DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .
DANH MỤC BẢNG.
DANH MỤC HÌNH.
MỞ ĐẦU.8
CHưƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI.11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.11
1.2. Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng của NHTM .13
1.2.1. Khái niệm phân tích BCTC.13
1.2.2. Rủi ro tín dụng đến từ khách hàng .15
1.2.3. Mục đích công tác phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay.16
1.2.4. Nguồn thông tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.19
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ cho vay tại Ngân
hàng thương mại.25
1.3.1. Thu thập và xử lý thông tin của khách hàngError! Bookmark not
defined.
1.3.2. Thẩm định độ tin cậy của báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.3. Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại NHTM
.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích BCTC doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại NHTM.
1.4.1. Nhân tố chủ quan.
1.4.2. Nhân tố khách quan .
CHưƠNG 2. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
28 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 722 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích Báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác
phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
tại Agribank- Chi nhánh Ninh Bình.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp tại các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác công tác phân tích BCTC khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Ninh Bình giai
đoanh 2013 – 2015, từ đó đánh giá cá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân
ảnh hƣởng đến công tác phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại
Agribank - Chi nhánh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác phân tích tài chính báo cáo tài
chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Ninh Bình,
đồng thời đƣa ra các kiến nghị với các cơ quan hữu quan.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá công tác phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay theo các chỉ tiêu nào?
- Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng
ra sao?
- Quy trình phân tích hợp lý và hiệu quả hay chƣa?
- Các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Ngân hàng đang sử
dụng đã hợp lý và đầy đủ và đánh giá đúng thực trạng doanh nghiệp chƣa?
- Các biện pháp có thể để hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp tại ngân hàng?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay đƣợc thực hiện tại hệ thống Agribank trên địa bàn
toàn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại ngân hàng Agribank chi nhánh
Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập trong giai đoạn từ
năm 2013 – 2015.
4. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở lý thuyết, đánh giá thực trạng nhằm đề ra một số giải pháp, kiến
nghị hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng Agribank –chi nhánh Ninh Bình
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết luận, luận văn đƣợc kết
cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích báo
cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Ninh Bình.
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Ninh Bình.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bất kỳ một ngân hàng nào muốn hoạt động cho vay có hiệu quả đòi hỏi phải
tìm hiểu và phân tích khách hàng đúng với năng lực của họ nhất. Các Ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) hiện nay đều có khâu thẩm định khách hàng trƣớc khi cho
vay, nhƣng nếu chỉ dựa vào những báo cáo trong hồ sơ khách hàng giao cho để
thẩm định thì không thể khẳng định khách hàng đó có thực sự có khả năng trả nợ
đúng hạn hay không. Mỗi NHTM lại có nhiều nguồn để thu thập thông tin khách
hàng nhƣ: thẩm định về tƣ cách của khách hàng, thẩm định về tình hình sản xuất
kinh doanh, phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính và từ các
nguồn thông tin khác thu thập đƣợc. Trong các khâu thẩm định thì khâu phân tích
tình hình tài chính thông qua báo cái tài chính vẫn là khâu quan trọng nhất. Nhận
thấy tầm quan trọng của khâu này đối với việc quyết định cho vay của ngân hàng
nên tác giả đã lựa chọn đề tài về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay của ngân hàng.
Các vấn đề về báo cáo tài chính, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính
(BCTC) cũng nhƣ các vấn đề liên quan tới hoàn thiện hệ thống phân tích báo cáo tài
chính trong doanh nghiệp nói chung đã đƣợc nhiều tác giả, các nhà kinh tế nghiên
cứu và đề cập đến.
Dƣới góc độ Ngân hàng, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp theo quan điểm của tác giả Nguyễn Minh Kiều (2012) đƣa ra là nhằm đánh
giá một cách khoa học và chính xác khả năng trả nợ của khách hàng để từ đó có thể
quyết định chấp nhận hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên có những
hạn chế nhƣ mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính còn thấp dẫn đến
những kết luận rút ra từ phân tích sẽ bị sai lệch; không có đủ thông tin về các tỷ số
bình quân ngành để làm cơ sở so sánh.
Nghiên cứu về nguyên nhân của nợ xấu, có thể thấy rằng “ Nguyên nhân rủi
ro tín dụng đƣợc bắt nguồn từ sử dụng thông tin báo cáo tài chính sai lệch, nguyên
nhân và hậu quả của sai lệch báo cáo tài chính” (Nguyễn Văn Hƣơng, 2016). Ngoài
ra, các tiêu chí chẩm điểm xếp hạng tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại trong
đó các chỉ tiêu chấm điểm về tài chính đƣợc xác định thông qua các báo cáo tài
chính doanh nghiệp, cho nên nguồn dữ liệu BCTC do khách hàng cung cấp không
đúng sự thật thì tác động rất lớn đến điểm xếp hạng của khách hàng. Từ đó, đặt ra
vấn đề cho các Ngân hàng là cần thiết kiểm tra tính xác thực của báo cáo tài chính
doanh nghiệp khi thực hiện phân tích báo cáo tài chính.
Khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp thì việc đƣa ra bộ chỉ
số nhƣ thế nào là hợp lý. Trong nghiên cứu của mình tác giả Trần Quý Liên, (2011)
đã đƣa ra hệ thống chỉ tiêu Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trên quan điểm
của các nhà kiểm toán, là cơ sở để ứng dụng cho việc đƣa ra các chỉ tiêu phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp tại các Ngân hàng thƣơng mại.
Một số các công trình của các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp tại các Ngân hàng thƣơng mại cụ thể nhƣ: Phan
Việt Hoa, (2012); Trần Quốc Bảo, (2013); Võ Thị Thảo Vân, (2015) các báo cáo
này nhìn chung đã đƣa ra các nội dung phân tích báo cáo tài chính khách hàng nhƣ
là: thẩm định độ tin cậy BCTC, phân tích khái quát BCTC, phân tích các chỉ số tài
chính: các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu thanh toán, các chỉ tiêu phản
ánh cấu trúc tài chính, các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh doanh gồm chỉ tiêu về
hiệu quả hoạt động và sức sinh lời, qua đó là khâu quan trọng để các NHTM dựa
vào để đƣa ra quyết định cho vay hay không. Trên cơ sở lý thuyết, phân tích thực
trạng, rút ra kết luận trên hai mặt những điểm đạt đƣợc và còn hạn chế trong quá
trình thực hiện, đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài
chính khách hàng tại các chi nhánh ngân hàng nghiên cứu.
Những nghiên cứu trên mới chỉ đƣa ra những cơ sở lý luận cho việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhƣ nào, với bộ chỉ số ra sao, chứ chƣa đƣa
sâu vào phân tích toàn bộ quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại NHTM ra sao. Quy trình mỗi ngân hàng đang áp dụng đã hợp
lý chƣa, đánh giá chính xác tình hình của doanh nghiệp vay vốn không, quy trình
còn lỗ hổng nào mà doanh nghiệp có thể lợi dụng để vay đƣợc nhiều vốn hơn
không? Chƣa có một nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề cần làm rõ này, đây là một
khoảng trống khá quan trọng mà tác giả muốn tìm hiểu và phân tích.
Thêm vào đó, vẫn còn những thiếu sót trong các nghiên cứu trên, trong nội
dung phân tích báo cáo tài chính, cần phân tích thêm về chỉ tiêu tài sản bảo đảm của
doanh nghiệp. Tài sản bảo đảm của doanh nghiệp cũng đƣợc thể hiện trên BCTC
của doanh nghiệp. Cần thiết biết tài sản bảo đảm của Doanh nghiệp đƣợc hình
thành, ghi nhận nhƣ thế nào trên BCTC để làm cơ sở đánh giá tài sản. Việc kiểm tra
sau khi cho vay cũng cần chú ý trong phân tích BCTC, ngoài việc kiểm tra thực tế,
dựa trên số liệu BCTC qua từng quý, năm giúp Ngân hàng nắm đƣợc tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp, ảnh hƣởng của hoạt động đầu tƣ đến sức khỏe tài chính
của doanh nghiệp, theo dõi những biến động BCTC sau khi cho vay để đánh giá
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả không, Ngoài ra, mỗi ngân
hàng thƣơng mại lại có đặc thù riêng và có quy trình phân tích riêng. Thêm vào đó,
chƣa có công trình nào nghiên cứu về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay tại Agribank Ninh Bình. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn
khoảng trống này để nghiên cứu.
1.2. Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm phân tích BCTC
1.2.1.1. Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân
tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi
phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc
ra quyết định tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tƣ cổ phần vốn có tiềm năng, một nhà
cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mƣu của một công ty đang đƣợc
phân tích, thì mục tiêu cuối cùng đều nhƣ nhau – đó là cung cấp cơ sở cho việc ra
quyết định hợp lý. Các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay
từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trƣớc đây hay chuyển sang một
quy trình mới, phần lớn sẽ phụ thuộc vào kết quả phân tích tài chính có chất lƣợng.
Loại hình quyết định đang đƣợc xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân
tích, nhƣng mục tiêu ra quyết định là không thay đổi (Nguyễn Minh Kiều, 2007).
Chẳng hạn, cả những ngƣời mua bán cổ phần lẫn nhà cho vay ngân hàng đều phân
tích các báo cáo tài chính và coi đó nhƣ là một công việc hỗ trợ cho việc ra quyết
định tuy nhiên phạm vi chính trong những phân tích của họ sẽ khác nhau. Nhà cho
vay ngân hàng có thể quan tâm nhiều hơn tới khả năng cơ động chuyển sang tiền
mặt trong thời kỳ ngắn hạn và giá trị lý giải của các tài sản có tính cơ động. Còn các
nhà đầu tƣ cổ phần tiềm năng quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu
vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trƣờng hợp, sự định hƣớng vào việc ra quyết định của
công tác phân tích là đặc trƣng chung.
Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính,
đồng thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh. Thứ nhất, mục tiêu
ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để “hiểu đƣợc các con số”
hoặc để “nắm chắc các con số”, tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính nhƣ
là một phƣơng tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Nhƣ vậy,
ngƣời ta có thể đƣa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những
quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Thứ hai, do
sự định hƣớng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một
mục tiêu quan trọng khác là nhằm đƣa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tƣơng
lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tƣơng tự đều nhằm hƣớng vào tƣơng lai. Do đó, ngƣời ta sử dụng các
công cụ kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đƣa ra đánh giá có căn
cứ về tình hình tài chính tƣơng lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính
trong quá khứ và hiện tại, đƣa ra ƣớc tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh
tế trong tƣơng lai.
Phân tích báo cáo tài chính là một trong những nội dung cơ bản của phân tích
kinh doanh. Trong quá trình phân tích không chỉ đơn thuần đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính mà còn đi sâu tìm hiểu bản chất
và đánh giá thực chất biến động của các chỉ tiêu tài chính nhƣ thế nào. Từ đó đƣa ra
các biện pháp ảnh hƣởng tích cực đến các chỉ tiêu tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và phù hợp với xu thế biến đổi của các quy luật khách quan trong nền
kinh tế thị trƣờng.
Phân tích báo cáo tài chính giúp xác định những nguyên nhân ảnh hưởng tới
kết quả, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức hoạt động. Do đó, phân tích báo cáo
tài chính đƣợc xem là một công cụ không thể thiếu đối với các nhà quản trị, giúp
nhà quản trị thấy đƣợc trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài
chính hiện tại để đƣa ra quyết định cho tƣơng lai.
1.2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM
Phân tích các báo cáo tài chính là việc thông qua hệ thống các phƣơng pháp,
công cụ và kĩ thuật phân tích, giúp ngƣời sử dụng thông tin từ các góc nhìn khác
nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động TCDN để nhận biết, phán đoán, dự báo và đƣa ra quyết định đầu tƣ phù
hợp (Nguyễn Minh Kiều, 2009). Đối với NHTM trƣớc khi ra quyết định tín dụng
cùng với việc thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định phi tài chính thì phân tích tài
chính là nội dung không thể thiếu trong quy trình tín dụng. NHTM đóng vai trò là
nhà tài trợ vốn hay chủ nợ cuả doanh nghiệp; vì vậy bên cạnh vấn đề thu nhập thì
vấn đề mà ngân hàng quan tâm nhất là vấn đề bảo toàn vốn của mình.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm mục đích trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp
có hoạt động tốt, hiệu quả và có lãi hay không? DN có khả năng thực hiện kế hoạch
kinh doanh của mình hay không? DN có thể đạt đƣợc những cam kết trong tƣơng lai
của mình hay không?
1.2.2. Rủi ro tín dụng đến từ khách hàng
1.2.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ
vay. Lọai rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan và cả từ hai phía khách nợ và chủ nợ.
Theo định nghĩa của Saunder và Lange (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các
luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể thực
hiện được đầy đủ về số lượng và thời hạn”.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh có thể do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách
quan. Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân rủi ro phát sinh liên quan đến
hành vi của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất
thoát ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí
trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu
quả. Nói chung nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân do khách hàng tạo ra,
nó vẫn nằm trong tầm kiểm soát của khách hàng.
Về mặt khách quan, nguyên nhân rủi ro tín dụng có thể do khách hàng gặp
phải những thay đổi môi trƣờng kinh doanh không thể lƣờng trƣớc đƣợc, chẳng hạn
nhƣ sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trƣờng, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý
hay chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài
chính không thể khắc phục đƣợc. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhƣng vẫn
không thể trả đƣợc nợ. Nói chung những nguyên nhân khách quan là những nguyên
nhân không do khách hàng tạo ra, nó nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng.
1.2.3. Mục đích công tác phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
1.2.3.1. Phân tích báo cáo tài chính giúp NHTM đưa ra quyết định cho vay đúng đắn
Hệ thống Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị,
các luồng vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn huy động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong
khuôn khổ pháp luật. Do đó, tài chính doanh nghiệp phản ánh quan hệ kinh tế đa
dạng trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Vũ
Văn Ninh và Bùi Văn Vần, 2013). Mặt khác, tình hình tài chính của doanh nghiệp
đƣợc thể hiện khá đầy đủ và rõ nét thông qua báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài
chính đặc trƣng.
Nhƣ vậy phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá thực trạng kinh doanh
của doanh nghiệp để quyết định cho vay đúng đắn, quyết định phƣơng hƣớng, quy
mô tài trợ vốn và khả năng thu hồi vốn. Vai trò ra quyết định đúng đắn của ngân
hàng sẽ là: có nên quyết định đầu tƣ hay không và nếu đầu tƣ thì sẽ đầu tƣ nhƣ thế
nào cho hợp lý và hiệu quả..
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng với đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ vốn
dĩ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy để bảo tồn đƣợc vốn vay và đảm bảo
thu nhập cho mình các NHTM không thể không quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp trƣớc khi tài trợ vốn. Các NHTM chắc chắn sẽ không quan hệ tín
dụng với khách hàng là doanh nghiệp làm ăn luôn trong tình trạng thua lỗ, phƣơng
án kinh doanh không hiệu quả. Cùng với việc phân tích các khía cạnh khác, những
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển
vọng phát triển tốt trong tƣơng lai sẽ đƣợc ngân hàng ƣu tiên lựa chọn để cấp tín dụng.
Khi đã quyết định tài trợ vốn, thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà
tập trung chủ yếu vào phân tích báo cáo tài chính thực chất là quá trình xác định các
yếu tố chi tiết về khoản vay. Căn cứ vào tình hình hoạt động, phƣơng án xin vay
vốnngân hàng xác định quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Bên cạnh đó ngân hàng
cũng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho khoản tín dụng đã đƣợc cấp
cho doanh nghiệp. Nhƣ vậy phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp NHTM có
quyết định tín dụng đúng đắn từ đó làm tăng khả năng sinh lời và hạn chế đề phòng
rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2. Phân tích BCTC giúp NHTM xác định rõ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang
ngƣời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lƣợng giá trị lớn hơn ban đầu
(Nguyễn Minh Kiều, 2012). Vì vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một
yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới việc thu hồi vốn và lãi của ngân hàng, khả năng
hoàn trả lại thể hiện ở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ở mức sinh lời cao thì khả năng thu hồi vốn và lãi của
ngân hàng đối với khách hàng càng cao. Đối với khả năng thanh toán của khách
hàng, ngân hàng quan tâm tới hai khía cạnh là thanh toán đủ và thanh toán đúng
hạn. Có những doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt, nhƣng do lƣu
chuyển tiền tệ thuần tại một thời điểm nào đó âm làm cho doanh nghiệp thanh toán
không đúng hạn. Từ những chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính, ngân hàng sẽ xác
định thời hạn hoàn trả một cách hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Chính vì vai trò
quan trọng của việc xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng nên hầu hết các ngân hàng luôn chú trọng đến khả năng thanh toán trong
quá trình phân tích báo cáo tài chính của khách hàng.
1.2.3.3. Phân tích BCTC làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng giúp ngân
hàng có biện pháp trích lập dự phòng hợp lý
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro và đặc biệt là rủi ro
tín dụng, điều này chịu tác động của nhiều nguyên nhân có thể là nguyên nhân chủ
quan, cũng có thể là nguyên nhân khách quan. Vì vậy khi đã quyết định cấp tín
dụng là đúng đắn và quyết định giải ngân thì không phải hoàn toàn triệt để đƣợc rủi
ro tín dụng. Đi cùng với công tác giải ngân, dựa trên kết quả phân tích báo cáo tài
chính các doanh nghiệp, ngân hàng luôn phải theo dõi, đánh giá, xếp loại các khoản
vay để có biện pháp phòng ngừa hợp lý. Thông thƣờng ngân hàng thƣờng trích lập
dự phòng các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng cho các khoản nợ xấu và nợ có vấn đề.
Việc trích lập dự phòng cũng đƣợc quy định trong luật các tổ chức tín dụng của
ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam.
Để thêm nguồn đảm bảo cho hoạt động của mình các ngân hàng thƣơng mại
còn trích lập dự phòng từ lợi nhuận ròng để lại, nhằm đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng đƣợc đảm bảo vững chắc, vì lợi ích và sự phát triển lâu dài của ngân hàng.
1.2.3.4. Phân tích BCTC giúp ngân hàng xác định rõ triển vọng của ngân hàng với
doanh nghiệp trong tương lai
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM luôn có những rủi ro xác
định, vì vậy quan hệ tín dụng trƣớc hết phải đƣợc xây dựng trên cơ sở lòng tin giữa
ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng lựa chọn và cấp tín dụng cho khách hàng
khi ngân hàng tin tƣởng vào sự sẵn sàng trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn của khách
hàng. Những doanh nghiệp lần đầu tiên quan hệ với ngân hàng thì niềm tin mà
doanh nghiệp tạo cho ngân hàng ngoài các yếu tố phi tài chính, thì năng lực tài
chính lành mạnh (thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính) là một yếu tố quan trọng
(Nguyễn Minh Kiều, 2012).
Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và phi tài chính đang có sự cạnh tranh gay
gắt để tồn tại phát triển. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng không
dừng lại ở việc khách hàng cần vốn tìm cách tiếp cận với ngân hàng để đƣợc cấp tín
dụng, mà ngân hàng cũng phải tự xây dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh,
chiến lƣợc marketing phù hợp để có thể duy trì quan hệ lâu dài đối với khách hàng,
duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp đối với ngân hàng; đảm bảo sự hợp tác
phát triển lâu dài của cả hai bên. Nói cách khác, đối với một khách hàng là doanh
nghiệp khi ngân hàng đã xác định là có triển vọng và tiềm năng thì chính sách áp
dụng đối với khách hàng đó cũng có sự khác biệt, ngân hàng còn là nhà tƣ vấn tài
chính cho doanh nghiệp để tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên lành mạnh
hơn, đây là điều có lợi cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Chính vì vây, việc xây
dựng hệ thống phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển bền vững của ngân hàng. Vì thực tế việc một doanh nghiệp thƣờng xuyên thay
đổi ngân hàng cung cấp tín dụng thì lại bắt đầu quá trình tạo dựng lòng tin với ngân
hàng đó và sự công khai tài chính cũng gây ảnh hƣởng tới yêu cầu bảo mật thông
tin cho doanh nghiệp. và đối với ngân hàng thì việc xác định doanh nghiệp để quan
hệ lâu dài cũng là một thuận lợi giảm chi phí giao dịch và tạo sự phát triển bền vững
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.4. Nguồn thông tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
thông tin số lƣợng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đƣa ra
nhận xét, kết luận sát thực.
1.2.4.1. Thông tin từ bên trong doanh nghiệp
* Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định,
dƣới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản (Nguyễn Đình
Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2010). Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bào
gồm: Tài sản ngắn hạn (loại A) và tài sản dài hạn (loại B). Mỗi loại đó lại bao gồm
nhiều chỉ tiêu khác nhau đƣợc sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý trong từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này
phản ánh số tài sản hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo, còn xét về
mặt pháp lý nó phản ánh vốn thuộc quyển sở hữu và quyền quản lý lâu dài của
doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản, bao gồm: Nợ
phải trả (loại A) và vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại A và B lại bao gồm các chỉ
tiêu khác nhau và cũng đƣợc sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn phản ánh
các nguồn hình thành nên tài sản có của Doanh nghiệp; Còn xét về phƣơng diện
pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các
đối tƣợng đầu tƣ vốn (Nhà nƣớc, ngân hàng, cổ đông), cũng nhƣ với khách hàng
thông qua công nợ phải trả.
Thông qua các chỉ tiêu trong bảng cân đối, bộ phận phân tích sẽ :
+) Tổng hợp đƣợc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Do các
chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán đƣợc phản ánh dƣới hình thái giá trị. Từ đó, cho
phép ta đánh giá khái quát tình hìn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007872_6245_2003197.pdf