Luận văn Phân tích chuỗi giá trị khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Phần MỞ ĐẦU.1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .1

1.1 Đặt vấn đề .1

1.2 Sự cần thiết của đề tài .1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2

2.1 Mục tiêu chung .2

2.2 Mục tiêu cụ thể .2

3. C C C U HỎI NGHIÊN CỨU .2

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2

4.1 Phạm vi về không gian .2

4.2 Phạm vi về thời gian .3

4.3 Phạm vi về đối tƣợng, nội dung.3

5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN.3

5.1 Các tài liệu liên quan trong nƣớc và ĐBSCL .3

5.2 Các tài liệu có liên quan trong tỉnh Vĩnh Long. .6

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GI TRỊ VÀ CHUỖI GI TRỊ KHOAI

LANG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH T N, TỈNH VĨNH LONG.8

1.1 PHƢƠNG PH P LUẬN.8

1.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị .8

1.1.2 Các khái niệm chính về chuỗi giá trị .11

1.1.2.1 Phƣơng pháp fili re chuỗi .12

1.1.2.2 Khung phân tích của Porter.12

1.1.2.3 Phƣơng pháp tiếp cận toàn cầu .13

1.1.3 Nội dung chuỗi giá trị .13

1.1.4 Ý nghĩa của việc sử dụng phƣơng pháp chuỗi giá trị trong nối kết thị trƣờng14

1.1.5 Ý nghĩa của việc phân tích chuỗi giá trị .15

1.1.6 Các bƣớc tiến hành phân tích chuỗi giá trị .15

pdf109 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích chuỗi giá trị khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọ đục trên dừa (Nguồn: Theo Niên giám thống kê huyện Bình Tân năm 2015). 2.2.1.2 Chăn nuôi Bảng 2.6 Tình hình chăn nuôi của huyện Bình Tân (Đvt: con) (Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Bình Tân năm 2015) Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm 2013 11 569 14.895 296.350 2014 13 707 17.928 328.430 2015 9 1.096 17.362 325.530 33 - Gia súc Nhìn chung tổng đàn gia súc chăn nuôi trên địa bàn huyện Bình Tân năm 2014 tăng so với năm 2013, do giá cả thịt trâu, bò, heo tăng cao và thời tiết thuận lợi nên ngƣời dân tăng số lƣợng gia súc nuôi đáng kể. Nhƣng đến năm 2015 số lƣợng trâu và lợn giảm , tuy nhiên số lƣợng giảm không đáng kể do trong năm giá cả các mặt hàng thịt lợn và trâu giảm, thức ăn ngày càng tăng giá. Trong năm 2015 giá thịt bò luôn biến động trên thị trƣờng tăng nên ngƣời dân tăng số lƣợng đàn bò nuôi lên đáng kể cộng với việc tận dụng dây khoai lang sau thu hoạch và cây ngô làm thức ăn cho bò, ít tốn tiền thức ăn đầu vào vì thế lợi nhuận cao số lƣợng bò đƣợc nuôi nhiều hơn so với năm 2013 và năm 2014. - Gia cầm Đàn gia cầm năm 2014 là 328.430 con có quy mô phát triển tăng hơn so với năm 2013 là 32.000 con. Nguyên nhân tăng chủ yếu do các trại gà nuôi gia công trên địa bàn huyện nhập về thêm số lƣợng lớn đàn gà con nên nâng tổng đàn lên cao gấp nhiều lần so với năm trƣớc. 2.2.1.3 Th y sản Bảng 2.7 Tình hình nuôi thủy sản của huyện Bình Tân (Đvt: ha) Năm Loại thủy sản 2013 2014 2015 Tôm 0,30 0,01 0 Cá (cá tra) 263,45 255,18 251,82 Thủy sản khác 0,82 1,32 1,04 (Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Bình Tân năm 2015) Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Bình Tân năm 2015 là 252,86 ha, trong đó: Diện tích nuôi tôm qua các năm đều giảm, đặc biệt năm 2015 diện tích nuôi tôm không còn, lý do: giá tôm giảm mạnh cộng với điều kiện khí hậu và nguồn nƣớc không thích hợp ngƣời dân thua lỗ nhiều nên họ nghỉ nuôi. Diện tích nuôi cá tra năm 2015 là 251,82 ha giảm so với năm 2014 và 2013. 34 Diện tích nuôi trồng các loại thủy sản khác năm 2014 đạt 1,32 ha tăng so với năm 2013 là 0,5 ha, do giá cả các loại thủy sản khác biến động tăng. Tuy nhiên đến năm 2015 giảm trở lại do giá cả các loại thủy sản giảm lại và điều kiện khí hậu, nguồn nƣớc không thích hợp nên ngƣời dân giảm diện tích nuôi. Nhìn chung, diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Bình Tân qua các năm 2013, 2014 và 2015 đều giảm. Do giá cả biến động giảm, điều kiện khí hậu và nguồn nƣớc không phù hợp với điều kiện nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện. 2.3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ C Y KHOAI LANG 2.3.1 Đặc điểm Khoai lang có tên khoa học là Ipomoea batatas L Lam, là cây hoa màu lƣơng thực trổng để lấy củ và lá, trồng hàng năm, họ Bìm Bìm Convolvulaceae . Khoai lang trồng ở vùng nhiệt đới có thân bò, trồng ở vùng ôn đới, thƣờng có dạng bụi. Khoai lang là cây lục bội thể hexaploid 2n = 6x = 90 , nguồn gốc ở Châu Mĩ nhiệt đới, lan truyền rất sớm sang các quần đảo Thái Bình Dƣơng và từ đó sang các nƣớc Châu , đƣợc C.Colombo đƣa về Châu u và ngƣời Bồ Đào Nha đƣa sang Châu Phi. Hiện nay, khoai lang đƣợc trồng ở khắp các vùng nhiệt đới và một số vùng cận nhiệt đới, ôn đới. Ở Việt Nam khoai lang đã trở thành cây dân gian đƣợc trồng từ lâu đời, phổ biến thích nghi rất rộng, có thể trồng đƣợc ở nhiều điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau Là cây giao phấn, ngày ngắn, không ra hoa khi ngày dài quá 13 giờ 30 phút, do đó ít khi ra hoa ở những vùng có vĩ độ ôn đới trên 30 độ Bắc hay Nam. Ở vùng nhiệt đới, d ra hoa, có hạt, có sức sống, nhƣng thƣờng chỉ trồng bằng các đoạn dây gọi là hom, trong trƣờng hợp gây giống có thể trồng bằng mầm nẩy từ củ. Khoai lang có 2 nhóm giống chính gồm: Nhóm giống củ thịt mềm, nhiều nƣớc, màu trắng, vàng, da cam, hồng, tím. Nhóm giống củ thịt chắc, nhiều bột, thích hợp với công nghệ thái lát, phơi khô, lấy bột. 35 Thành phần khoai lang tƣơi gồm có 68% nƣớc, 0,8% protit, 28,5% gluxit, 34 mg% canxi, 50 mg% phốt-pho, 23 mg% vitamin C. Thành phần khoai lang khô: 11% nƣớc, 2,2% protit, 80% gluxit. 2.3.2 Công dụng Khoai lang đƣợc trồng chủ yếu để làm lƣơng thực cho ngƣời và thức ăn cho gia súc. Khoai lang không chỉ đơn thuần là một món ăn phổ biến mà chúng còn có nhiều lợi ích sức khỏe. Dù ở dạng nào đi chăng nữa, chúng cũng rất giàu nguồn dinh dƣỡng và chứa một lƣợng dƣỡng chất khổng lồ. Đó là Vitamin A và Vitamin C, hai chất chống oxy hóa hiệu quả, rất tốt cho da, thị lực, xƣơng và cơ chắc khỏe. Hơn nữa, chúng còn có tác dụng loại bỏ các thƣơng tổn da, chống hình thành gốc tự do, phục hồi mô và tế bào chết, hen suyển, viêm phế quản hay thấp khớp. Hơi nƣớc khoai lang luộc s làm các khớp thƣ giãn và không còn đau. Ngoài ra, khoai lang còn có tác dụng chữa một số bệnh nhƣ : chữa viêm dạ dày: chính vì có nhiềm vitamin C, B-complex, beta carotene, kali, canxi nên khoai lang mới có khả năng chửa viêm dạ dày, ngừa ung thƣ nhất là ung thƣ đại tràng, ung thƣ thận, biểu mô.. và các tình trạng viêm, nhi m của ruột. Ngoài ra, chất xơ của nó còn có tác dụng d tiêu hóa, giảm đau, giảm viêm nhi m các vết loét và tăng cƣờng hệ mi n dịch. Chữa tiểu đƣờng: vì khoai lang có nhiều vitamin A, nên rất tốt cho ổn định nồng độ đƣờng trong máu bằng cách giúp bài tiết vả thực hiện chức năng của hàm lƣợng insulin. Thế nhƣng, không đƣợc ăn bừa bãi, trong trƣờng hợp bệnh nhân tụt huyết áp, thì nên ăn nhiều hơn một chút để tăng huyết áp. Các tác dụng khác: khoai lang có tác dụng cân bằng lƣợng nƣớc có trong cơ thể. Do có giá trị dinh dƣỡng cũng nhƣ chất khoáng, chất xơ nên rất tốt cho cả bệnh trĩ. Ngoài ra, chúng còn giúp ngƣời nghiện thuốc lá, nghiện rƣợu hạn chế đáng kể mức tiêu thụ. Khoai lang còn tốt cho động mạnh và tĩnh mạch, không bị xơ vữa động mạch. 36 2.3.3 Giá trị dinh dƣỡng Protein: protein khoai lang thấp khoai tƣơng 0,8%, khoai khô 2,2% , giá trị sinh học của protein khoai lang so với khoai tây và gạo thì kém hơn nhƣng so với ngô, sắn thì tốt hơn. Lipit: lipit trong khoai lang rất thấp chỉ có 0,2%. Gluxit: 28,5%, 100gram khoai tƣơi chỉ cho 122kcalo. Vitamin: khoai lang có nhiều vitamin C và nhóm B. Riêng khoai nghệ có nhiều carotene. Chất khoáng: caxi và photpho đều thấp, tỉ lệ Ca/P tƣơng đối hớp lý 34/49. 2.3.4 Kỹ thuật canh tác - Giống Nhân giống thông thƣờng bằng dây hoặc bằng củ . Dây giống phải đảm bảo khỏe mạnh, không sâu bệnh chƣa ra r và hoa. Dây bánh tẻ. Tuổi dây từ 45-75 ngày tuổi. Chỉ sử dụng đoạn 1 và 2 từ ngoạn để làm dây giống độ dài dây giống 25-30cm. - Thời vụ Khoai lang có thể trồng quanh năm nhƣng phải đủ nƣớc. Vì là cây trồng phụ nên nhiều nơi trồng không đúng thời vụ và lại thu hoạch sớm nên năng suất kém. - Chuẩn bị đất trồng Đất trồng: phải đƣợc cày xới kỹ, tƣơi xốp và sạch cỏ Lên luống rộng 1,2-1,5m, cao 35-40cm. Hƣớng Đông Tây là thích hợp nhất kể cả rãnh . - Kỹ thuật giống Lƣu ý trồng khi đất ẩm, thời tiết mát mẻ. Mật độ trồng: 38.000-40.000 dây/ha, khoảng cách dao động 5-6 dây/m chiều dài luống. Trồng hàng đơn, vùi dây giống giữa dọc theo luống và nối đuôi nhau đoạn dây này song song với mặt luống , ngọn trên mặt luống 5-10cm 2 đốt , độ sâu vùi khoảng 5cm. - Chăm sóc 37 Trồng đậm hơn chết: khoai lang trồng mùa khô thƣờng d bị chết, vì vậy cần phải chuẩn bị thêm một số hơm đủ dậm thêm 5-10 ngày sau khi trồng. Trồng đậm đảm bảo mật độ cây. Bấm ngọn: tiến hành sau trồng khoảng 25-30 ngày để tăng cƣờng sinh trƣởng, phát triển thân lá giai đoạn đầu, tăng cƣờng tích lũy chất hữu cơ. Nhắc dây trở dây : là làm đứt đoạn r con để tập trung dinh dƣỡng về củ. Nhắc dây cần tiến hành thƣờng xuyên, nhắc xong phải đặt đúng vị trí cũ không lật dây, tránh gây tổn thƣơng đến thân lá. Tƣới nƣớc: thƣờng xuyên giữ ẩm đất, độ ẩm thích hớp 65-80%, nếu vụ khoai lang gặp khô hạn thì cần phải phải tƣới rảnh cho nƣớc gấp ½ - 2/3 luống . - Sâu bệnh và cách phòng trị Một số đối tƣợng chính thƣờng gây hại khoai lang nhƣ: bọ hà, sâu sa, sâu khoai để phỏng trừ hiệu quả thực hiện tốt một số biện pháp sau: Thu hoạch khoai đúng tuổi để tránh bọ hà trong dây khoai bò xuống củ phá hại. Xử lý sớm các củ khoai bị bọ hà sau khi thu hoạch để sâu không lây sang ăn phá các củ lành. Cây đất phơi ải, thu dọn các tần dự: nhƣ dây hay các mẫu khoai còn sót lại ở ruộng để diệt nơi cƣ trú, ẩn nắp của bọ hà. Hoặc dùng một trong các loại thuốc trừ sâu nhƣ: Sherpa, Polytrim, Trebon.. - Thu hoạch Thu hoạch khoai lang dựa vào thời gian sinh trƣởng và kết hợp quan sát thấy khi cây khoai lang có biểu hiện nhừng sinh trƣởng các lá phần gốc nhã màu vàng, bởi kiểm tra thấy vỏ củ nhẵn, ít nhựa thì tiến hành thu hoạch. Thu hoạch vào những ngày khô ráo, không làm tổn thƣơng xây xát, bong vỏ ảnh hƣởng đến mẫu mã và làm giảm giá trị sản phẩm . 38 2.3.5 Một số thông tin khác liên quan đến khoai lang Tình hình canh tác của các nông hộ vẫn còn manh mún, tự cung tự cấp, thiếu sự liên kết giữa các nông hộ. Ở huyện có HTX nhƣng các xã viên hiện nay vẫn còn hoạt động trong phạm vi hẹp, thiếu sự liên kết, nắm bắt thông tin, công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân còn rất chậm và hoạt động không có hiệu quả. Về phía nông dân thì vẫn còn canh tác theo kiểu tự phát, làm theo kinh nghiệm, các biện pháp kỹ thuật để tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu của thị trƣờng, hạn chế thuốc bảo vệ thực vật. đến nay vẫn chƣa đƣợc quan tâm. 2.4 CHUỖI GIÁ TRỊ KHOAI LANG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH T N, TỈNH VĨNH LONG Các tác nhân tham gia trên địa bàn huyện gồm có nông hộ, thƣơng lái, chủ vựa và ngƣời bán lẻ cụ thể nhƣ sau: 2.4.1 Phân tích tình hình sản xuất khoai lang của Nông hộ trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 113 chủ nông hộ trồng khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân. Tất cả mẫu đƣợc phân bổ theo địa bàn các xã nhƣ bảng 2.8 Bảng 2.8 Số lƣợng nông hộ đƣợc phân bổ Xã Số hộ Tỷ lệ (%) Thành Đông 20 18 Thành Trung 38 33 Tân Hƣng 25 23 Tân Thành 30 26 Tổng cộng 113 100 (Nguồn: số liệu điều tra 113 nông hộ huyện bình Tân năm 2016) Qua bảng 2.8 ta thấy, số mẫu nông hộ đƣợc phân bổ nhƣ vậy là phù hợp vì diện tích trồng sản xuất và sản lƣợng khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân chủ yếu tập trung ở các xã nhƣ Thành Đông, Thành Trung, Tân Hƣng và Tân Thành. 39 2.4.1.1 Về trình độ học vấn c a nông hộ Bảng 2.9 Trình độ học vấn của nông hộ Trình độ học vấn Số hộ Tỷ lệ (%) Phân theo cấp Cấp 1 55 48 Cấp 2 40 36 Cấp 3 18 16 Đại học, Cao đẳng 0 Tổng 113 100 Phân theo lớp Học vấn thấp nhất Lớp 2 Học vấn cao nhất Lớp 12 Trình độ học vấn trung bình Lớp 7 (Nguồn: số liệu điều tra 113 nông hộ huyện bình Tân năm 2016) Trong số 113 nông hộ đƣợc phỏng vấn, thì số nông hộ có học vấn cấp 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 48%, kế đến là các nông hộ có trình độ cấp 2 là 36%, chỉ có 16% nông hộ đạt trình độ học vấn cấp 3 số này ít tham gia sản xuất họ vừa tham gia sản xuất khoai lang vừa là các cán bộ làm công việc ở ấp, xã. Trong số 113 nông hộ phỏng vấn, điều tra thì không có nông hộ nào có trình độ cao nhƣ trung cấp, cao đẳng hay đại học. Qua số liệu phân tích trên cho thấy việc các nông hộ đạt trình độ học vấn tƣơng đối thấp. 2.4.1.2 Về số năm kinh nghiệm c a nông hộ trồng khoai lang Bảng 2.10 Số năm kinh nghiệm của nông hộ Số năm Số hộ Tỷ lệ (%) Dƣới 5 năm 27 24 Từ 5 – 10 năm 52 46 Trên 10 năm 34 30 Tổng 113 100 (Nguồn: số liệu điều tra 113 nông hộ huyện Bình Tân năm 2016) 40 Qua số liệu điều tra cho thấy, trong tổng số 113 nông hộ tham gia sản xuất khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân, thì số nông hộ tham gia trồng khoai lang dƣới 5 năm là 24%, kế tiếp là số nông hộ tham gia sản xuất trồng khoai lang từ 5 - 10 năm chiếm 46%, cuối cùng là những nông hộ có kinh trên 10 năm trồng khoai chiếm tỉ lệ 30%. 2.4.1.3 Về diện tích đất sản xuất khoai lang c a nông hộ Bảng 2.11 Diện tích đất canh tác của 113 nông hộ Diện tích đất Số hộ Tỷ lệ (%) Dƣới 5 công (1.000m2) 40 36 Từ 5 – 10 công (1.000m2) 61 54 Trên 10 công (1.000m 2 ) 12 10 Tổng 113 100 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) Theo số liệu điều tra thực tế, hoàn cảnh và điều kiện của từng nông hộ khác nhau nên diện tích đất trồng khoai lang cũng khác nhau. Nhìn chung các nông hộ có diện tích đất trồng khoai lang còn ít mang tính nhỏ lẽ, số hộ có diện tích dƣới 5 công chiếm tỉ lệ 36%, các nông hộ có diện tích đất canh tác trồng khoai lang từ 5 - 10 công chiến tỉ lệ 54%, còn lại 10% nông hộ có diện tích đất sản xuất trên 10 công. Qua các năm giá cả khoai lang có bắp bên, lên xuống diện tích trồng khoai lang của các nông hộ có tăng giảm theo giá thị trƣờng hàng năm, tuy nhiên diện tích tăng giảm không đáng kể so với tổng diện tích đất sản xuất trồng khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Hƣớng tới đa số các nông hộ có ý định sẽ tham gia sản xuất khoai lang lâu dài. 2.4.1.4 Về tình hình thuê m ớn lao động c a nông hộ Bảng 2.12 Tình hình thuê mƣớn lao động của nông hộ Tình hình sử dụng lao động Số hộ Tỷ lệ (%) Có thuê mƣớn lao động 102 90 Không thuê mƣớn lao động 11 10 Tổng 113 100 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) 41 Đối với ngành sản xuất khoai lang mang tính đặc thù là thƣờng xuyên thăm ruộng để nắm bắt kịp thời tình hình di n biến của sâu bệnh để phòng trừ hiệu quả và kịp thời, đến giai đoạn thu hoạch thì cần rất nhiều ngƣời để thực hiện khâu thu hoạch, trung bình có khoảng 25 ngƣời thu hoạch trên một công khoai lang. Trong số 113 nông hộ phỏng vấn thì có đến 90% nông hộ sử dụng thuê mƣớn lao động, còn lại 10% nông hộ không thuê mƣớn lao động do nhân khẩu trong hộ đông và họ sử dụng hình thức dần công với các nông hộ khác. 2.4.1.5 Nhân khẩu Bảng 2.13 Nhân khẩu và lao động trong độ tuổi lao động Chỉ tiêu Số nhân khẩu Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động Số nhân khẩu thấp nhất 2 2 Số nhân khẩu nhiều nhất 7 6 Số nhân khẩu trung bình 4,5 4 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) Lao động là yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất khoai lang, với lao động thủ công là chính ở các khâu chăm sóc và thu hoạch. Qua bảng 2.13 cho thấy, số nhân khẩu trong hộ thấp nhất là 2 ngƣời, nhiều nhất là 7 ngƣời, số nhân khẩu trung bình là 4. Nhân khẩu trong độ tuổi lao động trung bình của các hộ đƣợc phỏng vấn là 4 ngƣời. Thông thƣờng, việc trồng sản xuất khoai lang thì phải thƣờng xuyên thăm đồng để theo dõi tình hình sâu bệnh và tƣới tiêu, phun thuốc bảo vệ thực vật nên số lao động trung bình trong mỗi hộ nhƣ trên là cũng tƣơng đối đủ đáp ứng công việc, đa số các nông hộ chỉ thuê mƣớn lao động trong khâu thu hoạch. 42 2.4.1.6 Giới tính Bảng 2.14 Thông tin về giới tính của nông hộ Giới tính Số hộ Tỷ lệ (%) Nam 86 76 Nữ 27 24 Tổng cộng 113 100 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) Giới tính của nông hộ trồng khoai lang, chủ yếu là nam giới chiếm tỷ lệ 76% cao hơn nhiều so với nữ giới 24 chỉ có 24%. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất khoai lang nói riêng, thì nữ ít tham gia vào việc đồng áng hơn. Nữ chủ yếu là công việc nội trợ hoặc phụ giúp những công việc nhẹ nhƣ là làm cỏ hoặc trồng khoai và những công việc lặt vặt khác Tỷ lệ giới tính của nông hộ qua điều tra, phỏng vấn cho thấy phù hợp với thực tế việc sản xuất khoai lang của nông hộ. - Tình hình tham gia t p huấn kỹ thu t c a nông hộ Bảng 2.15 Thông tin về tập huấn kỹ thuật của nông hộ Chỉ tiêu Số ngƣời Tỷ lệ (%) Không có tham gia tập huấn 82 72 Có tham gia tập huấn 31 28 Tổng cộng 113 100 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) Theo số liệu điều tra trong 2015 thì, số hộ đã tham gia tập huấn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao đến 72%, số hộ không tham gia tập huấn kỹ thuật chỉ có 28%. Qua đó cho thấy các ngành chuyên môn ở địa phƣơng luôn qua tâm hỗ trợ, tổ chức tập huấn kỹ thuật trong sản xuất khoai lang và nông hộ trồng khoai cũng hết sức quan tâm về vấn đề đƣợc tập huấn kỹ thuật, thƣờng xuyên tham gia các buổi tập huấn, hội thảo về sản xuất khoai lang. Nhằm nắm bắt đƣợc các kiến thức về kỹ thuật chuyên môn cũng nhƣ sự hỗ trợ giúp đỡ đối với các vấn đề mà nông hộ trồng khoai hay lo ngại nhƣ: dịch bệnh, thời tiết, cách sử dụng thuốc BVTV và phân bón 43 - Nguyên nhân nông hộ tham gia sản xuất khoai lang Bảng 2.16 Nguyên nhân tham gia sản xuất khoai lang của nông hộ Nguyên nhân sản xuất khoai lang Số hộ Tỷ lệ( %) Có kinh nghiệm từ trƣớc 48 96 D bán 14 28 Theo quy hoạch 28 56 Đất đai phù hợp 45 90 Chủ động nƣớc trong tƣới tiêu 38 76 Lợi nhuận cao hơn cây trồng khác 29 58 Năng suất cao 17 34 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) Qua số liệu điều tra 113 nông hộ để tìm hiểu nguyên nhân tham gia trồng sản xuất khoai lang. Trên địa bàn huyện hiện có nhiều thƣơng lái thu mua khoai lang nên sau khi thu hoạch nông dân có thể dể dáng bán hết, bên cạnh đó vùng đất này còn phù hợp cho trồng khoai lang nên cho năng suất cao từ đó nông hộ thu đƣợc lợi nhuận cao hơn các cây trồng khác. Hơn nữa vùng đất này có truyền thống trồng khoai lang từ rất lâu đời nên nông dân có nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất khoai lang hơn là các loại cây khác, đến thời điểm thu hoạch thì thƣơng lái thƣờng tìm đến tận ruộng để thu mua nên các nông hộ chủ động chọn trồng sản xuất khoai lang. - Nguồn cung cấp giống Bảng 2.17 Nguồn cung cấp giống Nguồn giống Số ngƣời Tỷ lệ (%) Mua từ địa phƣơng khác 9 8 Mua từ trạm khuyến nông 7 6 Mua từ nông hộ khác 97 86 Tổng 113 100 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) 44 Chất lƣợng và sản lƣợng khoai lang ít nhiều một phần cũng phụ thuộc vào nguồn giống cung cấp có chất lƣợng hay không. Qua điều tra số liệu của các nông hộ trồng khoai lang thì nguồn giống đa phần các nông hộ mua từ các hộ nông khác, một phần nhỏ mua từ trạm khuyến nông huyện hay từ các địa phƣơng khác chở về. Nguyên nhân là do trạm khuyến nông không đủ giống để cung cấp số lƣợng lớn trong khi các nông hộ trồng khoai càng mở rộng diện tích. Mặt khác giá của trung tâm khuyến nông đƣa ra thƣờng cao hơn các nông hộ trong vùng. - Về tình hình sử dụng vốn vay Bảng 2.18 Tình hình vay vốn của nông hộ trong năm 2015 (Nguồn: số liệu điều tra 113 hộ huyện Bình Tân năm 2016) Theo kết quả điều, khảo sát 113 nông hộ sản xuất khoai lang trong năm 2016 thì tình hình sử dụng vốn vay cho thấy chỉ có 36 nông hộ sử dụng vốn vay với tỉ lệ là 32%, đa số các nông hộ sử dụng nguồn vốn tự có do tích lũy của gia đình qua nhiều năm. Trong tổng số 36 hộ có sử dụng vốn vay, thì có 27 hộ cho biết về nguồn vốn của mình đƣợc vay từ ngân hàng 75%, vay từ quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn là 7 ngƣời chiếm tỉ lệ 18,6%, còn lại chỉ có 2 ngƣời vay từ ngƣời thân, bạn b 6,4%. Tình hình vốn vay Số ngƣời Tỷ lệ (%) Có vay vốn 36 32 Không vay vốn 77 68 Tổng 113 100 Nguồn vay vốn Ngân hàng 27 75 Quỹ tín dụng nhân dân 7 18,6 Ngƣời thân, bạn b 2 6,4 Tổng 36 100 45 - Chi phí trung bình sản xuất chung khoai lang tính trên 1 công (1.000m2) Bảng 2.19 Chi phí sản xuất khoai lang năm 2015 (tính trên 1.000m2) Các yếu tố chi phí đầu vào Trung bình Đvt. đồng/1.000m2) Tỷ lệ % Làm đất 1.650.000 14 Giống 850.000 7,2 Công trồng 650.000 5,5 Tƣới tiêu 250.000 2,1 Phân bón 1.200.000 10,2 Thuốc bảo vệ thực vật 4.500.000 38,3 Chi phí thu hoạch 2.500.000 21,3 Chi phí khác 150.000 1,4 Tổng 11.750.000 100 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế năm 2016) Chi phí làm đất: Là số tiền mà nông hộ bỏ ra để thuê xới đất, lên dòng, vét mƣơng, kết quả thống kê thể hiện ở bảng 2.19 là 1.650.000 đồng/công. Đây là khoản chi phí mà nông hộ chỉ bỏ ra một lần/vụ về sau thì không còn tốn chi phí làm đất nữa, khoản chi phí này tƣơng đối ít so với tổng chi phí phải bỏ ra. Chi phí giống: Cũng giống nhƣ chi phí làm đất, khoản chi phí này chỉ đầu tƣ một lần, bởi vì khoai lang đƣợc trồng bằng dây và sau đó phát triển cho củ tới luc1 thu hoạch, không trồng hay dặm thêm giống trong quá trình sau khi trồng đến khi thu hoạch vì nhƣ vậy củ khoai sẽ không lớn đồng đều không bán đƣợc, thƣơng lái không thu mua. Công trồng: Khoản chi phí này cũng chỉ bỏ ra một lần để thuê công nhân trồng khoai lang, từ khi sau khi trồng giống khoai lang xong đến lúc thu hoạch không trồng thêm hay trồng lại lần nào nữa, chi phí này trung bình 650.000 đồng/công đất sản xuất. Chi phí tƣới tiêu: Theo kết quả điều tra khảo sát, các nông hộ trồng khoai lang thì công việc tƣới tiêu cũng hết sức quan trọng chủ yếu là ở giai đoạn đầu mới trồng phải tƣới nƣớc thƣờng xuyên cho khoai lang phát triển đảm bảo cho quá trình phát 46 triển của củ khoai sau này, nếu trồng vào thời điểm nắng nóng thì ngày có thể tƣới đến 2 lần. Đến thời điểm gần thu hoạch thì ít tƣới hơn, 2 - 3 ngày tƣới một lần để đảm bảo cho dòng đất tƣơi xốp củ khoai d dàng phát triển, từ bảng 2.19 cho thấy chi phí tƣới tiêu là 250.000 đồng/công. Phân bón: Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì phân bón là yếu tố không thể thiếu đối với cây trồng, phân bón cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng củ khoai lang khi thu hoạch, nếu sử dụng phân bón không đúng cách và hàm lƣợng thì không những tốn nhiều tiền mà còn làm giảm năng suất khoai lang khi thu hoạch. Việc bón phân và sử dụng phân bón là hết sức quan trọng nên sử dụng đúng liều lƣợng và bón đúng cách theo sự hƣớng dẫn của các nhà khoa học cũng nhƣ cán bộ trạm khuyến nông huyện. Thuốc bảo vệ thực vật: Là khoản chi phí mà nông hộ phải bỏ ra ngay từ khi trồng khoai lang kéo dài cho đến khi thu hoạch, đây là khoản chi phí lớn nhất trong các khâu trồng sản xuất khoai lang, kết quả điều tra cho thấy trung bình chi phí thuốc bảo vệ thực vật là 4.500.000 đồng/công. Thu hoạch: Do đặc thù của việc sản xuất khoai lang, nên khâu thu hoạch cần rất nhiều lao động thủ công, trung bình khi thu hoạch công khoai phải cần đến 25 nhân công lao động nên chi phí cho khâu thu hoạch cũng không nhỏ. Kết quả bảng 2.19 cho thấy chi phí thu hoạch là 2.500.000 đồng/công, tuy cần nhiều nhân công lao động khi thu hoạch nhƣng thời gian thu hoạch công khoai lang khoảng 2,5 – 3 giờ đồng hồ là xong. Chi phí khác: Ngoài các khoản chi phí trên, thì những nông hộ trồng khoai lang cho biết thêm việc sản xuất khoai lang còn tốn một số chi phí khác xăng xe thăm đồng ruộng, chi phí các lần hội thảo học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các nông hộ sản xuất gần nhau), khoản chi phí này là 150.000 đồng/công đây là khoản chi phí nhỏ không đáng kể trong hoạt động sản xuất khoai lang nhƣng vẫn phải tính. - Sản l ợng, giá bán, doanh thu, chi phí và lợi nhu n trung bình c a mỗi nông hộ năm 2015 (tính trên 1.000m2 đất sản xuất 47 Bảng 2.20 Sản lƣợng, giá bán, doanh thu, chi phí và lợi nhuận trung bình của mỗi nông hộ năm 2015 (đvt: 1000đ) Khoản mục Đơn vị tính Trung bình Sản lƣợng tấn/năm 1,8 Giá bán đồng/tấn 11.040 Doanh thu đồng/năm 19.872 Chi phí đồng/năm 11.872 Lợi nhuận đồng/năm 8.000 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế năm 2016) Sản lƣợng: Sản lƣợng phụ thuộc vào năng suất khoai lang sau khi thu hoạch, trong đề tài tác giả đã điều tra, phỏng vấn nông hộ trồng khoai lang, dựa trên sản lƣợng thực tế thu hoạch và chi phí của nông hộ bỏ ra để tính ra doanh thu và lợi nhuận của các nông hộ. Sản lƣợng từng vụ/năm phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào, điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu, sâu bệnh Sản lƣợng thấp do bị ảnh hƣởng nặng của các yếu tốt nói trên, ngƣợc lại sản lƣợng đạt đƣợc mức cao do thời tiết thuận lợi, ít sau bệnh và đặc biệt là khâu chăm sóc kỹ lƣỡng của nông hộ và sự hƣớng dẫn tập huấn kỹ thuật của cán bộ khuyến nông trạm bảo vệ thực vật và các cơ quan chức năng. Giá bán: Giá bán khoai lang của các nông hộ cũng chính là giá mua của thƣơng lái, giá bán ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ vì trong nền nông nghiệp nƣớc ta hiện nay thƣờng xảy ra tình trạng nông hộ sản xuất trúng mùa thì rớt giá. Ngƣợc lại mất mùa thì đƣợc giá, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến thu nhập của nông hộ trồng khoai lang. Doanh thu: Doanh thu là tiền thu đƣợc từ hoạt động bán khoai lang sau khi thu hoạch của nông hộ, tiền nhiều hay ít là do ảnh hƣởng của sản lƣợng khoai lang thu hoạch. Từ kết quả thống kê cho thấy trung bình năm nông hộ thu đƣợc 19.872.000 đồng/1.000m2 đất canh tác. 48 Chi phí: Trong quá trình sản xuất khoai lang từ khâu đầu vào sản xuất đến khâu tiêu thụ, nông hộ phải bỏ ra nhiều tiền chi cho các hoạt động sản xuất. Tất cả các khoản tiền này là tổng chi phí mà nông hộ phải bỏ ra để sản xuất khoai lang trên năm với 1000m2 đất là 11.872.000 đồng. Lợi nhuận: Lợi nhuận hay còn gọi là giá trị gia tăng thuần là phần thu nhập của nông hộ sau khi trừ khoản chênh lệch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phan_tich_chuoi_gia_tri_khoai_lang_tren_dia_ban_huy.pdf
Tài liệu liên quan