.1.3. Mục tiêu của ĐMC.10
1.1.4. Các lợi ích của ĐMC.11
1.1.5. Quy trình của ĐMC.12
1.1.6. Chi phí thực hiện ĐMC.14
1.1.7. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện ĐMC tại Việt Nam.15
1.2. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng bộ.17
1.2.1. Khái niệm chung .17
1.2.2. Yêu cầu đối với quy hoạch phát triển giao thông vận tải .18
1.2.3. Các bƣớc lập quy hoạch giao thông vận tải .19
1.2.4. Nội dung chủ yếu của đề án Quy hoạch.20
1.3. ĐMC với quá trình lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải .20
1.3.1. Đối tƣợng lập ĐMC .20
1.3.2. Nội dung báo cáo ĐMC .22
27 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định những vấn đề môi trường chính trong quy trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) các dự án quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc tế, nên cần phải có sự phát triển đột phá về hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân một cách dễ dàng,
thuận tiện; đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá đến mọi vùng, miền, đảm bảo đúng
thời gian, chất lƣợng và an toàn; đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất cho giao thông vận tải;
không phá vỡ cảnh quan môi trƣờng tự nhiên và không ảnh hƣởng đến sức khoẻ của con
ngƣời. Việc quy hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung, quy hoạch phát triển giao
thông vận tải đƣờng bộ nói riêng sẽ có tác động tích cực đến phát triển kinh tế đất nƣớc
nhƣng cũng có nhiều tác động tiêu cực đến môi trƣờng, xã hội.
Để hạn chế những tác động xấu đến môi trƣờng, các Quy hoạch phát triển giao thông
vận tải nói chung và quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng bộ nói riêng đã lập
báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc theo đúng quy định của pháp luật. ĐMC có vai
trò quan trọng trong quá trình lập CQK vì trong quá trình lập ĐMC là xem xét sớm các
8
vấn đề môi trƣờng để điều chỉnh quy hoạch phục vụ phát triển bền vững nên nếu phát
hiện những vấn đề môi trƣờng chính có tác động xấu đến môi trƣờng khi thực hiện CQK
thì CQK sẽ đƣợc điều chỉnh để hạn chế những tác động đến môi trƣờng, điều này sẽ tăng
khả năng thực thi của quy hoạch.
Ngoài ra việc xác định các vấn đề môi trƣờng chính trong quy trình thực hiện ĐMC
các dự án Quy hoạch cũng rất quan trọng, đây là cơ sở để xác định tổng quan các tác
động của quy hoạch đến môi trƣờng cũng nhƣ đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm
thiểu xu hƣớng tiêu cực của các vấn đề môi trƣờng và xây dựng các chƣơng trình quản lý,
giám sát môi trƣờng phù hợp với thực tế. Vì vậy cần đề xuất những vấn đề môi trƣờng
chính trong quy trình thực hiện ĐMC của quy hoạch phát triển GTVT đƣờng bộ phải
chính xác và toàn diện.
Hiện nay, có rất ít đánh giá về việc báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc có tính
thực tiễn hay không, có thể chỉ ra các định hƣớng chính xác hơn, cụ thể hơn cho công tác
lập ĐTM trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tƣ hay không. Để công tác lập ĐMC sát
với thực tế và là cơ sở cho công tác lập ĐTM cần phải có nghiên cứu sâu về những vấn
đề môi trƣờng chính đƣợc đƣa ra trong báo cáo ĐMC đã đƣợc phê duyệt để đánh giá mức
độ đúng đắn những vấn đề môi trƣờng chính đó. Vì vậy việc thực hiện “Nghiên cứu xác
định những vấn đề môi trường chính trong quy trình thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược (ĐMC) các dự án quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ” đƣợc lựa chọn
làm tiêu đề luận văn thạc sỹ của tôi.
9
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về ĐMC
1.1.1. Khái niệm
Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (ĐMC), tiếng anh là Strategic Environmental
Assessment (SEA) là một công cụ quản lý môi trƣờng có tầm cỡ chiến lƣợc, cho đến nay
vẫn chƣa có định nghĩa thống nhất trên toàn thế giới về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc.
Dƣới đây là một số định nghĩa về ĐMC:
- ĐMC là quá trình đánh giá tác động môi trƣờng của một chính sách, một kế hoạch,
một quy hoạch hay một chƣơng trình phát triển và các phƣơng án thay thế một cách có hệ
thống và toàn diện, là việc chuẩn bị một báo cáo về các kết quả đã đánh giá và sử dụng
chúng cho việc ra quyết định một cách có trách nhiệm (Theo Therivel và cộng sự) [25].
- ĐMC là một quy trình có hệ thống để ƣớc tính các hậu quả về mặt môi trƣờng của
các đề xuất chính sách, kế hoạch hay chƣơng trình (Policy, Plan or Programme - 3P)
nhằm đảm bảo các hậu quả đó đƣợc xem xét đầy đủ và có tính phù hợp ở giai đoạn thích
hợp sớm nhất, ngang bằng với việc xem xét về mặt kinh tế và xã hội (Theo Sadler và
Verheem) [23].
- ĐMC là quá trình hoạt động chuyên nghiệp, nhằm đảm bảo lồng ghép đầy đủ các
cân nhắc môi trƣờng vào trong giai đoạn thích hợp sớm nhất của phát triển chính sách, kế
hoạch hoặc chƣơng trình, ngang hàng với các cân nhắc kinh tế - xã hội (Theo Eddy
Nierynck) [25].
- ĐMC là một quy trình tổng hợp khái niệm về sự bền vững trong việc ra quyết định
chiến lƣợc (Theo hƣớng dẫn của Nam Phi) [6].
Tại Việt Nam, Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng, Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc là việc
phân tích, dự báo tác động đến môi trƣờng của chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển
để đƣa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trƣờng, làm nền tảng và đƣợc tích
hợp trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển
bền vững [3].
1.1.2. Nguyên tắc tiến hành ĐMC
10
Trong giai đoạn đầu, ĐMC đƣợc tiến hành theo những nguyên tắc khác nhau: Có nơi
ĐMC đƣợc tiến hành theo nguyên tắc sau khi chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc
phê duyệt với mục đích để xem xét lại và điều chỉnh chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đó;
Có nơi ĐMC đƣợc tiến hành sau khi việc soạn thảo chỉnh chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch đã kết thúc với mục đích để phản biện, bổ khuyết cho dự thảo chỉnh chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch đó; Có nơi ĐMC đƣợc tiến hành song song với quá trình soạn thảo
chỉnh chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch với mục đích để gắn kết từ đầu các vấn đề môi
trƣờng vào quá trình soạn thảo chỉnh chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch này v.v Bằng
thực tế triển khai, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm, đa số các nƣớc và tổ chức quốc tế liên
quan đã thấy rằng, bằng nguyên tắc đi song song, ĐMC mang lại hiệu quả cao nhất và đã
chọn nguyên tắc này làm nguyên tắc thực hiện ĐMC của mình.
Luật Bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam quy định việc tiến hành ĐMC đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc đi song song, tức là, ĐMC đƣợc tiến hành một cách song song với quá
trình xây dựng một chiến lƣợc, một quy hoạch, một kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội,
phát triển ngành, lĩnh vực.
1.1.3. Mục tiêu của ĐMC
Với tính chất là một công cụ khoa học và tiến hành theo nguyên tắc đi song song,
ĐMC có mục đích chính là: để gắn kết một cách khoa học nhất các khía cạnh về môi
trƣờng vào quá trình ra một quyết định chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch; dự báo và cung
cấp một cách đầy đủ và toàn diện nhất các thông tin về xu hƣớng biến đổi môi trƣờng, tác
động môi trƣờng có thể xảy ra bởi quyết định chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đó khi
đƣợc triển khai thực hiện.
Bằng nguyên tắc đi song song với quá trình ra một quyết định CQK, ĐMC có ý nghĩa
hết sức quan trọng là bảo đảm rằng các khía cạnh về môi trƣờng có thể hỗ trợ một cách
có hiệu quả nhất cho từng khâu, từng bƣớc và cho toàn bộ quá trình ra quyết định, góp
phần đáng kể làm cho quyết định đó có tính khả thi và bền vững khi triển khai thực tế.
Vì vậy, mục tiêu cụ thể của ĐMC là:
- Xác định tác động môi trƣờng tổng hợp và tích lũy tiềm ẩn đáng kể của chiến
lƣợc, quy hoạch và kế hoạch, cũng nhƣ các quyết định chiến lƣợc khác và đề xuất
11
các biện pháp có thể giảm đi những hậu quả bất lợi và tăng thêm các hiệu quả tích
cực.
- Tiến hành xem xét đánh giá, dự báo hiệu quả các hoạt động của CQK đƣợc đề
xuất, cũng nhƣ tác động của chúng đối với môi trƣờng.
- Vạch ra những rủi ro, những vấn đề còn chƣa chắc chắn khi đánh giá các hoạt
động của CQK.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để hoạch định CQK có cơ sở hợp lý và hài hòa
với bảo vệ môi trƣờng.
- Đảm bảo rằng các hoạt động phát triển của CQK đƣợc đề xuất và việc thực hiện
triển khai các đề xuất đó phù hợp với những nguyên tắc hay những chính sách,
định hƣớng phát triển bền vững của quốc gia [16].
ĐMC có 2 vai trò chính: Một là vai trò biện hộ; tức là tạo ra các luận cứ về môi
trƣờng để biện hộ cho một quyết định CQK về phát triển. Hai là vai trò lồng ghép, tức là
tạo ra cơ chế để lồng ghép, gắn kết các vấn đề về môi trƣờng, kinh tế và xã hội vào quá
trình ra một quyết định chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch [16].
1.1.4. Các lợi ích của ĐMC
Có nhiều nghiên cứu về lợi ích của ĐMC nhƣng mỗi nghiên cứu đều đƣa ra những
lợi ích khác nhau nhƣng có thể hệ thống các lợi ích của ĐMC nhƣ sau:
- ĐMC có thể củng cố và giúp cho ĐTM dự án cụ thể có hiệu quả hơn do đã xác
định các tác động tích lũy thông qua việc xác định các giới hạn thay đổi có thể chấp nhận
đƣợc cho một khu vực hay lĩnh vực cụ thể; tạo điều kiện duy trì và thúc đẩy về một mức
độ lựa chọn chất lƣợng môi trƣờng làm cơ sở thực hiện trong ĐTM đối với dự án cụ thể;
- ĐMC không chỉ làm rõ các dấu hiệu của sự hủy hoại môi trƣờng mà còn nêu ra
những nguyên nhân của các suy thoái môi trƣờng;
- ĐMC có khả năng hỗ trợ trong việc lồng ghép, kết hợp khái niệm phát triển bền
vững trong việc ra quyết định CQK; cung cấp cơ sở thực hiện cho các mức độ lập quy
hoạch và ra quyết định ở cấp thấp hơn;
- ĐMC giảm chi phí do nó là công cụ để sớm loại bỏ đƣợc các dự án phát triển
không khả thi mà sau đó có thể sẽ bị bác bỏ do các nguyên nhân về môi trƣờng (mà trong
12
quá trình lập CQK đòi hỏi nhiều nguồn lực và kinh phí để xây dựng chúng). Giúp cho
chính phủ tiết kiệm đƣợc các chi phí liên quan đến việc giải quyết các vấn đề về môi
trƣờng ngay khi nó còn nằm trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch;
- ĐMC giúp tiết kiệm đƣợc thời gian do nó là một công cụ để sớm giải quyết đƣợc
các xung đột. Nó làm giảm các rủi ro xảy ra do xung đột giữa các bên liên quan về môi
trƣờng và giảm đƣợc sự chậm trễ trong việc thực hiện các CQK. Vì ĐMC hƣớng đƣợc
trọng tâm (và có thể làm đơn giản hoá) cho công tác ĐTM đối với các dự án trong giai
đoạn thực hiện quyết định CQK - điều này giúp tiết kiệm đƣợc thời gian cũng nhƣ chi
phí;
- ĐMC nâng cao đƣợc sự tin cậy của công chúng đối với quá trình xây dựng CQK
và quá trình ra quyết định: Do nó tạo ra đƣợc những cơ hội để công chúng có thể đóng
góp ý kiến cho quá trình xây dựng CQK. Nếu đƣợc thực hiện tốt, ĐMC có thể giúp huy
động đƣợc sự hỗ trợ của các bên liên quan chủ chốt trong việc thực hiện các CQK;
- ĐMC nâng cao đƣợc chất lƣợng của việc ra quyết định của các CQK: Do ĐMC
làm tăng cƣờng sự gắn kết giữa mục tiêu phát triển kinh tế trong quá trình xây dựng CQK
và các vấn đề môi trƣờng; và tạo ra khả năng để chính phủ đạt đƣợc những mục tiêu về
môi trƣờng; trợ giúp để chuyển đổi từng bƣớc trong phát triển kinh tế theo hƣớng phát
triển bền vững [9].
1.1.5. Quy trình của ĐMC
ĐMC không có điểm bắt đầu và điểm kết thúc rõ ràng, không phải lúc nào cũng có
trình tự trƣớc sau một cách đơn thuần. Đối với ĐMC, sau mỗi bƣớc tiến hành mà thấy
xuất hiện những vấn đề bất ổn thì phải quay lại các bƣớc trƣớc đó để xem xét và đánh giá
lại rồi triển khai các bƣớc tiếp theo. Vì vậy ĐMC thƣờng có các bƣớc chung theo quy
trình nhƣ sau:
13
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện ĐMC
Sàng lọc về ĐMC: Phải xác định xem một đề xuất về quyết định CQK đặt ra có đòi
hỏi phải thực hiện ĐMC hay không (ở Việt Nam các đối tƣợng phải lập về ĐMC đã đƣợc
quy định ngay trong Luật BVMT năm 2014).
Xác định phạm vi của ĐMC: Xác định đƣợc phạm vi về không gian và thời gian cần
đánh giá, dự báo về môi trƣờng đối với một đề xuất trong CQK.
Xác định những vấn đề môi trƣờng cốt lõi của ĐMC: Xác định đƣợc những vấn đề
môi trƣờng trọng yếu, cơ bản có liên quan đến CQK đã đề xuất.
Đánh giá sự phù hợp về quan điểm, mục tiêu: Xem xét, đối chiếu và đánh giá tính
phù hợp của các quan điểm, mục tiêu phát triển đề xuất trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trƣờng đã vạch ra trong các văn bản
liên quan của các cấp từ Trung ƣơng tới địa phƣơng để có những đề xuất điều chỉnh cần
thiết.
14
Đánh giá các vấn đề môi trƣờng: Dự báo các vấn đề về môi trƣờng (chủ yếu là các
tác động tích cực và tiêu cực) có thể xảy ra theo phƣơng án hoặc theo các phƣơng án phát
triển khác nhau đã đề ra.
Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp tổng thể về môi trƣờng: Trên cơ sở xác định
đƣợc các vấn đề môi trƣờng tiêu cực có thể xảy ra phải đề xuất đƣợc các phƣơng hƣớng,
giải pháp tổng thể nhằm khắc phục các vấn đề môi trƣờng xấu có khả năng xảy ra khi
triển khai thực hiện CQK, kể cả việc chỉ ra phƣơng hƣớng và yêu cầu về ĐTM cho các
dự án đầu tƣ ở giai đoạn tiếp theo.
Viết báo cáo ĐMC: Báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình tiến hành và kết quả ĐMC
của một đề xuất về chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đề làm căn cứ xem xét, phê duyệt
quyết định chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đó.
1.1.6. Chi phí thực hiện ĐMC
Kinh nghiệm thực hiện ĐMC tại các nƣớc cho thấy chi phí ĐMC thƣờng chiếm một tỷ
lệ nhỏ so với tổng chi phí phát triển, thông thƣờng nhỏ hơn 1% chi phí thực hiện dự án và có
thể chỉ là 0,1% theo kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới và Hoa Kỳ. Một số nƣớc Châu
Âu, ĐMC có thể làm tăng thêm 5-10% tổng chi phí xây dựng CQK.
Các chi phí này có thể coi nhƣ không đáng kể so với chi phí thực hiện tổng thể cho
các CQK cũng nhƣ so với chi phí tổn thất môi trƣờng. Ngoài ra, các chi phí cơ hội khi
không thực hiện ĐMC lại lớn hơn chi phí thực hiện ĐMC. ĐMC có thể xác định rõ các
mối liên kết bên ngoài trong các vấn đề phát triển và kết hợp các vấn đề đó thành một
khuôn khổ liên kết chặt chẽ để có thể phát triển tài nguyên và môi trƣờng hợp lý nhất
cũng nhƣ đƣa ra các kết qủa CQK tốt nhất. Phần lớn chi phí thực hiện ĐMC thƣờng là chi
phí cho các giai đoạn thực hiện ban đầu nhƣ chi phí cho xác định phạm vi, thu thập thông
tin, khảo sát đánh giá bối cảnh môi trƣờng,... Các bƣớc sau của quy trình thực hiện ĐMC
thƣờng có chi phí ít hơn vì có thể tiến hành dựa trên các kinh nghiệm có sẵn.
Tại Việt Nam, chi phí lập ĐMC đang thực hiện theo Thông tƣ liên tịch số
50/2012/TTTL-BTC-BTNMT ngày 30/3/2012 hƣớng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh
phí lập báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc. Thông tƣ này hƣớng dẫn cụ thể mức chi
phí lập báo cáo ĐMC chi tiết dƣới hình thức báo cáo riêng, hình thức lồng ghép và báo
15
cáo ĐMC rút gọn. Thực hiện theo Thông tƣ này thì chi phí thực hiện ĐMC chƣa cao, đặc
biệt là ĐMC quy hoạch giao thông các tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, Thông tƣ chƣa có
hƣớng dẫn chi phí cho điều chỉnh báo cáo ĐMC khi thực hiện điều chỉnh CQK.
Nhƣ vậy, theo Thông tƣ trên thì kinh phí lập báo cáo ĐMC vùng KTTĐ phía Nam
(08 tỉnh: Tây Ninh, Bình Phƣớc, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dƣơng, thành phố
Hồ Chí Minh, Long An và Tiền Giang) dƣới hình thức lồng ghép trong báo cáo quy
hoạch phát triển GTVT và quy hoạch này do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt khoảng 290
triệu; Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Hà Nội khoảng 160 triệu. Còn đối với quy
hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa khoảng 140 triệu (do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quy hoạch). Do kinh phí thấp nên chủ đầu tƣ và tƣ vấn lập báo cáo
ĐMC gặp nhiều khó khăn.
1.1.7. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện ĐMC tại Việt Nam
Thuận lợi
Về cơ sở pháp lý: Việt Nam đã và đang hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
để thực hiện hiệu quả ĐMC. Hiện tại, các đối tƣợng và mẫu báo cáo thực hiện ĐMC
đƣợc thực hiện theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, ĐMC, ĐTM và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng và
Thông tƣ số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về ĐMC, ĐTM và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
Bộ GTVT đã ban hành Thông tƣ 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/07/2015 quy định về
bảo vệ môi trƣờng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Tuy nhiên Thông tƣ này
hƣớng dẫn về hình thức, cấu trúc, nội dung báo cáo ĐMC là theo quy định của Thông tƣ
số 27/2015/TT-BTNMT, không có hƣớng dẫn riêng cho ngành GTVT nói chung và
GTVT đƣờng bộ nói riêng.
Năng lực thực hiện ĐMC: Năng lực thực hiện gồm có nhân lực, vật lực và tài lực.
Nguồn nhân lƣc, vật lực (cơ sở vật chất - kỹ thuật) và tài lực (tài chính) đã và đang đƣợc
quan tâm để nâng cao chất lƣợng báo cáo ĐMC.
16
Để nâng cao chất lƣợng lập ĐMC, nhiều lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý và
nâng cao năng lực chuyên môn đã đƣợc thực hiện, trong đó có cả ngành GTVT. Các khóa
học này đều nhận đƣợc sự quan tâm của các ngành, các đơn vị.
Khó khăn
Nhận thức của các đơn vị lập CQK về ĐMC đã đƣợc cải thiện những vẫn còn hạn
chế, nhiều trƣờng hợp coi việc thực hiện ĐMC nhƣ một thủ tục bắt buộc. Các đơn vị lập
CQK chƣa nhận thức đƣợc hết vai trò, tầm quan trọng của ĐMC nhƣ một công cụ để xem
xét các vấn đề môi trƣờng của CQK và hoàn thiện CQK.
ĐMC đã quen thuộc ở Việt Nam, tuy nhiên do các ĐMC đƣợc thực hiện theo khuôn
mẫu của quy định về nội dung và hình thức của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng nên thiếu
tính nghiên cứu sáng tạo, ít vấn đề khoa học mới đƣợc nêu trong từng báo cáo, chƣa có
hƣớng dẫn cụ thể hơn đối với các CQK, đặc biệt là quy hoạch đối với các ngành, lĩnh
vực.
Kinh phí thực hiện ĐMC đã đƣợc cải thiện những vẫn thấp, chƣa tƣơng xứng với
những nội dung thực hiện trong các báo cáo ĐMC. Vì vậy các đơn vị lập CQK thƣờng
không thuê đƣợc các đơn vị tƣ vấn thực hiện ĐMC chất lƣợng và thƣờng bỏ qua tham
vấn các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện ĐMC hoặc lấy mẫu phân tích hiện
trạng môi trƣờng cũng bị hạn chế.
Thông tin, dữ liệu về môi trƣờng nền phục vụ thực hiện báo cáo ĐMC còn thiếu,
không thống nhất và nếu có thì ít đƣợc chia sẻ giữa các đơn vị. Điều này làm tăng chi phí
và làm giảm chất lƣợng báo cáo ĐMC.
Nguồn nhân lực thực hiện ĐMC đã và đang đƣợc quan tâm cả về chất lƣợng và số
lƣợng nhƣng vẫn rất ít các chuyên gia có đủ năng lực thực hiện ĐMC, đặc biệt là các
ngành, lĩnh vực đặc thù.
Nhìn chung, công tác lập ĐMC nói chung và ĐMC trong lĩnh vực giao thông vận tải
đƣờng bộ đã và đang dần đƣợc cải thiện về chất lƣợng và nhận thức của các đơn vị lập
CQK về thực hiện ĐMC dần đƣợc nâng cao.
17
1.2. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng bộ
1.2.1. Khái niệm chung
Quy hoạch GTVT đƣờng bộ là quy hoạch lĩnh vực chuyên ngành, gồm quy hoạch kết
cấu hạ tầng, quy hoạch phƣơng tiện giao thông và vận tải đƣờng bộ [4].
+ Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ bao gồm: quy hoạch mạng đƣờng
bộ cao tốc, quốc lộ, đƣờng bộ liên vùng, vùng, tỉnh và quy hoạch công trình đƣờng bộ
riêng biệt theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền
+ Kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ gồm công trình đƣờng bộ, bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đƣờng bộ phục vụ giao thông và hành
lang an toàn đƣờng bộ.
+ Phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ gồm phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ
(gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc đƣợc kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe
mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy), phƣơng tiện giao thông thô sơ đƣờng bộ
(gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho ngƣời khuyết tật, xe súc vật
kéo).
+ Vận tải đƣờng bộ là hoạt động sử dụng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ để vận
chuyển ngƣời, hàng hóa trên đƣờng bộ.
Quy hoạch GTVT đƣờng bộ đƣợc lập cho ít nhất 10 năm và định hƣớng phát triển
cho ít nhất 10 năm tiếp theo; đƣợc điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch phải bảo đảm tính kế thừa của các
quy hoạch đã đƣợc phê duyệt [4].
Bộ Giao thông vận tải lập quy hoạch giao thông vận tải đƣờng bộ trong phạm vi cả
nƣớc, liên vùng, vùng; quy hoạch quốc lộ, đƣờng cao tốc trình Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan [4].
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
quy hoạch giao thông vận tải đƣờng bộ do địa phƣơng quản lý, trƣớc khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.
18
1.2.2. Yêu cầu đối với quy hoạch phát triển giao thông vận tải
Đối với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng bộ phải đảm bảo các yêu cầu
chung của quy hoạch phát triển giao thông vận tải và cần chú trọng các yêu cầu sau:
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng bộ phải đảm bảo có cơ sở pháp lý,
thực hiện các chủ trƣơng, chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nƣớc, cơ quan các cấp;
căn cứ vào các luật cơ bản nhƣ Luật giao thông đƣờng bộ, Luật Xây dựng, các quyết
định phê duyệt quy hoạch có liên quan nhƣ chiến lƣợc và quy hoạch phát triển GTVT cả
nƣớc, vùng miền, các chuyên ngành đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt.
- Quy hoạch phát triển GTVT đƣờng bộ cần phải định hƣớng kịp thời đáp ứng nhu
cầu GTVT trên địa bàn tỉnh, vùng, cả nƣớc trong giai đoạn quy hoạch và đảm bảo phù
hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh, vùng, cả nƣớc.
- Quy hoạch phát triển GTVT đƣờng bộ cần phải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển
các hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và kỹ thuật khác, đảm bảo kết nối liên hoàn
các KCHT khác nhau trên địa bàn tỉnh, vùng, cả nƣớc.
- Kết hợp phát triển GTVT đƣờng bộ với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển
bền vững và bảo vệ môi trƣờng.
- Quy hoạch GTVT đƣờng bộ phải xác định rõ mục tiêu, quan điểm, tính chất và
quy mô phát triển; nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn, nguồn vốn, xác định danh mục các
dự án, dự án ƣu tiên; xác định cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch phát triển GTVT ĐB cấp tỉnh cần phải đảm bảo tính đồng bộ, kết nối
liên hoàn hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh với hệ thống hạ tầng giao
thông của vùng và của quốc gia, đảm bảo an toàn giao thông.
- Quy hoạch GTVT đƣờng bộ sau khi đƣợc phê duyệt phải đƣợc công bố để cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và tham gia giám sát.
19
1.2.3. Các bƣớc lập quy hoạch giao thông vận tải
Quy hoạch phát triển GTVT nói chung và GTVT đƣờng bộ nói riêng gồm có các bƣớc
nhƣ Sơ đồ dƣới đây:
Sơ đồ 2. Các bƣớc lập quy hoạch GTVT
- Bƣớc 1. Công tác chuẩn bị bao gồm: Trao đổi thảo luận kế hoạch triển khai thực
hiện dự án; thống nhất các nội dung phối hợp thực hiện, cung cấp chuyên gia, số liệu, tài
liệu; Chuẩn bị các tài liệu, bản đồ, phƣơng tiện, thiết bị; bố trí nhóm chuyên gia nghiên
cứu, nhóm khảo sát.
- Bƣớc 2. Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu: Xác định các nội dung cần phải điều
tra khảo sát; Thống nhất biểu mẫu, thông tin cần điều tra; lập kế hoạch điều tra, các địa
điểm cần điều tra và tiến hành điều tra khảo sát.
- Bƣớc 3. Phân tích và lập báo cáo quy hoạch giao thông vận tải.
20
- Bƣớc 4. Báo cáo quy hoạch cấp cơ sở (cấp quốc gia, cấp vùng tại Tổng cục đƣờng
bộ Việt Nam; cấp tỉnh tại Sở Giao thông vận tải).
- Bƣớc 5. Chỉnh sửa và bổ sung báo cáo.
- Bƣớc 6. Báo cáo quy hoạch trƣớc cơ quan quản lý (Bộ GTVT đối với cấp quốc gia
và cấp vùng, UBND tỉnh, HĐND tỉnh đối với quy hoạch cấp tỉnh).
- Bƣớc 7. Hoàn thiện báo cáo cuối cùng.
- Bƣớc 8. Thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch (Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và hai thành phố lớn (Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh; UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch cấp tỉnh).
1.2.4. Nội dung chủ yếu của đề án Quy hoạch
Nội dung chủ yếu của một đề án Quy hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung
và Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng bộ nói riêng thông thƣờng gồm 5 phần:
- Mở đầu (Sự cần thiết, mục đích, yêu cầu, căn cứ pháp lý, đối tƣợng, phạm vi quy
hoạch).
- Phần 1. Hiện trạng phát triển giao thông vận tải (hiện trạng kết cấu hạ tầng giao
thông, hiện trạng hoạt động khai thác vận tải, trật tự an toàn giao thông).
- Phần 2. Dự báo nhu cầu vận tải.
- Phần 3. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến năm và định hƣớng đến
năm (quan điểm, mục tiêu phát triển; quy hoạch phát triển vận tải; quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông).
- Phần 4. Cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Phần 5. Tổ chức thực hiện.
- Kết luận, kiến nghị.
1.3. ĐMC với quá trình lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải
1.3.1. Đối tƣợng lập ĐMC
21
Theo Điều 13, Luật Bảo vệ môi trƣờng thì các đối tƣợng phải lập báo cáo ĐMC bao
gồm:
- Chiến lƣợc, quy hoạch (hoặc điều chỉnh Chiến lƣợc, quy hoạch) tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế,
vành đai kinh tế;
- Quy hoạch (hoặc điều chỉnh quy hoạch) tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Chiến lƣợc, quy hoạch (hoặc điều chỉnh Chiến lƣợc, quy hoạch) phát triển khu kinh
tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp;
- Chiến lƣợc, quy hoạch (hoặc điều chỉnh Chiến lƣợc, quy hoạch) khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên;
- Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch (hoặc điều chỉnh Chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch) phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn
đến môi trƣờng;
- Và các danh mục đối tƣợng phải thực hiện đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc do
Chính phủ quy định.
Cụ thể, theo Nghị định 18/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo
vệ môi trƣờng thì các đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003265_1_5038_2006671.pdf