Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn .ii
Mục lục.iii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị. ix
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 4
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH TRỒNG RAU TRÊN
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA . 4
1.1.1. Điều kiện tự nhiên quần đảo Trường Sa . 4
1.1.2. Tình hình trồng rau trên quần đảo Trường Sa . 5
1.2. TỔNG QUAN VỀ VI SINH VẬT CỐ ĐINH NITƠ. 6
1.3. PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN THU SINH KHỐI VI SINH VẬT . 9
1.3.1. Phương pháp lên men chìm. 10
1.3.2. Phương pháp lên men bề mặt. 10
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỐI QUÁ TRÌNH LÊN MEN THU
SINH KHỐI CỦA VI SINH VẬT CHỤI MẶN CÓ KHẢ NĂNG CỐ
ĐỊNH ĐẠM. 10
1.4.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon. 10
1.4.2. Ảnh hưởng của nguồn nitơ. 11
1.4.3. Các nguyên tố khoáng. 11
1.4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sinh trưởng của vi sinh vật
chịu mặn có khả năng cố định đạm. 11
1.4.5 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của vi sinh vật chụi mặn có
khả năng cố định đạm. . 12
1.4.6 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự phát triển của vi sinh vật chụi
mặn có khả năng cố định đạm. 12
92 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu ứng dụng các chủng vi sinh vật chịu mặn bản địa có khả năng cố định đạm để sản xuất phân vi sinh cải tạo đất trồng rau trên quần đảo Trường Sa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ những
năm 90 của thế kỷ XX trong khuôn khổ của đề tài khoa học cấp Nhà nước
KC.08.01. [28]
Có nhiều cách để sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm. Cách thứ nhất
là tẩm phân vào hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng. Sau khi tẩm hạt giống cần
được gieo trồng và vùi vào đất ngay. Cách thứ hai là bón trực tiếp vào đất.
Quá trình sản xuất phân vi sinh theo hai giai đoạn chủ yếu sau:
+ Giai đoạn 1: Tìm nguyên liệu sản xuất chất mang. Chất mang được
dùng là các hợp chất vô cơ (bột photphorit, bột apatit, bột xương, bột vỏ sò,..)
hay các chất hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,..). Chất
mang được ủ yếm khí hoặc hiếu khí nhằm tiêu diệt một phần VSV tạp và
17
trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay hơi và phân giải phần nhỏ các chất
hữu cơ khó tan.
+ Giai đoạn 2: Cấy vào chất mang trên các chủng vi sinh vật cố định đạm
thuần khiết trong điều kiện nhất định để đạt được hiệu suất cao. Để cho phân
vi sinh được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng vi sinh có khả
năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong cùng một loại phân.[29]
18
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1.1. Vật liệu
Mẫu đất thu được từ các đảo trên quần đảo Trường Sa: 42 mẫu đất trên
11 đảo
Bảng 2.1: Kí hiệu và vị trí lấy mẫu đất trên quần đảo Trường Sa
Tên đảo Vị tí lấy mẫu Kí hiệu
Đá Lát
Đất nền cổ ĐL1
Đất trồng rau ĐL2
Đất gốc cây cổ thụ ĐL3
Đá Nam
Đất trồng rau ĐN1
Đất nền cổ ĐN2
Trường Sa lớn
Đất vườn rau TSL1
Đất gốc cột điện TSL2
Đất nền cổ TSL3
Nam Yết
Gốc Cột địện NY1
Đất vườn rau NY 2
Đất nền cổ NY3
Đất gần nhà bếp NY4
Sinh Tồn
Đất vườn trồng rau ST1
Đất cát ST2
Đất nền ST3
An Bang
Gốc cây AB1
Vườn rau AB2
Ven bờ AB3
Gần nhà bếp AB4
19
Sơn Ca
Gốc cây K1
Vườn rau K2
Ven bờ K3
Đất gần nhà bếp K4
Phan Vinh A
Gốc cây PVA1
Vườn rau PVA2
Ven bờ PVA3
Gần nhà bếp PVA4
Gần nhà vệ sinh PVA5
Sinh Tồn Đông
Gốc cây STĐ1
Vườn rau STĐ2
Ven bờ STĐ3
Gần nhà bếp STĐ4
Gần nhà vệ sinh STĐ5
Song Tử Tây
Gốc cây STT1
Vườn rau STT2
Ven bờ STT3
Gần nhà bếp STT4
Gần nhà vệ sinh STT5
Đá Thị Vườn rau ĐT1
2.1.2. Hóa chất và môi trường
- Môi trường Burk’s không đạm [30]: saccharose 20 g/l; KH2PO4 0.41
g/l; K2HPO4.3H2O 0.68 g/l; MgSO4.7H2O 0.1 g/l; Na2SO4 0.05 g/l; CaCl2
0.2g/l; FeSO4.7H2O 0.005 g/l; Na2MoO4.2H2O: 0.0025 g/l.
- Môi trường nutrient agar (NA), Luria Bertani (LB) được mua từ hãng
Himedia (Ấn Độ).
20
- Môi trường NBRIP: Glucose 10 g/l; Ca3(PO4)2 5 g/l; MgCl2 5 g/l;
MgSO4.7 H2O 0.25 g/l; KCl 0.2 g/l; (NH4)2SO4, 0.1 g/l.
- Môi trường King B medium: peptone 2 g/l; K2HPO4.3H2O 1.15 g/l;
MgSO4.7 H2O 1.5 g/l; glycerol 10 ml/l.
- Môi trường nutrient broth: Peptone 5g/l, Cao thịt 3g/l.
- Hóa chất K2HPO4.3H2O, KH2PO4, NaCl, MgSO4.7H2O, FeSO4.7H2O,
Na2MoO4.2H2O, indole acetic acid, NaOH, glycerol, huyết thanh bò, H2SO4
do hãng merck sản xuất.
- Hóa chất saccharose và glucose do Việt Nam sản xuất.
- Hóa chất Na2SO4, CaCl2, Ca3(PO4)2, MgCl2, KCl, (NH4)2SO4, phenol,
Na2CO3 do Trung Quốc sản xuất.
2.1.3 Dụng cụ và thiết bị
- Dụng cụ: bình định mức (100 mL, 250 ml), bình định lượng (100 ml,
500 ml), bình tam giác, bông gòn, cốc đong (50 ml, 200 ml, 1 l), đĩa petri, giá
đựng ống nghiệm, ống nghiệm, ống falcon (15 ml, 50 ml), ống eppendorf, đầu
côn (10 µl, 100 µl, 1.000 µl), và que cấy.
- Thiết bị: nồi khử trùng, cân phân tích, kính hiển vi, máy lắc vi sinh,
máy ly tâm lạnh, máy đo quang phổ, máy đo nồng độ oxy hòa tan Hanna,
micropipette, thiết bị ổn nhiệt, hệ thống lên men phòng thí nghiệm ...
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu đất theo tiêu chuẩn TCVN 7538-2: 2005.[31]
2.2.2. Phương pháp phân lập các chủng vi sinh vật chịu mặn và
bảo quản [32]
- Cân 10 gram đất vào bình tam giác 250 ml chứa 90 ml nước muối
sinh lý vô trùng. Lắc 120 vòng/phút trong 30 phút.
- Pha loãng dịch mẫu đến nồng độ 10-6. Lấy 100 µl dịch mẫu ở các
nồng độ pha loãng10-4, 10-5, 10-6 cấy trang lên các đĩa petri chứa môi trường
Bruck’s không đạm có bổ sung 3 % NaCl. Mỗi nồng độ cấy 3 đĩa.
21
- Ủ đĩa trong 3-5 ngày ở 28°C. Trong quá trình đó quan sát các khuẩn lạc
mọc lên hàng ngày.
- Các chủng vi sinh vật được chọn lọc thông qua hình thái bề mặt,
màu sắc
- Các khuẩn lạc được làm sạch và lưu giữ trong ống nghiệm bảo quản ở
40 C và bảo quản lạnh sâu ở - 800 C trong glycerol.
2.2.3. Khảo sát hình thái khuẩn lạc và đặc điểm tế bào vi khuẩn
[32]
Đặc điểm hình thái khuẩn lạc và tế bào của các chủng phân lập được
đánh giá theo phương pháp của Cao Ngọc Điệp.
- Đặc điểm khuẩn lạc bao gồm kích thước khuẩn lạc, hình dạng, màu
sắc, độ nổi và dạng rìa.
- Đặc điểm tế bào vi khuẩn bao gồm các hình dáng và sự di động của tế
báo được quan sát bằng phương pháp giọt ép dưới kính hiển vi quang học ở
độ phóng đại 400 lần. Các tế bào vi khuẩn được nhuộm gram và quan sát dưới
kính hiển vi quang học. Một số dòng vi khuẩn có tiềm năng được tiến hành
chụp ảnh tế bào dưới kính hiển vi điện tử.
2.2.4. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của vi khuẩn
Số lượng tế bào vi khuẩn được xác định bằng phương pháp pha loãng
tới hạn và nuôi cấy trên môi trường thạch [33]. Mẫu cần xác định số lượng
được lắc đều dùng pipet vô trùng hút 1 ml dịch chứa vi khuẩn cho vào ống
chứa 9 ml dung dịch muối sinh lý (NaCl = 0.9%) vô trùng, trộn đều. Sau đó
pha loãng đến nồng độ thích hợp tuỳ theo mật độ vi sinh vật ở mẫu. Lấy 0,1
ml dịch pha loãng ở nồng độ thích hợp cấy trang trên môi trường thạch tương
ứng. Mỗi nồng độ cấy trang trên 3 đĩa và đếm số khuẩn lạc.
Nuôi cấy ở nhiệt độ tủ ấm 320C. Sau 3 ngày thì đếm số lượng khuẩn lạc vi
khuẩn trên từng đĩa và tính theo công thức:
CFU/ml (g) = a.1/K.1/V
Trong đó:
CFU- Conoly forming unit (Đơn vị hình thành khuẩn lạc riêng rẽ)
22
a: Số khuẩn lạc trung bình xuất hiện trên các đĩa thạch có cùng độ
pha loãng.
V: Thể tích dịch pha loãng được cấy trang trên đĩa thạch.
K: Độ pha loãng của dịch được nuôi cấy.
2.2.5 Tách chiết DNA tổng số từ vi khuẩn
Quá trình tách chiết DNA tổng số của vi khuẩn được tiến hành theo
phương pháp của Sakiyama et al., bao gồm các bước như sau:
- Nuôi tế bào trong ống nghiệm có chứa 4 ml môi trường Bruck’s lỏng
qua đêm ở 28 °C và lắc với tốc độ 120 vòng/phút .
- Lấy 1 ml dịch nuôi cấy và ly tâm với tốc độ 13.000 vòng/phút trong 5
phút để thu sinh khối.
- Bổ sung dung dịch đệm gồm (10 mM Tris + 1 mM EDTA, pH 8) và
dung dịch SDS 50%.
- Bổ sung 10 µl proteinase K (10 mg/L) và ủ ở 65°C trong 20 phút, cứ
sau 5 phút, đảo ngược ống eppendorf để trộn đều dung dịch.
- Bổ sung thêm 200 µl 10% CTAB/0,7M NaCl, trộn nhẹ nhàng, ủ ở 65
°C trong 20 phút.
- Bổ sung thêm 300 µl chloroform: isoamyl alcohol (24: 1) rồi lắc trong
10 phút, sau đó ly tâm ở tốc độ 12.000 vòng/phút trong 10 phút. Chuyển lớp
trên cùng sang ống eppendorf mới.
- Phần dịch nổi trên mặt (0,5 ml) được trộn với 1 ml isopropanol và giữ
ở -20 °C trong 30 phút.
- Thu cặn DNA bằng cách ly tâm ở 13.000 vòng/phút, 4°C trong 10 phút.
- DNA được rửa hai lần với 1 mL ethanol 70% và ly tâm ở 12.000
vòng/phút, 4 °C trong 20 phút.
- Bổ sung thêm 30 µl nước cất vô trùng, và bảo quản DNA ở -20 °C.
- DNA sau đó được điện di trên agarose gel 1% và kiểm tra bằng máy
Biorad UV 2000.
23
2.2.6. Khuếch đại gen 16S rRNA
Vùng gen 16S rRNA được khuếch đại bởi các đoạn mồi xuôi 27F (5'-
GAGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3') và mồi ngược 1492R (5'-
CTACGGCTACCTTGTTACGA-3' [34]. Thành phần phản ứng PCR bao
gồm: DNA 30 ng, master mix (10X), mồi 27F 0,2 μM, mồi 1495R. Chu trình
khuếch đại PCR: biến tính ban đầu ở nhiệt độ 95°C trong 3 phút, 30 chu kỳ
(95°C trong 1 phút, 54°C trong 1 phút, 72°C trong 2 phút), và kéo dài ở 72°C
trong 10 phút. Sản phẩm PCR được phân tích trên gel agarose 1,5% trong
dung dịch đệm TBE 1X ở 100V trong 90 phút và chụp ảnh bằng máy ảnh gel
Biorad UV 2000.
Các sản phẩm PCR được giải trình tự trên máy phân tích ABI
PRISM®3100-Avant. Sau đó xử lý các đoạn trình tự thu được trên phần mềm
Clustal X [35]. Trình tự 16S rRNA của các chủng được so sánh với trình tự
16S rRNA của các loài được công bố trên ngân hàng GenBank.
Cây phát sinh chủng loại được xây dựng trên phần mềm MEGA 7.
2.2.7. Sàng lọc các chủng vi khuẩn có khả năng cố định nitơ
- Những chủng vi khuẩn có khả năng mọc trên môi trường Burk’s
không đạm thì có khả năng cố định đạm.
- Chọn những chủng sinh trưởng mạnh (mọc nhanh, sinh khối nhiều)
trên môi trương thạch Burk’s. Chuyển sang môi trường Burk’k dịch thể nuôi
lắc 120 vòng/phút, sau 72h đem ly tâm dịch nuôi lấy dịch trong để xác định
lượng NH+4 sinh ra bằng phương pháp so màu với thuốc thử Nessler.
24
Hình 2.1 Đồ thị đường chuẩn ammonium sử dụng dung dịch chuẩn (NH4)2SO4
2.2.8. Sàng lọc các chủng có khả năng phân giải phosphate khó tan
- Khả năng phân giải lân được đánh giá bởi vòng phân giải phosphate
xuất hiện xung quanh khuẩn lạc trên môi trường NBRIP agar [36]
- Những chủng có khả năng phân giải phosphate được khảo sát tiếp
bằng cách nuôi trong môi trường lỏng NBRIP, lắc 120 vòng/phút ở 30 0C. Sau
72h nuôi nồng độ phosphate hòa tan trong dịch nuôi được xác định theo
phương pháp so màu Blue-molyphen ở bước sóng 700nm. [37]
- Lập đường chuẩn Phosphate: Chuẩn bị 9 ống nghiệm đánh số lần lượt
từ 0 đến 9 với các nồng độ PO4
3-(mg/l) lần lượt là 0, 5, 10, 15, 25, 35, 40, 45,
50 mg/l rồi tiến hành thí nghiệm theo các bước như bảng sau
Bảng 2.2: Kết quả các phép đo OD
Nồng độ PO4
3-(mg/l) 0 5 10 15 25 35 40 45 50
Ống Falcon 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Dung dịch chuẩn KH2PO4 (mL) 0 0.1 0.2 0.3 0.5 0.7 0.8 0.9 1.0
Thêm H2O (mL) 10 9.9 9.8 9.7 9.5 9.3 9.2 9.1 9.0
Thêm K2S2O8 5%(mL) 4
y = 0.0478x
R² = 0.989
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 5 10 15 20 25
OD 625
nm
NH4
+(mg/l)
25
Hấp khử trùng tại nhiệt độ 121oC trong 30 phút
Để nguội rồi tiếp tục định mức lên 25mL
Thêm Ascorbic 10% (mL) 0,5
Để yên trong 15 giây
Thêm dung dịch Mo(NH4)2Fe(SO4)2.6H2O (mL) 1
Để yên trong 15 phút sau đó đo OD700nm.
Xây đựng phương trìnhhồi quy tuyến tính của đường chuẩn
Hình 2.2. Đồ thị đường chuẩn phosphate sử dụng dung dịch chuẩn KH2PO4.
2.2.9. Phương pháp xác định khả năng sinh IAA của các chủng chọn lọc
Các chủng vi khuẩn chọn lọc có khả năng cố định đạm và phân giải
phosphate được đánh giá khả năng tổng hợp chất kích thích tăng trưởng IAA.
Phương pháp thử hoạt tính IAA sử dụng thuốc thử Salkowski .[38]
- Các chủng phân lập được nuôi trong ống nghiệm có chứa 5 ml môi
trường King’ B bổ sung thêm L-tryptophan 0,5 g/l, nuôi lắc 120 vòng/phút ở
30 oC trong 72h.
- Sau đó dịch nuôi cấy được ly tâm ở 10.000 vòng/phút trong 10 phút. Lấy
1 ml dịch trong sau khi ly tâm trộn với 1 mL thuốc thử Salkowski (FeCl3 0,5 M
trong H2SO4 98%, nước cất) và ủ trong bóng tối trong 30 phút. Mẫu dịch có
chứa IAA thì xuất hiện màu đỏ và được đo độ hấp thụ màu ở bước sóng 535 nm.
Căn cứ vào đường chuẩn IAA để tính hàm lượng IAA sinh ra của từng chủng.
y = 0.018x
R² = 0.9991
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50 60
OD 700 nm
PO4
3- (mg/l)
26
Các chủng có khả năng sinh IAA cao được lựa chọn để tiến hành các thí
nghiệm tiếp theo.
- Lập đường chuẩn IAA: Chuẩn bị 9 ống nghiệm đánh số lần lượt từ 0 đến 9
rồi tiến hành thí nghiệm theo các bước như bảng sau:
Nồng độ IAA (µg/mL) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Dung dịch chuẩn IAA (µL) 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
H2O (µL) 1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1
Thuốc thử Salkowski 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Hình 2.3 Đường chuẩn IAA
2.2.10. Phương pháp xác định đường tổng bằng phenol và acid
sulfuric
Nguyên tắc:
Axit sulfuric có khả năng phân cắt các đường có phân tử lượng lớn tạo
thành glucose. Glucose tạo phức màu với phenol có độ hấp thụ cực đại ở bước
sóng 490 nm. Dựa vào đồ thị đường chuẩn ta có thể xác định được hàm lượng
đường tổng số trong mẫu.
y = 0.0317x
R² = 0.9904
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 20 40 60 80 100
O
D
5
3
0
n
m
IAA (µg/mL)
27
Chuẩn bị:
- Hoá chất : H2SO4 đặc, dung dịch phenol 5%
- Dịch ly tâm canh trường nuôi cấy
- Pha dung dịch glucose chuẩn: 5, 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80 mg/l
Tiến hành:
- Hút 0,5 ml mẫu + 0,5 ml phenol 0,5%+2,5 ml H2SO4 đặc
- Lắc đều, để nguội, rồi đo OD ở bước sóng 490 nm.
Dựa vào đường chuẩn để xác định lượng đường tổng số có trong mẫu.
y = 0.0121x - 0.0335
R² = 0.9912
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
0 20 40 60 80 100
O
D
mg/l
Hình 2.4: Đồ thị đường chuẩn glucose
2.2.11. Phương pháp định lượng protein bằng phương pháp Lowry.
[39]
Nguyên tắc: Dựa vào đường chuẩn của protein và dựa vào phản ứng
màu của protein với thuốc thử Folin. Cường độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ
protein.
Chuẩn bị :
+ Dung dịch 1: dung dich Na2CO3 trong NaOH 0,1N
+ Dung dịch 2: dung dịch CuSO4 1%
28
+ Dung dịch 3: dung dịch muối seignhett 2%
+ Dung dịch 4: dung dịch Folin pha loãng với nước cất tỉ lệ 1:1
+ Làm đường chuẩn: Pha dung dịch protein huyết thanh bò chuẩn có các
dải nồng độ từ 0.05 đến 0.9 g/l.
Tiến hành :
- Pha dung dịch hỗn hợp của dung dịch 1, 2, 3 với tỉ lệ 100 :1 :1
- Hút 1 ml dung dịch hỗn hợp + 0,1 ml dung dịch mẫu để ở 300C trong 10
phút, sau đó bổ sung 1 ml dung dịch 4 rồi để tiếp ở 300C trong 30 phút rồi đo
ở bước sóng 660 nm.
Dựa vào đường chuẩn để xác định hàm lượng protein có trong mẫu.
Hình 2.5: Đồ thị đường chuẩn biển diễn protein.
2.2.12. Phương pháp lên men
Quá trình lên men dịch thể được tiến hành trong các bình tam giác dung
tích từ 100 ml, 250 ml, 500 ml chứa môi trường tương ứng tuỳ từng thí
nghiệm, nuôi cấy tĩnh ở nhiệt độ nghiên cứu, thời gian lên men có thể từ 18
đến 72 giờ. Kết thúc quá trình lên men lấy dịch lên men để phân tích các chỉ
tiêu cần thiết.
y = 0.0025x - 0.0429
R² = 0.992
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 100 200 300 400 500
O
D
mg/l
29
2.2.13. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
2.2.13.1 Ảnh hưởng của NaCl lên sinh trưởng, khả năng cố định nitơ
và tổng hợp IAA
Chủng vi sinh được nuôi cấy trong môi trường được bổ sung các nồng
độ muối khác nhau: 0%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%, 6%, 7%, 8%, 9%, và 10%.
Dịch vi khuẩn được nuôi ở trên máy lắc với tốc độ 120 vòng/phút ở 30°C. Sau
72h thu dịch lên men xác định khả năng sinh trưởng bằng phương pháp đếm
khuẩn lạc và ly tâm 10,000 vòng/ phút trong 5 phút lấy dịch trong đo nồng độ
IAA bằng phương pháp so màu với thuốc thử Salkowki, đo hàm lượng NH4
+
bằng phương pháp indolephenol blue. Từ đó chọn được nồng độ muối thích
hợp cho sự tổng hợp amoni, tăng chất kích thích sinh trưởng IAA và khả năng
sinh trưởng của vi sinh vật.
2.2.13.2 Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng carbon đến sinh trưởng
của các chủng vi sinh vật chịu mặn có khả năng cố định đạm
a) Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng carbon.
Dùng môi trường dịch thể Bruck’s với các nguồn carbon có hàm lượng
10 g/l gồm: glucose, sucrose, tinh bột, manitol, lactose
Tiến hành nuôi cấy dịch môi trường với các chủng vi sinh vật chịu mặn
có khả năng cố định đạm với các nguồn cacbon như trên ở pH 7 trên máy lắc
tốc độ 120 vòng/phút. Sau 24h nuôi cấy tiến hành xác định mật độ tế bào bằng
phương pháp đếm khuẩn lạc. Từ đó chọn được nguồn cacbon thích hợp nhất
cho quá trình sinh trưởng và phát triển của các chủng vi sinh vật đã tuyển chọn.
b) Ảnh hưởng của nồng độ nguồn carbon
Nuôi lắc các chủng chọn lọc trên môi trường Bruck’s chứa nguồn
carbon thích hợp nhất vừa được xác định, với các nồng độ khác nhau: 5, 10,
15, 20, 25, 30 g/l ở pH 7 trên máy lắc với tốc độ 120 vòng/phút. Sau 24 giờ
nuôi cấy tiến hành xác định mật độ tế bào bằng phương pháp đếm khuẩn lạc.
Từ đó chọn được nồng độ cacbon thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng và
phát triển của các chủng vi sinh vật đã tuyển chọn.
30
2.2.13.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh khối của các chủng vi
sinh vật chịu mặn bản địa. Tiến hành nuôi cấy các chủng chọn lọc trên môi
trường Bruck’s chứa nguồn carbon thích hợp ở các nhiệt độ khác nhau: 25oC;
27 oC, 30oC, 35oC, 37 oC ,40oC, 45oC trên máy lắc có tốc độ 120 vòng/phút.
Sau 24 giờ nuôi cấy tiến hành xác định mật độ tế bào bằng phương pháp đếm
khuẩn lạc. Từ đó chọn được nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng
và phát triển của các chủng vi sinh vật đã tuyển chọn.
2.2.14.4 Ảnh hưởng của pH
Để nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sinh khối các chủng vi sinh vật
chịu mặn bản địa tiến hành tăng sinh các chủng vi sinh vật chịu mặn bản địa
chọn lọc trên môi trường Bruck’s chứa nguồn carbon, nồng độ carbon và
nhiệt độ thích hợp nhất đối với các chủng đã chọn lọc ở các pH khác nhau:
5.5; 6; 6,5; 7,5; 8; 8.5; 9 trên máy lắc xoay 120 vòng/phút. Xác định mật độ
tế bào bằng phương pháp đếm khuẩn lạc. Từ đó chọn được pH thích hợp
nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển của các chủng vi sinh vật đã
tuyển chọn.
2.2.13.5 Ảnh hưởng của thời gian nhân sinh khối
Các chủng vi sinh vật được nhân sinh khối trên môi trường có các yếu
tố thích hợp để tăng sinh khối chủng vi sinh vật như nhiệt độ, pH, nguồn
cacbon, nguồn nitơ Trong quá trình nuôi lấy mẫu ở các thời điểm 0, 5, 10,
15, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 48h để xác định mật độ tế bào sinh ra, hàm lượng
đường, đạm tiêu hao trong quá trình lên men. Từ đó chọn được thời gian để
sinh khối đạt cực đại cho quá trình sinh trưởng và phát triển của các chủng vi
sinh vật đã tuyển chọn .
31
2.2.14 Sản xuất thử nghiệm chế phẩm phân vi sinh chịu mặn cố định đạm
[29][40]
Qui trình tạo chế phẩm vi sinh: Sinh khối vi sinh vật sau quá trình lên
men được ly tâm và trộn với chất mang sạch được lựa chọn là mùn hữu cơ để
đạt chế phẩm phân vi sinh có vi sinh vật đạt mật độ 108 cfu/g.
Nhân giống cho sản
xuất (cấp1, 2)
Các chất dinh dưỡng
Tạo môi trường lên men
Giống cho sản xuất
Lên men
Các điều kiện cần
thiết cho lên men
Thu sinh khối
Trộn với chất mang
Chế phẩm
Giống vi sinh vật
32
2.2.15. Thử nghiệm, đánh giá chế phẩm vi sinh
Thí nghiệm có 2 công thức :
Công thức 1: Hạt được trồng trên mẫu đất nền cổ lấy từ đảo Trường Sa
xử lý sạch về mặt vi sinh vật được phối trộn chất mang mùn dùng làm phân vi
sinh cố định đạm xử lý sạch về vi sinh vật làm đối chứng 1.
Công thức 2: Hạt được trồng trên mẫu đất nền cổ lấy từ đảo Trường Sa
được xử lý sạch về mặt vi sinh vật phối trộn phân vi sinh cố định đạm từ hai
chủng vi khuẩn chụi mặn bản địa.
Mỗi công thức gồm 3 khay ( 3 lần lặp lại). Hạt rau muống sẽ được gieo
vào hai giá thể trông cây trên. Quy trình chăm sóc theo hưởng dẫn canh tác
rau thông thường.
Các chỉ tiêu theo dõi số lá trên cây, chiều cao cây, khối lượng rễ, trọng
lượng tươi sau 30 ngày gieo hạt.
Thí nghiệm gồm 2 lô: 01 lô đối chứng không nhiễm vi sinh vật chịu mặn
cố định đạm bản địa.; 1 lô thực nghiệm có xử lý nhiễm vi sinh vật chịu mặn
có khả năng cố định đạm, thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp 3 khay.
Các chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng của cây rau muống sau 30 ngày tuổi: số
lá/cây, chiều cao cây, chiều lá, khối lượng rễ, khối lượng tươi. Các chỉ tiêu
được đo đếm theo phương pháp thông thường.
33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 PHÂN LẬP VI SINH VẬT CHỊU MẶN CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH
ĐẠM TỪ MẪU ĐẤT LẤY TẠI CÁC ĐẢO THUỘC QUẦN ĐẢO
TRƯỜNG SA
Từ 42 mẫu đất được thu thập từ các vi trí khác nhau trên quần đảo
Trường Sa, đã phân lập được 185 chủng trên môi trường môi trường NA có
bổ sung 3% NaCl.
Từ 185 chủng vi sinh vật phân lập được tiến hành nuôi cấy trên môi
trường Burk’s không đạm. Những chủng sinh trưởng được trên môi trường
này là những chủng có khả năng cố định nitơ. Đã lựa chọn được 36 chủng.
Kết quả hình thái khuẩn lạc của các chủng vi sinh vật cố định đạm chịu
mặn được trình bày trong bảng 1 phần phụ lục
Bảng 3.1: Hình thái khuẩn lạc của các chủng cố định đạm
Hình 3.2 Hình ảnh khuẩn lạc (trái) và tế bào (phải) của chủng STT3 3.1
quan sát dưới vật kính 100X
34
Hình 3.3: Hình ảnh khuẩn lạc (trái) và tế bào (phải) của của chủng N 4.1
quan sát dưới vật kính 100X
3.2. KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM, HÒA TAN PHOSPHATE VÀ SINH IAA
CỦA CÁC CHỦNG CHỌN LỌC
Tiến hành nuôi cấy 36 chủng vi khuẩn được lựa chọn trên môi trường
Bruck’s để xác định khả năng cố định đạm. Ba mươi sáu chủng trong nghiên
cứu này có khả năng tổng hợp amoni khá cao (Hình 3.4). Nồng độ amoni tạo
ra từ 12,78 đến 25,18 mg/l. Trong đó hai chủng STT3 3.1 và N4.1 có hoạt tính
sinh học đạt kết quả cao nhất lần lượt là 25,18 ± 1,14 mg/l và 19,02 ± 0,21 mg/l
sau 72h nuôi cấy. Kết quả tương tự cũng được các tác giả Nguyễn Anh Huy và
Nguyễn Hữu Tiệp (2018) công bố, họ đã phân lập được 116 chịu mặn trên môi
trường Burk’s từ đất sản xuất lúa - tôm ở Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang.
Tất cả 116 vi khuẩn có khả năng tổng hợp amoni. Trong đó hai dòng PL2, PL9
có cả nitơ cố định nitơ cao, ammoni tổng hợp PL2 đạt 3,73 mg/l, PL9 đạt 2,71
mg/l [31].
Hình 3.4: Đồ thị thể hiện hàm lượng amoni tổng hợp của 36 chủng.
35
Sàng lọc khả năng phân giải phosphate khó tan từ 36 chủng vi khuẩn cố
định đạm phân lập từ đất Trường Sa trên. Tiến hành nuối cấy các chủng vi
khuẩn này trên môi trường NBRIP dịch thể để xác định hàm lượng PO4
3- sinh
ra. Thí nghiệm này được lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình các lần đo, số
liệu được xử lý qua phần mền IRISTART có chỉ số LSD= 1,085. Cv% là
0,5%. Kết quả được trình bày trong hình 3.5.
Trong 36 chủng vi khuẩn phân giải phosphate, hai chủng AB3 1.3,
chủng STT3 và chủng N4.1 có hoạt tính đạt hiệu quả cao nhất lần lượt là
307,08 ± 1,08 mg/l và 295,02 ±1,08 mg/l và 282,88± 1,08mg/l sau 96h nuôi
cấy, cao hơn so với các chủng còn lại. Thấy rằng tác giả Nguyễn Thị Thanh
Mai và cộng sự (2017) [41] cũng đã phân lập được chủng CF9 từ đất trồng cà
phê khu vực Tây Nguyên có khả năng chịu mặn đến nồng độ muối 10%, hoạt
tính phân giải phosphate cao nhất khi nồng độ muối 1% là 145,55 mg/l.
Hình 3.5. So sánh khả năng phân giải phosphate của các chủng phân lập
Từ 36 chủng vi sinh vật cố định đạm tiếp tục tiến hành thí nghiệm sàng
lọc khả năng sinh IAA. Ba mươi sáu chủng vi khuẩn được nuôi cấy trên môi
trường King B. Kết quả thể hiện trong hình 3.6, thu được 33 chủng có khả
năng sinh IAA trong đó chủng N4.1 cho lượng IAA sinh là nhiều nhất đạt
33.49±0,33 mg/l. Các chủng vi khuẩn trong báo cáo này có khả năng sinh
36
IAA tương đối giống với các chủng được phân lập bởi Nguyễn Thị Thu Hà
(2009) [24]. Tác giả này đã phân lập được vi sinh vật có khả năng tổng hợp
IAA 5,84 đến 39,64 mg/l, trong đó chủng H4 sinh IAA đạt 39,64 mg/l. Cao
Ngọc Diệp (2015)[33] phân lập các chủng vi sinh vật khả năng tổng hợp IAA
từ 2,352μg/ml đến 5,741μg/ml. Nồng độ cao nhất là KL39a với nồng độ IAA
là 5,741 mg /l. Nguyễn Anh Huy và Nguyễn Hữu Tiệp (2018)[31] đã được
phân lập các chủng vi khuẩn trên môi trường Burk bổ sung 1% muối. Tất cả
116 chủng vi khuẩn trong nghiên cứu này có khả năng tổng hợp ammonium
và axit axetic indole tổng hợp (IAA). Các dòng PL2 và PL9 có cả cố định nitơ
và tổng hợp IAA cao: IAA tổng hợp PL2 đạt 45,31mg/mL; PL9 tổng hợp
IAA đạt 46,46 mg/l, giống với các chủng trong nghiên cứu này [9]. Nguyễn
Thị Thanh Mai và cộng sự (2017) [41] đã phân lập được chủng CF9 từ đất
trồng cà phê khu vực Tây Nguyên có khả năng chịu mặn đến nồng độ muối
10% và sinh IAA đạt 68,79 mg/l.
Hình 3.6.So sánh khả năng sinh IAA của 36 chủng vi khuẩn.
Từ 3 thí nghiệm trên với các số liệu được kiểm tra đánh giá độ tin cậy cao
với giá trị LSD đạt trong khoảng 0,31 đến 1,08 là khoảng giá trị đáng tin cậy,
chúng tôi đã tuyển chọn được 2 chủng vi sinh vật là N4.1 và STT3 3.1 có các
hoạt tính cố định đạm, phân giải phosphate và khả năng sinh IAA cao để tiến
hành các thí nghiệm tiếp theo.
37
3.3 GIẢI TRÌNH TỰ GEN 16S rRNA CỦA HAI CHỦNG CHỌN LỌC N4.1
VÀ STT 3 3.1
DNA tổng số của 2 chủng vi khuẩn được tách chiết bằng kit theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Gen 16S rRNA được khuếch đại và giải trình tự bằng
cặp mồi phổ thông 27F và 1492R. Trình tự 16S rRNA của hai chủng vi khuẩn
được xác định trên hệ thống máy giải trình tự tự động ABI PRISM 3100
Genetic Analyzer (Applied Biosystem). Các đoạn trình tự thu được được sắp
xếp thẳng hàng với nhau bằng công cụ Seqman trong phần mềm DNASTAR
để đạt được trình tự gen 16S rRNA hoàn chỉnh.
Những trình tự 16S rRNA hoàn chỉnh được so sánh với các trình tự 16S
rRNA đã được công bố trên ngân hàng dữ liệu GenBank để xác định tỷ lệ
tương đồng. Kết quả so sánh 16S rRNA được trình bày trong bảng 3.5
Bảng 3.2. Kết quả giải trình tự gen 16S rRNA của chủng N 4.1 và STT3 3.1
TT Chủng Loài gần nhất Kí hiệu chủng Tương đồng (%)
1 N 4.1 Bacillus aryabhattai MH261073 99
2 STT3 3.1 B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phan_lap_tuyen_chon_va_nghien_cuu_ung_dung_cac_chun.pdf