MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY DƯỢC LIỆU.3
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .7
1.3. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. 12
1.3.1. Thực trạng nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam hiện nay . 12
1.3.1.1. Nghiên cứu về chi Acanthopanax. 12
1.3.1.2. Nghiên cứu về chi Illicium . 14
1.3.1.3. Nghiên cứu về chi Morinda . 15
1.3.1.4. Nghiên cứu về chi Panax L. . 16
1.3.2. Chỉ thị ADN – Chỉ thị RAPD-PCR . 19
1.3.3. Mục tiêu của đề tài . 22
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
2.1. VẬT LIỆU THỰC VẬT.24
2.1.1. Chi Acanthopanax . 24
2.1.2. Chi Illicium. 26
2.1.3. Chi Morinda. 27
2.1.4. Chi Panax L. . 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 31
2.2.1. Tách chiết ADN tổng số bằng phương pháp Mini-CTAB cải tiến . 31
2.2.2. Phân tích di truyền bằng kỹ thuật RAPD-PCR . 33
2.2.3. Điện di ADN trên gel agarose . 34
2.2.4. Dựng cây quan hệ di truyền bằng phần mềm NTSYSpc 2.02h . 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 38
3.1. KẾT QUẢ TÁCH CHIẾT ADN TỔNG SỐ .38
95 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích đa dạng di truyền nguồn tài nguyên một số loài cây dược liệu ở Việt Nam bằng chỉ thị ADN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụt, nhẵn, chỉ
nhị rộng mập, trung đới dày. Hoa hồi thuộc loại hoa lưỡng tính [28].
Quả cấu tạo bởi 8 đại đều và rời nhau. Các đại hình thoi xếp tỏa tròn thành
hình sao hay hình nan hoa xung quanh một trục, khi non màu xanh lục sau chuyển
màu nâu sẫm, phần đính cuống rộng bản và dẹt, đầu có mũi nhọn ngắn, thẳng, khi
chín nứt ở mặt trên. Mỗi một đại mang một hạt. Hạt hồi thường có hình trứng nhẵn
bóng, màu nâu hoặc đỏ nhạt [2, 28].
a b c d
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
27
Hồi núi
Theo Đỗ Huy Bích và cộng sự (2003), Hồi núi ở Việt Nam là những cây thân
gỗ nhỡ hoặc to, cao trung bình từ 7 - 14 m, tán lá tròn. Cây Hồi núi có cành non
mềm có vỉ màu lục nhạt cành khi già có màu xám tro. Hoa Hồi núi thường mọc đơn
độc ở kẽ lá, màu hồng đỏ như I. griffithii [2], hay vàng nhạt như I. anasitum, có
cuống thường dài hơn cuống lá. Quả Hồi núi thường có nhiều cánh khoảng từ 10
đến 13 cánh mọc tỏa tròn, thường mỏng và không đều nhau. Lá Hồi núi thường mọc
so le, thường tụ tập 4 - 5 cái, hình mác, dai và nhẵn, đầu nhọn.
Hình 2. a-b) Hình thái lá và quả cây Hồi hương (Illicium verum Hook.f); c-d) Hình thái lá và quả
của cây Hồi núi (I. anasitum).
2.1.3. Chi Morinda
Cây Ba kích có đặc điểm hình thái cơ bản như sau (Đỗ Huy Bích và cs, 2003): dạng
cây thảo, sống lâu năm, thân leo dài hàng mét, đường kính thân từ 3 - 5 mm và
có nhiều lóng. Lá mọc đối hình mác hoặc bầu dục, thuôn nhọn, dày và cứng, dài
6 - 14 cm, rộng 2,5 - 6 cm, cuống ngắn, lúc non có lông dày ở mặt dưới, thường
tập trung ở các gân lá và mép lá, mầu xanh lục, sau già ít lông hơn mầu trắng
mốc; lá kèm mỏng, ôm sát vào thân.
Tập hợp mẫu cây Ba kích được thu thập tại các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên,
Hòa Bình và được phân loại dựa trên 2 đặc điểm hình thái chính (hình thái thân có
lông và thân không có lông; hình thái ba kích quả tụ và quả rời) do các chuyên gia
của Viện Dược Liệu xác định. Kí hiệu các mẫu bao gồm hai chữ cái thể hiện hai đặc
điểm hình thái thân có (không có) lông (L hoặc K) và quả tụ (rời) (T hoặc R) kèm
theo số thứ tự của mẫu (kí hiệu cụ thể ở Bảng 4). Trong số các mẫu thu thập được
có những mẫu có cả đặc điểm hình thái quả tụ và quả rời trên cùng một chùm quả.
Để tiện theo dõi, chúng tôi kí hiệu là L và K (Bảng 4).
a b c d
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
28
Hình 3. Hình thái các loại kiểu hình của cây ba kích sử dụng trong nghiên cứu: a) quả tụ; b) quả
rời; c) thân có lông; d) thân không có lông.
2.1.4. Chi Panax
Tổng cộng 34 mẫu thực vật đã được thu thập hoặc từ các điểm trồng bảo tồn
hoặc mọc tự nhiên ở vùng Sapa thuộc tỉnh Lào Cai và Ngọc Linh thuộc địa phận hai
tỉnh Quảng Nam và Kon tum (Bảng 4). Đặc biệt, trong số các mẫu cây thuốc thu
thập được có một số cây có kiểu hình lá xẻ nông, hiện tại về mặt hình thái chưa
thống nhất xếp vào loài Sâm Vũ Diệp (có kiểu hình thái lá xẻ sâu điển hình) hay
loài Tam thất hoang (có kiểu hình thái lá không xẻ). Trong nghiên cứu này, chúng
tôi tạm gọi những mẫu thực vật đó là Dạng trung gian (TG) Sâm Vũ Diệp – Tam
thất hoang.
Sâm Việt Nam (Sâm Ngọc Linh, Panax vietnamensis Ha et Grushv.)
Về mặt hình thái, Sâm Việt Nam là loài cây thân thảo, cao từ 40 đến 80 cm, có
thân rễ nạc mọc bò ngang. Thân rễ phân thành nhiều đốt nhưng không phân nhánh,
dài chừng 30 đến 40 cm, trên bề mặt có nhiều vết sẹo do thân khí sinh lụi hàng năm
để lại, mặt ngoài màu nâu nhạt, ruột trắng ngà, phía cuối đôi khi có củ hình cầu.
Thân khí sinh của cây Sâm Việt Nam mảnh, mọc thẳng, lụi hàng năm, mang
từ 2 đến 4 lá kép chân vịt mọc vòng. Mỗi lá kép có 5 lá chét hình mác với mép có
khía răng nhỏ, dài khoảng 10 đến 14 cm, rộng từ 3 đến 5 cm. Ngọn thân có cụm hoa
mọc thành tán đơn, cuống dài màu lục vàng. Quả Sâm Việt Nam hình trứng, màu đỏ
sau đen, hạt màu trắng hình thận, có vân (Đỗ Huy Bích, 2003).
Sâm Vũ Diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)
Về hình thái, Sâm Vũ Diệp là cây thân thảo, cao từ 30 đến 50 cm, có thân rễ
dài và vặn vẹo, phân nhiều đốt, đầu rễ có hình con quay. Thân khí sinh mảnh, có
a b c d
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
29
vạch dọc, thường đơn độc, mọc thẳng và rỗng giữa. Lá kép chân vịt gồm 2 đến 3 lá
mọc vòng. Lá chét từ 5 đến 7, thuôn, dài từ 2,5 đến 14 cm, rộng từ 1,5 đến 4 cm,
mặt trên có lông. Lá chét xẻ thùy hình lông chim rõ rệt, mép khía răng. Cụm hoa
mọc ở ngọn thân thành tán đơn, hoa màu trắng lục có 5 cánh, 5 nhị, bầu 2 đến 3 ô.
Quả mọng, hình cầu hơi dẹt, màu đỏ, có chấm đen ở đầu, chứa từ 2 đến 3 hạt hình
cầu.
Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T. Tsai et K.M. Feng)
Về đặc điểm hình thái, Tam thất hoang là cây thân thảo, cao từ 25 đến 75 cm.
Thân rễ mập, nằm ngang, ít khi phân nhánh, đường kính từ 1,5 đến 3 cm, có nhiều u
lồi dính kết nhau. Bề mặt thân rễ có nhiều sẹo lõm do các vết thân lụi để lại. Thân
khí sinh mọc thẳng, nhẵn, mang từ 1 đến 3 lá kép chân vịt mọc vòng ở ngọn, cuống
lá từ 5 đến 10 cm. Lá chét có 5 cái, cuống ngắn, gốc cuống đôi khi có phần phụ hình
tai hoặc hình chỉ, phiến lá chét hình thuôn hay mác, không xẻ thuỳ, dài từ 5 đến 13
cm, rộng từ 2 đến 4 cm. Mép lá chét có răng cưa, thường có lông ở gân lá mặt trên.
Một số cây non có thể có lá chét xẻ thuỳ nông hình lông chim. Cụm hoa là tán đơn,
mọc ở ngọn, hoa màu vàng xanh, 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu 2 ô. Quả mọng,
hình cầu dẹt, đường kính từ 0,6 đến 1,2 cm, khi chín có màu đỏ. Hạt lớn, dài từ 5
đến 6 mm, hình gần giống hạt đậu tròn, màu xám trắng, vỏ cứng, có rốn hạt
(Nguyễn Tập, 2005).
Hình 4. Các loài thực vật thuộc chi Panax trong nghiên cứu: a) Sâm Việt Nam (P. vietnamensis);
b) Sâm Vũ Diệp (P. bipinnatididus); c) dạng trung gian giữa Sâm Vũ Diệp-Tam thất hoang; d) Tam
thất hoang (P.stipulenatus).
a b c d
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
30
Hình 5. Bản đồ các địa phương thu mẫu dược liệu trong nghiên cứu (theo điều tra của các cán bộ
Phòng tài nguyên, Viện Dược liệu, Bộ Y tế).
Trà Linh, Trà My,Quảng Nam
Ngok Lây, Tumorong, Kon
Tum
Bản Khoang, Sapa, Lào Cai
Thị trấn Sapa, Lào Cai
Thạch An, Cao Bằng
Tràng Định, Lạng Sơn
Văn Lãng, Lạng Sơn
Bát Xát, Lào Cai
Hoàng Liên Sơn, Lào Cai
Na Rì, Bắc Cạn
Văn Quan, Lạng Sơn
Bình Liêu, Quảng Ninh
Tân Lạc, Hòa Bình
Đoan Hùng, Phú Thọ
Đại Từ, Thái Nguyên
SƠ ĐỒ THU MẪU
Địa điểm thu mẫu chi Acanthopanax
Địa điểm thu mẫu chi Illicium
Địa điểm thu mẫu chi Morinda
Địa điểm thu mẫu chi Panax
Thái Nguyên
Phú Thọ
Hòa Bình
Quảng Nam
Kon Tum
Cao Bằng
Bắc Cạn
Lạng Sơn
Quảng Ninh HÀ NỘI
Lào Cai
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tách chiết ADN tổng số bằng phương pháp mini-CTAB cải tiến
Để thu ADN tổng số (ADNts), chúng tôi đã tiến hành tách chiết ADNts từ các
mẫu thực vật theo phương pháp mini-CTAB (do Saghai-Maroof và cộng sự đưa ra
năm 1984) có cải tiến.
Cơ sở lý thuyết
Phương pháp này sử dụng CTAB (Hexadecyltrimethylammoniumbromid) –
một chất tẩy cation hình thành phức hợp với những polysaccharide, protein,
polyphenol, Phức hợp này sau đó được tách ra khỏi dung dịch tách chiết bằng
hỗn hợp chloroform – isoamyl alcohol, bằng cách hình thành 2 pha: pha thứ nhất là
dung dịch sạch ở phía trên có chứa ADN, pha thứ hai đặc hơn ở dưới chứa
chloroform và tất cả những thành phần cần loại bỏ khác (polysaccharide,
protein,). Sau khi ly tâm, thu được ADN. Thông thường quy trình ly trích ADN ở
thực vật gồm 3 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Phá vỡ màng tế bào và màng nhân. Tế bào lá được nghiền với
dịch trích EB (extraction buffer) để phá vỡ màng tế bào, giải phóng các thành phần
có trong tế bào ra ngoài môi trường dịch trích.
• Giai đoạn 2: Làm biến tính protein, loại bỏ protein và các thành phần hữu
cơ khác (polysaccharide, polyphenol, lipid,).
• Giai đoạn 3: Tủa ADN bằng isopropanol hay ethanol 100 %, thường tủa
bằng isopropanol lạnh trước, sau đó tiếp tục tủa bằng ethanol 100 % kết hợp với
muối.
Quy trình thực hiện
Quy trình tách chiết được mô tả ngắn gọn như sau:
1. Cân 200 mg mẫu đã nghiền thành dạng bột mịn trong nitơ lỏng vào ống
Eppendorf 1,5 ml
2. Bổ sung 900 µl dung dịch CTAB 2%, trộn đều bằng cách đảo ống nhẹ nhàng
và ủ ở 65оC trong 90 phút
3. Làm nguội về nhiệt độ phòng, bổ sung 450 µl chloroform/isoamylalcohol (tỷ
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
32
lệ 24:1 v/v), đảo nhẹ hai đầu ống để trộn đều và để ở nhiệt độ phòng trong 10
phút
4. Ly tâm ở 4оC trong 10 phút với tốc độ 13.000 – 14.000 vòng/phút
5. Dùng pipet hút phần dịch nổi bên trên chuyển sang một ống Eppendorf sạch
6. Bổ sung 600 µl iso-propanol, trộn đều bằng cách đảo đầu ống nhẹ nhàng, ủ
trong tủ lạnh từ 3 - 12 giờ.
7. Ly tâm ở nhiệt độ phòng trong 10 phút với tốc độ 13.000 - 14.000 vòng/phút
8. Đổ bỏ phần dịch phía trên và rửa ADN tủa bằng 800 µl dung dịch Wash I
trong 5 phút
9. Ly tâm thu lại tủa ở 13.000 vòng/phút trong 5 phút ở nhiệt độ phòng
10. Rửa ADN tủa bằng 100 µl dung dịch Wash II (ethanol 70%) trong 5 phút
11. Ly tâm thu lại tủa ở 10.000 vòng/phút trong 5 phút ở nhiệt độ phòng, để tủa
khô tự nhiên
12. Hoà tan ADN kết tủa trong 100 µl đệm TE, bảo quản ở 4оC
Kiểm tra chất lượng ADNts bằng phương pháp điện di và quang phổ
Vật liệu để tách chiết ADNts là thân, rễ và lá của các mẫu đã được nghiền
mịn. Chúng tôi đã tiến hành tách chiết riêng rẽ các phần của mẫu thực vật và so
sánh hàm lượng ADN thu được bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8%
(0,8 g agarose + 100 ml TBE 1X) ở 60 - 80 V trong 30 phút để xác định bộ phận
cho hiệu suất thu ADN cao nhất sử dụng cho các thí nghiệm tách chiết tiếp theo.
Nồng độ và kích thước tương đối của sản phẩm ADNts được xác định bằng cách so
sánh với marker Lambda/HindIII.
Tiếp đó, sản phẩm ADNts được pha loãng 100 lần (10 µl ADNts + 990 µl
ddH2O) cho thí nghiệm đo mật độ quang phổ (OD – Optical Density) bằng máy đo
quang phổ Biomate ở các bước sóng 260 và 280 nm. Mức tinh sạch của sản phẩm
(mức độ lẫn ARN và protein) được xác định bằng tỷ số quang phổ hấp thụ
OD260/OD280. Nồng độ ADN của dung dịch gốc được tính theo công thức 1,0 OD260
= 50 ng/µl.
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
33
2.2.2. Phân tích di truyền bằng kỹ thuật RAPD-PCR
Cơ sở lý thuyết
PCR (Polymerase chain reaction) là phương pháp tổng hợp lượng lớn ADN
in vitro trên cơ sở mẫu khuôn. Quá trình tổng hợp ADN kéo dài mồi dựa trên
nguyên tắc bắt cặp đặc hiệu của các đoạn ADN có trình tự bổ sung và khả năng kéo
dài chuỗi của enzym bền nhiệt (phổ biến là Taq polymerase - phân lập từ vi khuẩn
chịu nhiệt Thermus aquaticus). PCR gồm một chuỗi nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ có ba
bước: biến tính, gắn mồi và kéo dài chuỗi. Kết quả, sau khoảng 2 - 3 giờ, lượng
ADN sẽ được nhân bản lên khoảng 200 - 500 lần.
Kỹ thuật RAPD-PCR ra đời ngay sau khi phản ứng PCR được phát triển, là
kỹ thuật nhân bản ADN hệ gen sử dụng các mồi tổng hợp ngắn (phổ biến nhất là 10
nucleotide) có trình tự ngẫu nhiên trong điều kiện nhiệt độ gắn mồi thấp. Điểm khác
biệt rõ nét nhất của kỹ thuật RAPD-PCR so với các kỹ thuật PCR truyền thống là
chỉ có một trình tự oligonucleotide được sử dụng làm mồi trong một phản ứng, và
những hiểu biết về các đoạn gen được nhân lên là không cần thiết.
Với nhiệt độ gắn mồi phù hợp, các mồi oligonucleotide trình tự ngẫu nhiên
sẽ gắn vào một vài vị trí có trình tự bổ sung trên sợi khuôn ADN và cho sản phẩm
nhân bản nếu các vị trí gắn mồi nằm trong phạm vi có thể nhân bản được. Sự khác
biệt về trình tự nucleotide của các khuôn ADN khác nhau được thể hiện ở sự có mặt
hay vắng mặt của các băng nhân bản.
Quy trình thực hiện
Phản ứng RAPD-PCR được tiến hành trên tất cả các mẫu với tổng cộng 40
mồi ngẫu nhiêu 10 nucleotide (Operon Technologies, Mỹ) bao gồm OPA-1 đến
OPA-20; OPC-1 đến OPC-20. Thành phần và quy trình nhiệt của phản ứng RAPD-
PCR được trình bày trong Bảng 5.
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
34
Bảng 5. Thành phần (Bảng bên trái) và quy trình nhiệt (Bảng bên phải) của phản ứng RAPD-
PCR
2.2.3. Điện di ADN trên gel agarose
Sản phẩm nhân bản được phân tích trên gel điện di agarose 1 – 1,5% chạy ở
hiệu điện thế 60 – 80 V trong 45 phút bằng phương pháp nhuộm hiện hình với
ethidium bromide. Kích thước tương đối của các băng nhân bản được so sánh với
marker 1 kb (Fermentas, 1 kb ADN Ladder).
Cơ sở lý thuyết
Trong môi trường có pH trung tính, ADN mang điện tích âm. Do đó, khi được
đặt trong một điện trường đều, ADN sẽ di chuyển từ cực âm sang cực dương. Trên
môi trường chất giá agarose, các đoạn ADN có kích thước khác nhau sẽ di chuyển
với tốc độ khác nhau (đoạn ADN có kích thước lớn hơn sẽ di chuyển chậm hơn
đoạn ADN có kích thước nhỏ hơn) và sẽ tách biệt nhau trong quá trình chạy.
Quy trình
Chuẩn bị gel agarose
- Cân bột agarose rồi hoà tan vào đệm TBE 1X sao cho được nồng độ 0,8%.
- Đun sôi dịch agarose cho đến khi tan hết và để dịch nguội đến khoảng 50oC
thì đổ vào khuôn có cài sẵn răng lược.
- Gel sẽ đông và ổn định hoàn toàn trong khoảng 30 phút.
- Rút lược nhẹ nhàng ra khỏi khuôn, đặt gel vào bể điện di, đổ đệm TBE 1X
tới khi ngập mặt gel.
Tra mẫu ADN vào giếng
Thành phần phản ứng Thể tích (µl)
ddH2O 16,3
ADN khuôn 1,0
10x Taq buffer 2,5
2 mM dNTPs 2,5
Mồi (10-mer Operon) 2,0
5 u/µl Taq polymerase 0,7
Tổng thể tích phản ứng: 25 µl
Nhiệt độ (оC) Thời gian Số chu kỳ
94 4’ 1
94 1’
40 37 1’
72 2’
72 7’ 1
4 ∞ 1
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
35
- Tùy thuộc vào mục đích điện di khác nhau mà ta có thể sử dụng nồng độ
ADN cao hoặc thấp.
- Tra mẫu sau khi đã đổ đệm TBE 1X vào khuôn điện di cho ngập gel. Mẫu
được trộn với loading dye 6X với tỷ lệ mẫu: loading dye là 5:1 và được đưa vào
giếng. Chạy điện di bằng dòng điện một chiều với hiệu điện thế 75 V trong khoảng
45 phút.
- Trong quá trình chạy, cần quan sát sự di chuyển của bromophenol để biết
lúc nào cần dừng điện di.
Nhuộm ADN bằng ethidium bromide: Quá trình điện di kết thúc khi băng màu
bromopenol chạy được 2/3 bản gel agarose, bản gel được lấy ra khỏi khuôn và
ngâm vào dung dịch ethidium bromide nồng độ 0,5 µg/ml trong khoảng 15 phút rồi
rửa lại bằng nước.
Quan sát và chụp ảnh: Bản gel sau khi nhuộm ethidium bromide được quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại với bước sóng λ = 302 nm.
2.2.4. Dựng cây quan hệ di truyền bằng phần mềm NTSYSpc 2.02h
Với sự phát triển của sinh học phân tử, người ta có xu hướng phân nhóm đa
dạng di truyền ở mức độ phân tử. Như vậy, sự chính xác sẽ cao hơn rất nhiều so với
phương pháp truyền thống dựa trên tính trạng hình thái học. Người ta khai thác
những khả năng phân tích rất nhanh nhạy của máy tính (computer) với nhiều phần
mềm chuyên dùng, trong đó NTSYS là phần mềm tương đối phổ biến. Trong
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phiên bản phần mềm NTSYSpc 2.02h
(Numerical Taxonomy System Applied Biotstatistics, Setauket, New York).
Các kết quả điện di sản phẩm RAPD-PCR được chuyển thành dạng ma trận
nhị phân. Từ ma trận nhị phân nói trên, sử dụng hệ số tương quan DICE (SD), ma
trận tương đồng theo từng cặp được xây dựng. Hệ số SD được tính bằng hai lần số
băng chung của hai mẫu chia cho tổng số băng thu được của hai mẫu đó (S = 2NAB /
(NA + NB)). Như vậy, hệ số thu được là 1 có nghĩa là hai mẫu hoàn toàn giống nhau,
trong khi 0 có nghĩa là hai mẫu không có điểm chung nào. Cuối cùng, cây quan hệ
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
36
di truyền giữa các mẫu được xây dựng theo phương pháp UPGMA (Unweighted
Pair-Group Method with Arithmetical Averages).
Theo nội dung này, chúng ta cho điểm 1 khi có băng thể hiện, và điểm 0 khi
băng không thể hiện trong điện di.
Phân tích ma trận tương đồng, ma trận khoảng cách (similarity / distance matrix)
Các giá trị tương đồng và khoảng cách là những giá trị ước đoán về mặt số
lượng nhằm mô tả sự gần gũi và khoảng cách di truyền giữa hai cặp đơn vị mục
tiêu. Giá trị tương đồng biến thiên từ 0 đến 1. Khoảng cách giảm khi giá trị tương
đồng tăng. Khoảng cách (distances) còn được dùng với thuật ngữ “dissimilarities”
Sokal và Sneath (1963) mô tả nhiều cách tính toán khoảng cách và mức độ giống
nhau giữa hai đơn vị mục tiêu. Khi giá trị ở dạng nhị phân (binary), nghĩa là 1 (có)
và 0 (không có), chúng ta đưa chúng về Bảng hai chiều như sau với 2 đơn vị mục
tiêu là i và j.
Đơn vị mục tiêu i
1 0
Đơn vị
mục tiêu j
1 a b m = a + d
u = b+ c
n = m + u 0 c d
Trong đó, m là số dữ liệu tương ứng, u là số dữ liệu không tương ứng, n là tổng số
băng ghi nhận được.
Giá trị khoảng cách
Giá trị khoảng cách là độ lệch của những chỉ số biểu thị mức độ giống nhau.
Chỉ số tương đồng S (similarity) biến thiên từ 0 đến 1 có thể được chuyển đổi thành
giá trị d (distance) theo công thức
d = 1 - S
Chúng ta có thể tính toán bằng tay để chuyển đổi chỉ số Dice thành chỉ số
khoảng cách, nhưng với phần mềm chuyên dùng NTSYSpc 2.02h, chúng ta sẽ dễ
dàng hơn rất nhiều để có kết quả với nhiều cặp đơn vị mục tiêu.
Chng 2. Vt liu - Phng pháp NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
37
Xếp nhóm bằng phương pháp UPGMA
Phân tích nhóm (cluster analysis) thực sự là phương pháp sắp xếp các giống
thành những cụm nhóm khác nhau trên cơ sở mức độ giống nhau theo qui ước
(người ta còn gọi với thuật ngữ agglomerative clustering). Nó được thực hiện theo
qui trình tiêu chuẩn, nên người ta còn gọi đó là “greedy algorithm”. Qui trình theo
các bước tiến hành như sau:
• Tìm các cặp (i, j) có giá trị khoảng cách nhỏ nhất (hoặc giống nhau nhất)
• Nhập các cặp này lại thành một nhóm (cluster)
• Tạo ra nhóm lớn hơn tương ứng với nhóm mới sao cho các cặp (i, j) mới
tương thích với giá trị mức độ giống nhau
• Lập lại qui trình
Một trong những phương pháp đơn giản nhất là phương pháp tính khoảng
cách trung bình với giá trị số đại số UPGMA (được viết tắt từ chữ unweighted pair-
group method with arithmetic mean)
Cách tính bằng tay
• Tìm giá trị khoảng cách nhỏ nhất trong ma trận khoảng cách
• Xếp nhóm 2 đơn vị mục tiêu (isolate) này lại với nhau, theo giá trị khoảng
cách cụ thể, ghi giữa hai điểm
• Xây dựng ma trận khoảng cách mới phối hợp giữa hai isolate gần nhất trong
một nhóm riêng. Khoảng cách giữa hai nhóm mới này và một isolate khác sẽ được
ghi nhận với giá trị khoảng cách trung bình của isolate mới với những isolate trong
cluster
• Lập lại qui trình cho đến hết.
Chng 3. Kt qu - Tho lun NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
38
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ TÁCH CHIẾT ADN TỔNG SỐ
ADN tổng số được tách chiết theo phương pháp mini-CTAB có xử lý với
RNAse để loại bỏ ARN theo quy trình của Saghai-Maroof và cs (1997) có cải tiến.
Để tiến hành các phản ứng phân tích tính đa dạng di truyền giữa các quần thể mẫu
nghiên cứu, mức độ nguyên vẹn của ADN khuôn dùng cho phản ứng nhân bản có
vai trò quan trọng. Sự đứt, gãy ADN khuôn có thể gây ra hiện tượng đa hình giả,
dẫn đến sự sai lệch trong kết quả phân tích đa hình. Do vậy, tất cả các mẫu ADNts
đều được kiểm tra bằng phương pháp điện di như đã mô tả trong phần Phương pháp
nghiên cứu ở trên.
Để kiểm tra độ tinh sạch của các mẫu ADN thu được, chúng tôi đã tiến hành
đo mật độ quang phổ (OD) của tất cả các mẫu. Hai bước sóng được lựa chọn là 260
nm và 280 nm, tương ứng với hai vùng hấp thụ cực đại của ADN sợi đôi và ARN
hoặc protein.
3.1.1. Kết quả tách chiết ADNts từ các mẫu thực vật thuộc chi Acanthopanax
Từ các mô lá non của tập hợp mẫu thực vật thuộc chi Acanthopanax (gồm 2
loài: Ngũ gia bì gai và Ngũ già bì hương), chúng tôi đã tách chiết thành công ADN
tổng số. ADNts đã thu được từ 26 mẫu thực vật này (trong đó 14 mẫu thuộc loài A.
trifoliatus và 12 mẫu thuộc loài A. gracilistylus) đều đảm bảo mức độ nguyên vẹn
và tinh sạch, đáp ứng được các yêu cầu dành cho việc phân tích tính đa hình di
truyền trong những thí nghiệm tiếp theo.
3.1.2. Kết quả tách chiết ADNts từ các mẫu thực vật thuộc chi Illicium
Từ tập hợp đầy đủ nhất các mẫu Hồi hương hiện có ở Việt Nam hiện cùng các
mẫu Hồi núi thu thập trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tách chiết ADNts của
các mẫu thực vật thuộc chi Illicium từ các bộ phận lá, thân, quả, hạt và chồi non
theo phương pháp mini-CTAB có cải tiến. Kết quả chúng tôi thu được ADNts duy
nhất từ các chồi non (Hình 6). Các thí nghiệm tách chiết ADNts từ các bộ phận khác
của cây đều không đạt yêu cầu do gặp phải khó khăn trong quá trình loại bỏ các tạp
Chng 3. Kt qu - Tho lun NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
39
chất. Nhìn chung, dịch chiết ADN mẫu Hồi hương từ các phần mô khác thường có
độ nhớt cao.
Trong tổng số 56 mẫu thực vật thuộc chi hồi thu thập được chỉ có 50 mẫu cho
sản phẩm ADNts đủ độ tinh sạch (đạt tỉ lệ 89,29%) trong đó có 39 mẫu thuộc loài
Hồi hương (trừ mẫu IB1) và 11 mẫu thuộc loài Hồi núi (trừ các mẫu N-7, -8, -9, -
13, và -15). 50 mẫu đã tách chiết thành công ADNts kể trên được sử dụng trong
những thí nghiệm tiếp theo.
3.1.3. Kết quả tách chiết ADNts từ cây Ba kích (Morinda officinalis How)
Khi sử dụng phương pháp mini-CTAB trên mẫu rễ củ và các rễ nhỏ của cây
Ba kích, chúng tôi nhận thấy rằng không còn hiện tượng lẫn chất nhầy trong quá
trình tách chiết. Chúng tôi quyết định sử dụng phương pháp mini-CTAB có cải
tiến trên mẫu vật là rễ nhỏ và rễ củ của cây Ba kích. Kết quả chúng tôi đã thu
được ADN tổng số ở 25 mẫu ADN thu thập được với hàm lượng ADN đạt độ
tinh sạch cho các nghiên cứu tiếp theo. Khi tách chiết ADN ở các phần mô khác
nhau của mẫu rễ, hàm lượng ADN thu được ở các mẫu rễ củ thấp hơn và chỉ đạt
được khoảng bằng 1/10 so với hàm lượng ADN từ mẫu rễ nhỏ. Song do số lượng
các rễ nhỏ thu nhận được ở các mẫu ít (có mẫu không có) nên chúng tôi sử dụng
cả hai phần rễ nhỏ và rễ củ để thu ADN tổng số. Đối với các mẫu rễ củ, chúng
tôi tiến hành tách chiết nhiều lần sau đó gộp chung lại để thu được hàm lượng
ADN cao hơn đủ cho các phân tích tiếp theo.
3.1.4. Kết quả tách chiết ADNts các mẫu thực vật thuộc chi Panax
Chúng tôi đã tách chiết thành công ADNts từ tất cả 34 mẫu thu thập được của
ba loài Sâm Việt Nam, Sâm Vũ Diệp và Tam thất hoang. Trong thí nghiệm xác định
phần mô tốt nhất để tách chiết ADNts, chúng tôi thu được kết quả là so với thân hay
rễ, mô lá là phần cho hiệu suất tách chiết ADN cao nhất trong khi hàm lượng ARN
tăng không đáng kể (Hình 6). Do vậy, trong tất cả các thí nghiệm tách chiết ADN
tiếp theo, chúng tôi đã quyết định sử dụng mô lá làm vật liệu thực vật.
Dưới đây là hình ảnh minh họa ảnh điện di ADN tổng số của một số mẫu dược
liệu được thu thập và phân tích trong nghiên cứu này (Hình 7). Tập hợp ADNts thu
Chng 3. Kt qu - Tho lun NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
40
được từ các bộ phận mô thích hợp của các mẫu cây dược liệu trong nghiên cứu đều
thể hiện độ tinh sạch đủ đáp ứng cho các kỹ thuật phân tích đa hình di truyền tiếp
theo.
Hình 6. ADNts tách chiết từ các phần mô khác nhau: hình bên trái - ADNts từ các mẫu cây Hồi
hương (I); hình bên phải - ADNts từ các phần mô khác nhau ở cây sâm (V). M: thang ADN chuẩn.
Nguồn gốc và đặc điểm các mẫu nêu ở Bảng 4.
Hình 7. Ảnh điện di ADN tổng số các mẫu dược liệu được thu thập trong nghiên cứu: a) mẫu
các loài Ngũ gia bì gai (G) và Ngũ gia bì hương (H); b) mẫu các loài Hồi hương (I) và Hồi núi
(N); c) mẫu các loài Ba kích (K); d) mẫu các loài Sâm Việt Nam (S), Sâm Vũ Diệp (V), Tam
thất hoang (T) và dạng trung gian Sâm Vũ Diệp-Tam thất hoang (VT). M: thang ADN chuẩn.
Nguồn gốc và đặc điểm các mẫu nêu ở Bảng 4.
M IB2 IB4 IC1 IC4 IL1 IL4 IQ1 IQ4 N1 N2 N3 N4 N10 N12 N14 N16 M
M LT1 LT2 LT3 LR1 LR2 LR3 L1 K1 KT1 KT2 KT3 KR1 KR2 KR3 KR4 M
M S1 S5 S10 S14 V1 V3 V5 V7 VT1 VT4 T1 T3 T5 T7 M
d
c
b
a
Chng 3. Kt qu - Tho lun NCD LUẬN VĂN THẠC SĨ
41
Đã có nhiều quy trình được công bố tách chiết ADN từ thực vật (bao gồm
trong đó là các loài dược liệu), tuy nhiên những quy trình này thường không
được tiến hành một cách nhất quán ở các loại mô thực vật khác nhau, đó là do
những bộ phận mô chứa nhiều các hợp chất thứ sinh như polysaccharide và các
hợp chất phenol. Chính những chất này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng cũng như hiệu suất thu axit nucleic (bao gồm ADN và ARN) được tách
chiết. Thực chất là các loài khác nhau có xu hướng chứa thành phần các hợp chất
thứ cấp khác nhau nên có thể ảnh hưởng đến hiệu suất tách chiết ADN hệ gen.
Từ những kết quả trên đây, chúng tôi nhận thấy rằng, quy trình mini-CTAB
có cải tiến được áp dụng thành công trong việc tách chiết ADNts từ tất cả các
mẫu dược liệu trong nghiên cứu này. Những kết quả thu được từ những thí
nghiệm xác định phần mô tốt nhất để tách chiết ADNts ở các loài dược liệu trong
nghiên cứu là những kết quả rất có ý nghĩa. Đây là nhữn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_12_6963_1869965.pdf