Mục lục
Mục lục . 1
Mở đầu. 4
Chương I: Tổng quan tài liệu . 5
1.1. Giới thiệu một số đặc điểm của asen, selen . 5
1.1.1. Asen . 6
1.1.1.1. Tính chất lí học của asen [8, 34] . 6
1.1.1.2. Tính chất hoá học của asen và các hợp chất của asen [ 8, 34] . 6
1.1.1.3. Các dạng tồn tại và sựchuyển hoá của asen trong môi trường [6, 12, 29, 34] . 8
1.1.1.4. Độc tính và cơchếgây độc của asen [34] . 10
1.1.2. Se . 12
1.1.2.1. Tính chất lí học của Se [9] . 12
1.1.2.2. Tính chất hoá học của Se [9] . 12
1.1.2.3. Các dạng tồn tại và sựchuyển hoá của selen trong môi trường [10, 14] . 14
1.1.2.4. Độc tính của selen và tầm quan trọng của selen đối với cơthểsống [14, 11, 33,
40] . 15
1.2. Các phương pháp xác đinh hàm lượng asen, selen . 18
1.2.1. Các phương pháp phân tích cổ điển . 18
1.2.1.1. Phương pháp phân tích khối lượng [4] . 18
1.2.1.2. Phương pháp phân tích thểtích [5g,4] . 19
1.2.2. Các phương pháp phân tích công cụ . 20
1.2.2.1. Phương pháp phân tích trắc quang [12, 16, 17] . 20
1.2.2.2. Phương pháp điện hoá [18, 25, 34] . 22
1.2.3. Các phương pháp phân tích vật lí . 23
1.2.3.1. Phương pháp phổphát xạnguyên tử[25, 26, 29, 35] . 23
1.2.3.2. Phương pháp sắc kí [19, 34] . 24
1.2.3.3. Phương pháp kích hoạt nơtron [14,23, 34] . 24
1.2.3.4. Phương pháp phổkhối [36] . 25
1.2.3.5. Phương pháp huỳnh quang Rơnghen [24] . 25
1.2.3.6. Phương pháp động học xúc tác [20] . 26
1.2.3.7. Phương pháp điện di mao quản vùng [22] . 26
1.2.3.8. Phương pháp quang phổhấp thụnguyên tử[21,23, 34, 41, 42] . 26
Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu . 32
2.1. Nội dung . 32
2.2. Giới thiệu chung vềphương pháp hấp thụnguyên tửkĩthuật hidrua hoá . 33
2.2.1. Nguyên lý của phương pháp . 33
2.2.2. Phép định lượng của phương pháp . 35
2.3. Đánh giá các kết quảphân tích [10, 13, 39] . 37
2.3.1. Giới hạn phát hiện (GHPH hay LOD) và giới hạn định lượng (GHĐL hay LOQ) 37
2.3.2. Đánh giá kết quảphân tích . 38
Để đánh giá kết quả đã khảo sát, chúng tôi sẽvận dụng các phương pháp toán thống kê
với một sốnội dung sau: . 38
* Xác định độlặp lại của kết quả đã phân tích . 39
* Độchính xác của kết quảphân tích . 39
* Xác định khoảng tin cậy của kết quảphân tích . 40
2.4. Trang thiết bịnghiên cứu . 40
2.4.1. Trang thiết bịchính. 40
2.4.2. Trang thiết bịphụtrợ. . 41
2.5. Dụng cụvà hoá chất thí nghiệm . 41
2.5.1. Các dụng cụthí nghiệm chính . 41
2.5.2. Các hoá chất chính . 41
Chương 3: Kết quảthí nghiệm và bàn luận . 43
3.1. Khảo sát các điều kiện thí nghiệm trên máy AAS 6800 (Shimadzu) . 43
3.1.1. Chọn bước sóng thích hợp. . 44
3.1.2. Lựa chọn độrỗng của khe sáng . 44
3.1.3. Khảo sát dòng đèn catot rỗng . 44
3.1.4. Khảo sát chiều cao ngọn lửa đèn nguyên tửhoá. . 45
3.1.5. Khảo sát tốc độcung cấp khí C2H2 – KK . 45
3.2. Khảo sát chọn các điều kiện tạo hợp chất hidrua của Se và As . 46
3.2.1. Khảo sát tỉlệcác chất tham gia tại buồng phản ứng . 47
3.2.2. Khảo sát chọn tốc độkhí mang . 48
3.2.3. Khảo sát nồng độNaBH4 và HCl . 49
3.2.3.1. ảnh hưởng của nồng độNaBH4 đến phổhấp thụnguyên tửcủa As, Se . 49
3.2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độcủa HCl đến độhấp thụcủa As, Se . 51
3.2.4. Khảo sát điều kiện khửAs (V) vềAs (III) . 52
3.2.4.1. Khảo sát nồng độKI cho sựkhử . 52
3.2.4.2. Khảo sát thời gian và nhiệt độkhử . 53
3.2.5. Khảo sát điều kiện khửSe (VI) vềSe (IV) . 54
3.2.5.1. Khảo sát nồng độHCl cho sựkhử . 54
3.2.5.2. Khảo sát thời gian khử . 55
3.3. Xây dựng đường chuẩn . 56
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn của As. 56
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn Se . 57
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tốtrong dung dịch . 58
3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của một sốnguyên tốtrong phép đo As . 58
3.4.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của Se lên As . 59
3.4.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của Fe . 59
3.4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của Cu . 60
3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của một sốnguyên tốtrong phép đo Se . 61
3.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của As lên Se . 61
3.4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của Fe . 62
3.4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của Cu . 62
3.5. Tiến hành phân tích mẫu thêm chuẩn . 63
3.5.1. Các điều kiện phân tích mẫu thật . 63
3.5.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu . 64
3.5.2.1. Mẫu máu . 64
3.5.2.2. Mẫu nước tiểu . 64
3.5.3. Xửlí mẫu . 65
3.6. Đánh giá phương pháp . 68
3.6.1. Tính toán GHPH và GHĐL . 68
3.6.2. Sai sốvà độlặp lại của phương pháp . 69
3.7. Phân tích mẫu thực . 72
Kết luận. 76
Tài liệu tham khảo . 76
81 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định Se, As trong mẫu máu và nước tiểu bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
út.
1.2.3. Các phương pháp phân tích vật lí
1.2.3.1. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử [25, 26, 29, 35]
Khi nguyên tử ở trạng thái hơi, nhờ một nguồn năng lượng thích hợp như nhiệt,
điện... để kích thích đám hơi nguyên tử tự do đó phát ra, sau đó thu phân li toàn
bộ phổ phát xạ để đánh giá thành phần mẫu phân tích. Có thể dùng phổ phát xạ
để phân tích định tính, định lượng. Đây là phương pháp hiện đại cho độ nhạy và
độ chính xác rất cao nó tuỳ thuộc vào các loại thiết bị khác nhau, cho phép xác
định lượng vết nguyên tố mà không cần làm giàu và một ưu điểm đặc trưng của
phương pháp đó là cho phép phân tích hàng loạt các nguyên tố. Đặc biệt phương
pháp ICP - AES ra đời tăng độ nhạy lên rất nhiều, lúc này năng lượng nhiệt của
nguỗn kích thích được quyết định bởi dòng điện cảm ứng trong cuộn tự cảm,
năng lượng cao tần của máy phát HF. Vì vậy nhiệt độ ở plasma rất ổn định dẫn
đến phép đo có độ ổn định cao hơn rất nhiều so với nguồn hồ quang điện hay tia
lửa điện.
Việc xác định lượng Se bằng AES dựa trên ba vạch đặc trưng của Se là 196,1nm,
204nm và 206,3 nm. Khi dùng các nguồn năng lượng là ngọn lửa hồ quang hoặc
tia điện độ nhạy phép xác định chỉ đạt cỡ mg/l [5g]. Khi dùng nguồn năng lượng
là plasma cao tần cảm ứng ICP giới hạn phát hiện đạt được 0,14 mg/l. Gần đây
kĩ thuật tạo hợp chất hidrua được sử dụng rộng rãi khi phân tích các hợp chất dễ
tạo hợp chất hidrua như As, Se, Hg…. Nguyên tắc của phương pháp là sử dụng
các chất khử mạnh trong môi trường axit để khử các hợp chất phân tích thành
Nuoc.com.vn Page 24
các hidrua sau đó phân li chúng thành nguyên tử tự do và dẫn vào buồng đo phổ.
Khi sử dụng kĩ thuật này đối với máy AES, Pretorius và cộng sự đạt được giới
hạn phát hiện 3 g/ml và Pruzkowska 0,3 g/ml. Mặc dù giới hạn này là khá nhỏ
nhưng để hạ thấp hơn giới hạn phát hiện thì quá trình làm giàu trước là cần thiết.
Thomson và cộng sự làm giàu bằng phản ứng đồng kết tủa với lantanhidroxit khi
đó giới hạn phát hiện là 0,06 g/ml, Wang sử dụng kĩ thuật bay hơi cho giới hạn
phát hiện là 0,5 g/ml.
Cũng có nhiều công trình nghiên cứu xác định As trong các đối tượng khác nhau
như nước, mẫu máu, gỗ,... bằng phương pháp ICP-AES.
Kĩ thuật HG – ICP – AES có thể xác định As đến 0,02ng/ml.
1.2.3.2. Phương pháp sắc kí [19, 34]
Talmi và Norvell, 1975 đã sử dụng phương pháp sắc kí khí sử dụng detetor
plasma sóng cực ngắn đã xác định được As cỡ pg/ml.
K.W. Michell xác định Se4+ trong nước biển bằng phương pháp sắc kí khí (GC)
sử dụng detector cộng kết điện tử (ECD). Se được kết tủa cùng với Fe(OH)3 ở
pH = 5, sau đó kết tủa được hoà tan bằng HCl và chuyển Se về dạng 5-
nitropiazoSeol, phức này được chiết bằng toluene sau đó dẫn vào cột sắc kí. Giới
hạn phát hiện là 5ng/l. Độ chính xác 6% ở mức 0,025 g/l [39]. Donald Creamer
xác định Se trong vật liệu sinh học bằng sắc kí khối phổ sử dụng detector cặp ion
sau khi chuyển Se về dạng 5-nitropiazoSeol (đồng phân 80Se và 82Se).
1.2.3.3. Phương pháp kích hoạt nơtron [14,23, 34]
Đã có rất nhiều tác giả sử như phương pháp này như Takeo, 1972; Maruyama và
Komya, 1973 để xác định As trong các mẫu sinh học, giới hạn phát hiện cỡ
ng/ml.
Nuoc.com.vn Page 25
Không có đồng phân của Se xuất hiện một cách tự nhiên nào, 75Se có bán thời
gian sống dài nhất (120 ngày) và được sử dụng như là một nguyên tử đánh dấu
trong các thí nghiệm cũng như trong việc xác định Se bằng phương pháp phân
tích kích hoạt nơtron. Hai đồng phân có thời gian sống tương đối ngắn là 77mSe
(bán thời gian là 17,5 giây) và 81Se (18,6 phút) cũng được sử dụng trong phân
tích kích hoạt nơtron (Heath, 1969-70; Alcino& Kowald, 1973).
Khi xác định Se theo phương pháp kích hoạt phóng xạ, Se được chuyển về các
đồng vị phóng xạ, nguồn năng lượng sử dụng để bắn phá mẫu thường là chùm
nơtron nhiệt. Đồng vị 75Se có thời gian bán huỷ t1/2=127 ngày thường được sử
dụng vì ta có thể tách hoàn toàn các tạp chất hoạt động khác nhờ hàm lượng thấp
của 74Se trong tự nhiên [5 G]. Tuy nhiên do thời gian bán huỷ là quá lớn nên hiện
nay người ta sử dụng đồng vị có thời gian sống ngắn hơn Se như 77Se t1/2=17,4
giây, 81Se t1/2=18 phút, 81mSe t1/2= 57 phút. Độ nhạy phép xác định Se của phương
pháp này đạt được 0,01g.
1.2.3.4. Phương pháp phổ khối [36]
Sử dụng phương pháp phổ khối kết hợp plasma cảm ứng (ICP-MS). Các tác giả
đã xác định As, Se trong lá cà chua. Giới hạn phát hiện Se: 14-18ng/g, As: 3,8-
65ng/g. [Abstract N]
Krisel Van den Broeck đã xác định As trong chất thải xử lí gỗ bằng phương
pháp ICP- MS, giới hạn cho phép là 1 g/g [37]
Tác giả Gwendy E.M Hall đã xác định As trong đối tượng mẫu địa chất kết hợp
kĩ thuật hidrua (HG – ICP – MS), phương pháp cho giới hạn phát hiện là 10ng/g.
1.2.3.5. Phương pháp huỳnh quang Rơnghen [24]
Nuoc.com.vn Page 26
Phương pháp huỳnh quang Rơnghen xác định theo vạch K. Khi tiến hành xác
định trên máy Philips với ống W & Mo và LiF, chất chuẩn ngoại là keo Cu-Se.
Độ nhạy phép xác định đạt 0,3 g/5g mẫu [5g]. Để tăng độ nhạy, Se được tách ra
dạng nguyên tố dùng chất khử là 4,5 diamin – tiopyrramidin trong etanol hay 5N
HCl và NaI. Nguyên tố Se sau đó được kết tủa trên một màng lọc, giới hạn phát
hiện đạt được là 140 ng/g mẫu.
Se cũng đã được xác định trực tiếp khi có mặt Sb, Zn, As, Ge, Cu trên máy đo
phổ huỳnh quang với anot W (20mA, 50kV) và tinh thể LiF. Độ nhạy phép xác
định là 1g [5].
1.2.3.1 Phương pháp huỳnh quang nguyên tử [38]
Ngoài ra Thomson đã nghiên cứu xác định As, Sb, Se, Te với chất khử là NaBH4
pha trong NaOH nồng độ 0,5%, khí hidrua sinh ra được dẫn trực tiếp vào ống
cuvet Pyrex được treo vào một cái giá, dùng nguồn đơn sắc là đèn EDL đặt trên
ngọn lửa là ArH2, giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,06 đến 0,1 ng/ml.
1.2.3.6. Phương pháp động học xúc tác [20]
Phương pháp dựa trên hiệu ứng xúc tác của Se trong phản ứng của xanh metylen
(MB) với Na2S. Sự phụ thuộc của thời gian để hoàn thành phản ứng t-1 tỉ lệ với
nồng độ Se4+ trong khoảng 2,5 – 30 ng/ml Se .
1.2.3.7. Phương pháp điện di mao quản vùng [22]
Phương pháp này kết hợp với việc làm giàu bằng kĩ thuật khuếch đại vùng xác
định được đến 25 ng/ml Se4+.
1.2.3.8. Phương pháp Quang phổ hấp thụ nguyên tử [21,23, 34, 41, 42]
Nguyên tử ở trạng thái hơi có khả năng hấp thụ các bức xạ có bước sóng nhất
định mà nó có thể phát ra trong quá trình phát xạ khi chiếu một chùm tia sáng có
Nuoc.com.vn Page 27
bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó. Khi đó ta thu được phổ hấp thụ
của nguyên tố, quá trình này chỉ xảy ra đối với các vạch phổ nhậy, các vạch phổ
đặc trưng và các vạch phổ cuối cùng của nguyên tố. Chùm tia chiếu vào đám hơi
nguyên tử đó phải là chùm tia đơn sắc hay bức xạ cộng hưởng có bước sóng nhất
định ứng với đúng tia phát xạ nhậy của nguyên tố cần nghiên cứu. Nguồn phát
chùm tia đơn sắc có thể là đèn catot rỗng (HCL), các đèn phóng điện không điện
cực (EDL) hay nguồn phát bức xạ liên tục đã được biến điệu. Trong phương
pháp HTNT có hai kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu đó là kĩ thuật nguyên tử hoá ngọn
lửa và kĩ thuật nguyên tử hoá không ngọn lửa. Phương pháp HTNT cho độ nhạy
và độ chọn lọc cao, đây là đặc tính rất ưu việt của phương pháp này, ngoài ra còn
có một số điểm mạnh khác như: khả năng phân tích được gần 60 nguyên tố hoá
học, ngoài các nguyên tố kim loại còn có thể phân tích được một số á kim (lưu
huỳnh, clo…) và một số chất hữu cơ; Lượng mẫu tiêu tốn ít; Thời gian tiến hành
phân tích nhanh, đơn giản… Ngày nay trong phân tích hiện đại, phương pháp
HTNT được sử dụng rất có hiệu quả đối với nhiều lĩnh vực như y học, dược học,
sinh học, phân tích môi trường, phân tích địa chất, … đặc biệt phân tích lượng
vết các nguyên tố kim loại.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS)
Trong phương pháp HTNT ngọn lửa kĩ thuật nguyên tử hoá là ngọn lửa đèn khí.
Nhiệt độ của ngọn lửa được điều chỉnh phụ hợp với từng nguyên tố và từng loại
dung dịch mẫu. Khí được đốt để tạo ra ngọn lửa có thể là hỗn hợp C2H2 – KK
hay hỗn hợp N2O - C2H2 hoặc H2 – C2H2. Dựa vào tính chất nguyên tử của từng
nguyên tố mà chọn ngọn lửa cho nhiệt độ thích hợp.
Nuoc.com.vn Page 28
Phương pháp ngọn lửa cho kết quả đo có độ lặp lại tốt, tương đối dễ sử dụng
nhưng tỉ lệ nguyên tử hoá mẫu chỉ khoảng 1/10, còn lại 9/10 bị đưa xuống ống
dẫn do đó hiệu quả nguyên tử hoá thấp và độ nhạy không cao.
Phương pháp quang phổ hấp thụ không ngọn lửa (ETA-AAS)
Phương pháp HTNT không ngọn lửa ra đời sau phương pháp HTNT ngọn lửa,
nó đã nâng cao được độ nhậy lên gấp hàng trăm, đến hàng nghìn lần so với
phương pháp HTNT ngọn lửa. Tuy nhiên đối với phương pháp HTNT không
ngọn lửa độ ổn định kém hơn và ảnh hưởng của phổ nền thường lớn. Nhưng với
khoa học hiện đại các nhược điểm trên được khắc phục nhiều.
Quá trình nguyên tử hoá được thực hiện trong cuvet graphit hay thuyền tăng tan
với thời gian ngắn (sự nguyên tử hoá tức khắc) nhờ năng lượng của dòng điện
công suất lớn ở môi trường khí trơ. Nguồn năng lượng thường được dùng hiện
nay là dòng điện có cường độ dòng rất cao (từ 50-600A) và hiệu điện thế thấp
(nhỏ hơn 12V) hay năng lượng của dòng cao tần cảm ứng. Mẫu phân tích bằng
phương pháp này có thể không cần làm giầu sơ bộ và lượng mẫu tiêu tốn ít.
Sự ra đời và phát triển kĩ thuật hidrua hoá [32]
Năm 1955 ông Walsh đã giới thiệu phương pháp HTNT, sau đó kĩ thuật phân
tích này đã được sử dụng rất phổ biến ở các phòng thí nghiệm trên toàn thế giới.
Tuy nhiên ban đầu việc xác định nguyên tử bằng HTNT còn gặp rất nhiều khó
khăn trong việc mù hoá (sol khí hoá) dung dịch mẫu nhất là đối với các nguyên
tố As, Se, Sb, Te… Mặt khác bước sóng hấp thụ của các nguyên tố này lại nằm
xa vùng tử ngoại (nhỏ hơn 230nm), tại đó sự hấp thụ nền là lớn khi sử dụng ngọn
lửa thông thường. Ví dụ: khi sử dụng ngọn lửa không khí – axetylen, As có bước
sóng hấp thụ là 193,7 nm tại đó độ hấp thụ chỉ đạt 62%. Việc sử dụng ngọn lửa
Nuoc.com.vn Page 29
hydro – argon cho nhiệt độ thấp hơn giảm bớt được sự hấp thụ nền tới 15%,
nhưng ngọn lửa này có đặc điểm hoá hơi mẫu kém, gây ra sai số do sự hấp thụ
nền và sự hoà tan muối không hoàn toàn. Sự phát triển kĩ thuật nguyên tử hoá
cho HTNT như nguyên tử hoá bằng lò graphit thì tránh được các khó khăn của
HTNT bằng ngọn lửa. Tuy vậy việc sử dụng thiết bị này gặp một số vấn đề khác
như: Tại bước sóng ngắn sự khuếch tán hạt (như hạt cacbon) gây ra sự nhiễu nền
lớn, bên cạnh đó đối với nguyên tố dễ bay hơi như As, Se có thể bị mất trong quá
trình nguyên tử hoá nên phép đo kém ổn định.
Năm 1969 Holak đã sử dụng kĩ thuật tạo hidrua kết hợp với HTNT. Ông dùng
hỗn hợp kim loại và axit (kẽm và axit clohydric) để thực hiện phản ứng khử, kẽm
và axit HCl được đựng trong một ống nghiệm có nitơ lỏng, trước tiên ống
nghiệm được làm nóng lên rồi dẫn dung dịch có chứa As đi qua, khi As sinh ra
được dẫn vào ngọn lửa không khí – axetylen trong môi trường nitơ. Bằng
phương pháp này khắc phục được đáng kể nhược điểm của sự mù hoá, nâng cao
được độ nhậy. Chất khử dùng cho phản ứng tạo hidrua là hidro mới sinh
22 22 HEHHZnClHClZn n
E m
E là nguyên tố phân tích, m, n có thể giống hoặc khác nhau. Một số tác giả dùng
nhôm hoặc magiê thay thế cho kẽm. Cũng có thể sử dụng clorua thiếc (II) hoặc
KI làm chất khử và về sau người ta sử dụng natri tetrahydro borat (NaBH4) có
nhiều thuận tiện hơn.
Khí hidrua được đẩy ra khỏi dung dịch chuyển đến buồng nguyên tử hoá nhờ
dòng khí mang là khí trơ (Argon, Nitơ hoặc Heli). Có hai kĩ thuật tách hidrua
chuyển vào buồng nguyên tử hoá là: Hệ gián đoạn và Hệ liên tục.
Nuoc.com.vn Page 30
Hệ gián đoạn: Hầu hết các kĩ thuật ban đầu dùng hỗn hợp kim loại và axit đều
dùng kiểu gián đoạn. Trước khi được chuyển vào buồng nguyên tử hoá, toàn bộ
khí hidrua sinh ra được giữ lại trong một bình cầu, Holak đã sử dụng hệ thống
ngưng tụ hidrua trong ống hình chữ U đặt ở điều kiện nhiệt độ nitơ hoá lỏng, sau
một phút chuyển nhiệt độ từ ống lạnh sang nóng khí hidrua sẽ bay hơi chuyển
vào bộ phận nguyên tử hoá. Hệ thống gián đoạn có ưu điểm là làm tăng độ nhạy
nhưng quá trình thực hiện phức tạp, sau mỗi lần thí nghiệm phải tháo rửa dụng
cụ mới tiến hành thí nghiệm tiếp sau. Như vậy phép đo dễ bị ảnh hưởng bởi điều
kiện làm việc.
Hệ liên tục: Sau khi natri tetrahidro borat được sử dụng làm chất khử, phản ứng
xảy ra nhanh người ta đã sử dụng kiểu liên tục. NaBH4 được ổn định bằng việc
kiềm hoá, dùng NaOH hoặc KOH nhưng nồng độ kiềm không được lớn, thông
thường là 0,1 đến 2%. Khi đó mỗi phản ứng chỉ xảy ra trong 10 – 30 giây. Nói
cách khác không cần thu tách khí hidrua mà khí AsH3 sinh ra được chuyển trực
tiếp ngay vào bộ phận nguyên tử hoá. Hệ liên tục này rất thuận lợi với các hidrua
không bền, quá trình đơn giản hơn hệ gián đoạn. Việc bơm mẫu và các thuốc thử
có thể dùng bơm nhu động hay là hệ bơm nén.
Thiết bị HG – AAS có thể dùng bộ nguyên tử hoá lò graphit hoặc bộ nguyên tử
hoá ngọn lửa. Hệ nguyên tử hoá bằng ngọn lửa, để nguyên tử hoá hợp chất
hidrua khí được dẫn vào ống thạch anh hình chữ T. Ban đầu người ta dùng ngọn
lửa Ar-H để đốt nóng ống thạch anh, Holak dùng ngọn lửa C2H2 – KK có nhiều
ưu điểm hơn và được sử dụng nhiều hơn. Cũng có thể đốt nóng ống thạch anh
bằng lò điện và sự phân huỷ AsH3 xảy ra trong môi trường khí trơ (Ar hoặc Ne,
H2), Groulden và Brookband đã sử dụng loại thiết bị này. Ưu điểm của việc đốt
Nuoc.com.vn Page 31
nóng ống thạch anh bằng lò điện là có thể điều khiển để đạt được nhiệt độ tối ưu
nhất, nhiệt độ phân bố cho ống thạch anh đều hơn, độ nhiễu nền thấp hơn.
Bằng kĩ thuật hidrua hoá độ nhậy của phương pháp tăng lên rất nhiều so với kĩ
thuật mù hoá dung dịch thông thường.Dùng nguồn năng lượng là ngọn lửa và
không khí thì độ nhạy phép xác định là 1g/ml theo vạch 196,1 nm, còn khi
dùng ngọn lửa axetilen – không khí thì độ nhạy là 0,25 g/ml. Kĩ thuật nguyên
tử hoá không ngọn lửa xác định Se trong máu và serum, giới hạn phát hiện là 0,8
g/ml, còn khi nối với cột Cellex làm giàu thì giới hạn phát hiện tương ứng là
2,1 và 2,4 ng/ml.
Kirkbring & Ranson, 1971 đã xác định As khi sử dụng kĩ thuật nguyên tử hoá
ngọn lửa thông thường thì giới hạn phát hiện là 0,5-1 g/ml, còn khi sử dụng kĩ
thuật không ngọn lửa, giới hạn phát hiện 0,1 mg/l.
Phương pháp hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hoá để phân tích As, Se
đã tăng độ nhạy lên một cách vượt bậc cỡ vài g/l. Đây cũng chính phương pháp
mà chúng tôi sử dụng nghiên cứu trong bản luận văn này.
Nuoc.com.vn Page 32
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
Như đã đề cập ở trên, điều kiện thí nghiệm với các thiết bị và đối tượng khác
nhau là rất khác nhau, mẫu sinh học nói chung với máu và nước tiểu nói riêng là
các đối tượng phân tích đòi hỏi độ chính xác cao, vì vậy vấn đề đầu tiên đặt ra là
tối ưu hoá các điều kiện tiến hành thí nghiệm, khảo sát ảnh hưởng của nền mẫu
đến chất phân tích rồi mới phân tích thật, mẫu tiêu chuẩn để đánh giá kiểm tra
phương pháp. Trên nguyên tắc thay đổi một yếu tố và cố định tất cả các yếu tố
còn lại, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của từng yếu tố một. Điều kiện
phù hợp nhất vừa khảo sát và được chọn sẽ dùng cho thí nghiệm sau. Trên cơ sở
đó chúng tôi xây dựng kế hoạch thực nghiệm để giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thí nghiệm tiến hành theo 6 bước:
Nuoc.com.vn Page 33
Bước1: Chọn các thông số đo của máy đo phổ bao gồm:
Bước sóng hấp thụ của nguyên tố cần phân tích.
Khe sáng
Chiều cao Burner
Cường độ dòng đèn catot rỗng
Lưu lượng khí axetylen và khí đẩy (khí dẫn mẫu)
Bước 2: Khảo sát các điều kiện tạo hợp chất hidrua
Tốc độ bơm nhu động
Tốc độ dẫn dung dịch NaBH4, HCl và khí Ar
Nồng độ NaBH4, HCl ảnh hưởng đến sự tạo asin, selenua
Nồng độ HCl, KI, thời gian khi tiến hành khử As (V) về As (III)
Nồng độ HCl, thời gian khi tiến hành khử Se (Vi) về Se (IV)
Thời gian bền của dung dịch sau khi khử.
Xây dựng đường chuẩn
Bước 3: Khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tố có mặt trong dung dịch mẫu.
Bước 4: Lấy và bảo quản mẫu
Bước 5: Chọn phương pháp phân huỷ mẫu.
Bước 6: Đánh giá sai số và giới hạn của phương pháp
2.2. Giới thiệu chung về phương pháp hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua
hoá
2.2.1. Nguyên lý của phương pháp
Nuoc.com.vn Page 34
Dựa vào tính chất dễ tạo hợp chất hidrua cộng hóa trị của một số nguyên tố As,
Sb, Se, Te, Bi,… các hidrua này đều dễ bay hơi, dễ bị phân huỷ người ta chế tạo
bộ tạo khí hidrua kết hợp phương pháp HTNT, khí này được dẫn vào bộ phận
nguyên tử hoá mẫu đo quang độ hấp thụ của chúng. As, Se tạo hợp chất hidrua
công hoá trị có công thức AsH3, SeH2, trong hợp chất này As có số oxy hoá -3,
Se có số oxy hoá -2. Trong các hợp chất As thường thể hiện số oxy hoá +3 và +
5 còn Se là +4 và +6, vì vậy người ta phải tiến hành phản ứng khử về As-3 và Se-
2, với cả hai nguyên tố này chúng tôi đều dùng chất khử là NaBH4, trong môi
trường axit NaBH4 có phản ứng:
NaBH4 + 3H2O + HCl H3BO3+ 8H+NaCl
H* là hidro mới sinh có tính khử mạnh nên khi có mặt các hợp chất của As, Se
nó thực hiện ngay quá trình khử:
Mn+ + (m+n)H MHn+ mH+
Với As, hợp chất hydrua AsH3; với Se hợp chất selenua SeH2 được tạo thành nhờ
NaBH4 trong môi trường axit. Hợp chất AsH3, SeH2 được mang vào buồng
nguyên tử hoá bằng dòng khí trơ (Ar) liên tục.
Để chuyển hoá toàn bộ As thành AsH3, Se thành SeH2 thì trước hết phải oxi hoá
As lên As5+, Se lên Se6+ sau đó khử về As3+ và Se4+ và cuối cùng chuyển hoá
thành AsH3, SeH2 theo sơ đồ:
3)()(),( AsHIIIAsVAsVIIIAs
hoahidroKO
2)()(),( SeHIVSeVISeVIIVSe
hoahidroKO
Nuoc.com.vn Page 35
Dung năng lượng ngọn lửa C2H2-KK làm nguồn duy trì đám hơi nguyên tử As,
Se, chiếu chùm tia đơn sắc từ đèn catot rỗng của As, Se vào đám hơi nguyên tử,
khi đó As, Se sẽ hấp thụ những tia nhất định (As ở bước sóng 193,7 nm và Se ở
bước sóng 196 nm là nhậy nhất). Sau đó nhờ bộ phận thu và phân ly phổ hấp thụ
ta chọn và đo cường độ vạch phổ phân tích để phục vụ cho việc định lượng nó.
2.2.2. Phép định lượng của phương pháp
Sự phụ thuộc của cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên tố vào
nồng độ của nguyên tố đó trong dung dịch mẫu phân tích được nghiên cứu thấy
rằng, trong một khoảng nồng độ C nhất định của nguyên tố trong mẫu phân tích
cường độ vạch phổ hấp thụ và nồng độ N của nguyên tố đó trong đám hơi
nguyên tử tuân theo định luật Lambe – Bia
A = K.N.L (1)
Trong đó:
A là cường độ hấp thụ của vạch phổ
K là hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường hấp thụ, bề dày
môi trường hấp thụ và hệ số hấp thụ nguyên tử của nguyên tố.
L là bề dày lớp hấp thụ (cm)
N là nồng độ nguyên tử của nguyên tố trong đám hơi nguyên tử.
Nếu gọi C là nồng độ của nguyên tố phân tích có trong mẫu đem đo phổ
thì mối quan hệ giữa N và C được biểu diễn
N=k.Cb (2)
Nuoc.com.vn Page 36
Trong đó b gọi là hằng số bản chất, nó phụ thuộc vào nồng độ C, tính chất hấp
thụ phổ của từng nguyên tố và từng vạch phổ của nguyên tố đó. Như vậy ta có
phương trình cơ sở của phép định lượng các nguyên tố theo độ hấp thụ của nó là:
A=a.Cb (3)
a=k.K gọi là hằng số thực nghiệm phụ thuộc vào tất cả các điều kiện thực
nghiệm để hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu.
Trong các phép đo ta thường tìm được một giá trị C=Co mà ứng với:
Mọi giá trị CxCo thì giá trị b=1, quan hệ giữa C và D là tuyến tính.
Với mọi giá trị Cx>Co thì 0<b<1, quan hệ giữa C và D là không tuyến tính.
Phương trình (3) được gọi là phương trình cơ sở của phép đo định lượng các
nguyên tố theo phổ hấp thụ nguyên tử. Đường biểu diễn phương trình này có 2
đoạn, một đoạn thẳng trong vùng CxCo và một đoạn cong Cx>Co.
D
Co C
Hình 1: Quan hệ giữa D và C
Nuoc.com.vn Page 37
Khi xác định hàm lượng các chất trong mẫu phân tích theo đồ thị chuẩn, chỉ nên
dùng trong khoảng nồng độ tuyến tính (b=1)
2.3. Đánh giá các kết quả phân tích [10, 13, 39]
2.3.1. Giới hạn phát hiện (GHPH hay LOD) và giới hạn định lượng (GHĐL
hay LOQ)
Giới hạn phát hiện (GHPH) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích tạo ra được
một tín hiệu có thể phân biệt được một cách tin cậy với tín hiệu trắng (hay tín
hiệu nền). Với ý nghĩa có thể phân biệt một cách tin cậy- đã có nhiều quan điểm
khác nhau và do đó cũng có nhiều cách xác định GHPH khác nhau. Phổ biến
nhất hiện nay vẫn là cách xác định theo qui tắc 3, theo qui tắc này, GHPH được
tính như sau:
yp= y0+30 hay yp=y0+3S0
Trong đó yp là GHPH hoặc tín hiệu ứng với GHPH (biết tín hiệu yp sẽ tính được
GHPH từ phương trình đường chuẩn y=a+bx do đó GHPG=xp=(yp-a)/b; y0 là tín
hiệu mẫu trắng; 0, S0 là độ lệch chuẩn của nồng độ hoặc tín hiệu mẫu trắng.
Có thể xác định y0 và S0 theo hai cách:
Cách 1: Tiến hành n thí nghiệm để xác định nồng độ mẫu trắng, thu được các giá
trị y0i (i: 1n). Từ đó tính y0 và S0 theo các công thức sau:
y0= ybi/n ; 1/2000 nyyS i
Sau đó tính GHPH, việc xác định y0 và So như vậy sẽ tốn nhiều thời gian. Để
giảm số lượng thí nghiệm và tính nhanh GHPH, có thể tiến hành theo cách 2.
Nuoc.com.vn Page 38
Cách 2: Tiến hành thí nghiệm để thiết lập phương trình đường chuẩn y=a+bx. Từ
đó xác định y0 và S0 bằng cách chấp nhận y0 (tín hiệu mẫu trắng) là giá trị của y
khi x=0 do đó y0=a và S0=Sy (độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn ):
2/20 nYySS iiy
Ở đây yi là các giá trị thực nghiệm của y; Yi là các giá trị tính từ phương trình
đường chuẩn của y.
Sau đó, tính tín hiệu ứng với GHPP: yp=y0+3S0=a+3Sy. Thay y vào phương trình
đường chuẩn, biến đổi sẽ được công thức tính GHPH:
GHPH=3Sy/b
Giới hạn định lượng (GHĐL) là tín hiệu hay nồng độ thấp nhất trên một đường
chuẩn tin cậy và thường người ra chấp nhận là GHĐL=10Sb, nghĩa là
GHĐL=10Sy/b
2.3.2. Xử lí số liệu và đánh giá phương pháp phân tích
Để đánh giá kết quả đã khảo sát, chúng tôi sẽ vận dụng các phương pháp toán
thống kê với một số nội dung sau:
* Loại bỏ các giá trị nghi ngờ:
Mỗi mẫu đã phân tích n lần với các giá trị sắp xếp từ nhỏ đến lớn hoặc
ngược lại: x1, x2, ..,xn, nếu ta nghi ngờ giá trị x1 thì muốn xem có cần loại nó hay
không ta dùng tiêu chuẩn Q:
n
TN xx
xxQ
1
21 (4)
Nuoc.com.vn Page 39
So sánh Qtn với Q tới hạn với độ tin cậy 95%. Nếu Qtn<Qth thì không được loại
bỏ giá trị nghi ngờ.
* Xác định hiệu suất thu hồi:
xthuhoi% (5)
* Xác định độ lặp lại của kết quả đã phân tích
Độ lặp lại được đặc trưng bởi độ lệch chuẩn và độ lệch chuẩn tương đối.
Độ lệch chuẩn (độ lệch chuẩn tương đối) càng nhỏ thì thí nghiệm có độ lặp lại
càng tốt.
Giá trị trung bình:
n
x
x i (6)
Độ lệch chuẩn tuyệt đối:
n
xx
S i
2)( (7)
Độ lệch chuẩn tương đối:
100.
x
SS
x
(8)
* Độ chính xác của kết quả phân tích
Trung bình cộng biểu diễn biểu diễn độ tập trung của các giá trị thực
nghiệm nên độ chính xác của tập số liệu kết quả nghiên cứu được đánh giá thông
Nuoc.com.vn Page 40
qua giá trị trung bình. Sai khác giữa giá trị thật và giá trị thực càng nhỏ thì độ
chính xác của nghiên cứu càng lớn và ngược lại. Để đánh giá sai khác này người
ta dùng chuẩn t (chuẩn student), t được tính như sau:
x
S
nx
t
(9)
Khi lấy t thực nghiệm (ttn) tính được từ các kết quả phân tích đem so sánh với
t lí thuyết (tb) ứng với n-1 bậc tự do và P=0,95, nếu tt<tb thì sai khác giữa kết
quả thực nghiệm và giá trị thực là không đáng tin cậy, kết quả thực nghiệm đúng.
* Xác định khoảng tin cậy của kết quả phân tích
Cận tin cậy :
n
tSx (10)
Khoảng tin cậy của kết quả phân tích sẽ là
x hay
n
tSx
Với là giá trị thực hay giá trị chuẩn
t là phân phối chuẩn student.
Do đó nếu càng nhỏ thì
x càng gần giá trị thực
2.4. Trang thiết bị nghiên cứu
2.4.1. Trang thiết bị chính
Máy phân tích hấp thụ nguyên tử Shimadzu 6800.
- Sơ đồ khối của máy 6800 cũng như một số máy nguyên tử khác, có cấu
tạo gồm 4 khối: (1) khối cung cấp nguồn đơn sắc, (2) khối vận chuyển mẫu vào
Nuoc.com.vn Page 41
plasma và nguyên tử hoá, (3) khối thu nhận phân li và ghi phổ hấp thụ, (4) khối
xử lí hiển thị và in các kết quả phân tích.
- Hệ thống tạo hidrua: HVG-1
2.4.2. Trang thiết bị phụ trợ.
Bình khí nén axetylen tính khiết.
Bình khí nén Argon
2.5. Dụng cụ và hoá chất thí nghiệm
2.5.1. Các dụng cụ thí nghiệm chính
Các ống thuỷ tinh chịu nhiệt có dung tích 30 ml.
Bình định mức thuỷ tinh hoặc polietylen dung tích 5, 10, 25, 50,
100, 250, 1000 ml.
Pipet tự động chuyên dụng 0,1; 0,2…10ml.
2.5.2. Các hoá chất chính
Tất cả các loại hoá chất sử dụng đều tinh khiết hoá học hoặc tinh khiết phân
tích. Nước cất sử dụng là nước cất hơi đã qua cột trao đổi.
1. Axit clohidric HCl d=11,9 và HCl pha loãng 1:1.
2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu xác định Se, As trong mẫu máu và nước bằng phương pháp hấp thu nguyên tử sử dụng kỹ thuật hydrua hóa.pdf