Luận văn Phân tích mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch tại trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN .ii

MỤC LỤC .iii

DANH MỤC BIỂU BẢNG .viii

DANH MỤC HÌNH .x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .xi

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU.2

1.1. Lý do chọn đề tài.2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát.3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể.4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu.4

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu .4

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.5

1.6. Ý nghĩa của luận văn .6

1.6.1. Ý nghĩa khoa học.6

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn .6

1.7. Bố cục luận văn.6

CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .8

2.1. Tổng quan tài liệu.8

2.2. Cơ sở lý luận .12

2.2.1 Dịch vụ.12

2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ .14

2.2.3. Chất lượng dịch vụ .15

2.2.4. Khái niệm nước sạch .16

2.2.5. Dịch vụ cung cấp nước sạch .17

2.2.6. Sự hài lòng của khách hàng .19

2.2.7. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .20

2.2.8. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ tiêu biểu.22

pdf148 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch tại trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. - Trụ sở chính đặt tại: Số 63, đường Trần Phú, Phường 4, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. - Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long. - Số điện thoại: 070.3828352 - 3825954 - 3852721 -3827346 3.1.2. Vị trí và chức năng - Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về các dự án, loại hình cấp nước sinh hoạt và tổ chức sản xuất nước sạch, phục vụ người dân vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh. 42 - Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn - Quản lý các trạm cấp nước nông thôn, trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý và thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp các trạm cấp nước theo định kỳ. - Xây dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất nước sạch, hàng tháng, quí và cả năm, quản lý chất lượng nước theo qui chuẩn của Bộ y tế. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ quản lý các trạm cấp nước. - Kiểm nghiệm và phân tích mẫu nước theo một số chỉ tiêu cơ bản về nước sạch nông thôn theo đề án được duyệt. - Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho các dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh. - Thi công, nâng cấp mở rộng sửa chữa, lắp đặt đồng hồ và cấp nước sạch đến từng hộ dân sử dụng. - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức và công nhân lao động thuộc Trung tâm. - Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động của Trung tâm theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, viên chức, công nhân lao động, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật. 43 - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm ra quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các phòng và các trạm cấp nước trực thuộc Trung tâm. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. 3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổ chức của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn gồm Ban lãnh đạo và 04 phòng chức năng và 01 đội thi công. 3.1.5. Qui mô hoạt động Năm 2015, UBND tỉnh đã duyệt chi 72 tỉ đồng để nâng cấp và mở rộng 14 tuyến ống, lắp đặt thêm 7.000 đồng hồ nước tại các cụm dân cư nông thôn phân tán. Ngoài ra, tỉnh còn bổ sung kinh phí triển khai thi công hệ thống cấp nước tập trung BAN GIÁM ĐỐC TT PHÒNG TC-HC PHÒNG TÀI VỤ PHÒNG KH-KT PHÒNG QL-KT ĐỘI THI CÔNG CÁC TRẠM CẤP NƯỚC Hình 3.1.4 – Cơ cấu tổ chức của Trung tâm nước 44 tại xã Tân Phú (huyện Tam Bình), đẩy nhanh tiến độ thi công 3 công trình mở rộng trạm cấp nước tại xã Thanh Bình (huyện Vũng Liêm) Hựu Thành và Tích Thiện (huyện Trà Ôn) với tổng kinh phí đầu tư lên đến 8,7 tỉ đồng từ Chương trình Mục tiêu Quốc gia NS&VSMTNT. Bên cạnh đó, UBND tỉnh bố trí 43,4 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách cho 22 dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn. Đến nay các chủ đầu tư đã giải ngân trên 12,7 tỷ đồng cho các công trình mở rộng tuyến ống tại trạm cấp nước ở các xã: Mỹ Lộc (huyện Tam Bình), Hòa Phú (huyện Long Hồ), Hòa Bình (huyện Trà Ôn) và Chánh Hội (huyện Mang Thít). Ngoài ra tại các xã nông thôn mới, tổ chức đoàn thể đã vận động lắp đặt 1.000 đồng hồ nước cho các hộ dân, đến nay toàn tỉnh Vĩnh Long có 17/21 xã điểm xây dựng nông thôn mới đạt tiêu chí về hộ sử dụng nước sạch. Tính đến cuối tháng 6/2015, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tỷ lệ các hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 89%, tăng 2,4% so với năm 2014. Dự kiến từ nay đến cuối năm 2015, sẽ đạt 90%... Tính đến 06 tháng đầu năm 2016, Trung tâm nước đã đưa vào vận hành thêm 05 trạm cấp nước mới, nâng tổng số trạm cấp nước trên toàn tỉnh lên 102 trạm cấp nước nông thôn tập trung. Nâng tổng số hộ dân sử dụng nước sạch lên hơn 60% trong tổng số 93% người dân sử dụng nước hợp vệ sinh. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch tập trung; 100% các trường học được cung cấp đủ nước sinh hoạt. 3.2. Thực trạng kinh doanh ngành nước trên địa bàn huyện Long Hồ 3.2.1. Giới thiệu về địa bàn huyện Long Hồ 3.2.1.1. Địa lí Huyện Long Hồ nằm ở phía bắc tỉnh Vĩnh Long, phía bắc giáp tỉnh Tiền Giang qua sông Mỹ Tho (sông Tiền), phía đông bắc giáp tỉnh Bến Tre (huyện Chợ Lách), phía đông và đông nam giáp huyện Mang Thít, phía nam giáp huyện Tam Bình, phía tây giáp thành phố Vĩnh Long, phía tây nam giáp tỉnh Đồng Tháp (huyện 45 Châu Thành). Diện tích tự nhiên 193,17 ha. Dân số là 48.163 hộ với 161.805 người, gồm các dân tộc: Kinh, Khơ Me, Hoa. Kinh tế phát triển chủ yếu là nông nghiệp với những vườn cây ăn trái và hiện tại loại hình du lịch sinh thái đang trên đà phát triển và là thế mạnh của huyện. Điển hình là cù lao An Bình. Nơi đây đang được chú trọng phát triển hình thức du lịch sinh thái. Trên địa bàn huyện có khu công nghiệp Hòa Phú đã góp phần thay đổi cơcấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng nông nghiệp. Hình 3.2.1.1 – Bản đồ hành chính huyện Long Hồ 46 3.2.1.2. Đơn vị hành chính Huyện Long Hồ có 01 thị trấn là Thị trấn Long Hồ và 14 xã gồm: (1) Long An, (2) Phú Đức, (3) An Bình, (4) Bình Hoà Phước, (5) Hoà Ninh, (6) Đồng Phú, (7) Tân Hạnh, (8) Thanh Đức, (9) Phước Hậu, (10) Lộc Hoà, (11) Hoà Phú, (12) Long Phước, (13) Phú Quới và(14) Thạnh Quới. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thị trấn Long Hồ đạt chuẩn đô thị loại 4 và nâng cấp xã Phú Quới đạt chuẩn đô thị loại 5 để thành lập thị trấn Phú Quới. 3.2.1.3. Tình hình kinh tế, xã hội Theo báo cáo Kinh tế, xã hội của huyện Long Hồ năm và báo cáo Chính trị của ban chấp hành Đảng bộ huyện Long Hồ khóa X trình đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 – 2020. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 27,3 triệu đồng/người/năm.Mục tiêu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người tại huyện Long Hồ là 39 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch từ các trạm cấp nƣớc tập trung hiện nay là 66,6%, mục tiêu đến năm 2020 là 90%. Bên cạnh đó, nâng cao số xã đạt chuẩn xã Nông thôn mới là 8/14 xã của toàn huyện Long Hồ. Đây là điều kiện thuậnlợi cho các tổ chức cung cấp nước phát triển mở rộng thị trường cung cấp nước, giúp gia tăng thị phần. Bởi theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tiêu chí 17 về nước sạch hiện rất được coi trọng. Chính quyền địa phương các xã luôn tạo điều kiện thuận lợi giúp các tổ chức cung cấp nước mở rộng tuyến ống, nâng cấp công suất trạm cấp nước, kết hợp vận động người dân lắp đặt đồng hồ Đồng thời, khi thu nhập của mỗi người tăng, họ sẽ chú trọng đến nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân cũng như cho cả gia đình. Khi đó, việc đầu tư tài chính để chuyển đổi sang sử dụng nước từ các trạm cấp nước tập trung sẽ dễ dàng hơn. 3.2.2. Khái quát về dịch vụ cung cấp nước tập trung trên địa bàn Trên địa bàn huyện Long Hồ hiện có 5 tổ chức cung cấp nước sạch lớn: (1) Trung tâm nước, (2) Công ty CP cấp nước Vĩnh Long, (3) DNTN Trương Vách, (4) DNTN Huỳnh Yên và (5) DNTN Thăng Long. Trong đó, Trung tâm nước có số 47 trạm cấp nước lớn nhất với 20 trạm; Công ty CP cấp nước Vĩnh Long có 01 nhà máy Trường An và 01 trạm Long Hồ; các doanh nghiệp còn lại đều có 01 trạm. Hiện tại, Trung tâm nước có số lượng trạm cấp nước nhiều nhất do thị trường hoạt động chính của Trung tâm Nước là vùng nông thôn, ven đô thị. Trung tâm nước có 20 trạm cấp nước phục vụ cho 14 xã của huyện Long Hồ. Công ty CPcấp nước Vĩnh Long có 02 nhà máy cung cấp nước là trạm cấp nước Long Hồ và nhà máy nước Trường An. Hai nhà máy này sử dụng nguồn nước mặt (nước sông) để xử lý và cung cấp cho khách hàng. Trạm cấp nước Long Hồ phục vụ cho người dân sống tại thị trấn và vùng ven thị trấn Long Hồ. Nhà máy nước Trường An phục vụ, cung cấp nước cho xã Trường An, xã Phước Hậu, LộcHòa và Phú Quới. DNTN Trương Vách cung cấp nước cho 03 xã Lộc Hòa, Phước Hậu và Tân Hạnh. DNTN Thăng Long cung cấp nước tại xã Thanh Đức. DNTN Huỳnh Yên cung cấp nước tại xã Bình Hòa Phước và Đồng Phú. Các nhà máy của DNTN Huỳnh Yên, Trương Vách và Thăng Long sử dụng nguồn nước ngầm để khai thác và phục vụ cho người dân. Sản lượng nước sạch cung cấp từ các nhà máy và trạm cấp nước tiêu thụ tại huyện Long Hồ được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 3.2.2.1 – Thống kê lượng nước kinh doanh của các nhà cung cấp nước Stt Tên đơn vị Lượng nước kinh doanh (1.000m3/năm) 2011 2012 2013 2014 2015 6t - 2016 1 Trung tâm nước 1.358 1.563 1.764 2.047 2.550 1.658 2 Cty CP cấp nước VL 1.343 1.402 1.344 1.451 1.560 812 3 DNTN Trương Vách 142 155 173 187 189 94,5 4 DNTN Huỳnh Yên 147 221 271 288 323 198 5 DNTN Thăng Long 126 228 238 244 279 186 Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2011 – 6/2016 của các nhà cung cấp nước 48 Từ bảng 3.2.2.1, tác giả tính toán được thị phần cung cấp nước sạch của các nhà cung cấp nước và sản lượng nước tiêu thụ tăng giảm hằng năm tại huyện Long Hồ. Dự báo nhu cầu về nước sạch của người dân sẽ tăng cao. Một phần là do nguồn nước sạch tự nhiên xung quanh gia đình ngày càng giảm. Một phần là do chính quyền địa phương vận động người dân sử dụng để nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước qua các trạm cấp nước tập trung tránh bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn.... Đây là cơ sở để xác định nhu cầu về nước sạch còn cao và còn có thể khai thác, mở rộng hoat động sản xuất. Bảng 3.2.2.2 – Thống kê tỷ trọng khách hàng của các nhà cung cấp nước Stt Tên đơn vị Tỷ trọngkhách hàng sử dụng nước % 2011 2012 2013 2014 2015 6t – 2016 1 Trung tâm nước 59,27 60,58 60,58 62,53 61,46 63,32 2 Cty CP cấp nước VL 11,40 11,02 11,02 11,98 13,14 12,23 3 DNTN Trương Vách 6,30 6,27 6,27 5,91 5,89 5,65 4 DNTN Huỳnh Yên 17,38 16,71 16,71 14,90 14,73 14,53 5 DNTN Thăng Long 5,64 5,42 5,42 4,69 4,77 4,27 Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2011 – 6/2016 của các nhà cung cấp nước Xét về tỷ trọng khách hàng đang quản lý (dựa vào bảng 3.2.2.2), Trung tâm Nước nắm giữ trung bình trên 60% thị phần cung cấp nước từ năm 2011 - 2015. DNTN Huỳnh Yên giữ vị trí thứ hai, công ty CP cấp nước giữa vị trí thứ ba. Do DNTN Huỳnh Yên cung cấp nước cho người dân cả 2 xã Bình Hòa Phước và Đồng Phú nên số lượng khách hàng hiện đang cung cấp tương đối nhiều hơn so với công ty CP Cấp nước. Dự đoán tốc độ phát triển khách hàng những năm sau sẽ chậm hơn so với năm trước nếu các đường ống nước do các nhà cung cấp nước sạch không phát triển thêm. 49 Số lượng khách hàng của trung tâm nước không ngừng tăng theo từng năm. Chỉ tính từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2016 trên địa bàn huyện Long Hồ, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch tăng từ 62,96% lên 68,46% và tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh tăng từ 87,3% lên 98,00% (Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch VSNT nông thôn huyện Long Hồ). Để đạt được kết quả đó, Trung tâm nước đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, nâng cấp hệ thống trạm cấp nước, đầu tư mới trạm cấp nước, phát triển khoa học kỹ thuật, phát triển đội ngũ nhân viên... giúp các xã trên địa bàn đạt tiêu chí nông thôn mới về nước sạch VSMT. Từ bảng 3.2.2.3 cho thấy tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh tăng liên tục theo từng năm, trong đó năm 2016 toàn huyện có bình quân 98% người dân sử dụng nước hợp vệ sinh, 02 xã Đồng Phú và An Bình đạt hơn 97%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch bình quân đạt 68,46%. Tỷ trọng người dân sử dụng nước sạch của Trung tâm nước là 26375/38525 hộ, tương đương 68,46% thị phần. Tại vùng nghiên cứu, 03 xã Phú Quới, Thạnh Quới và Tân Hạnh có số hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh là 98%. Tại các xã này, Trung tâm nước đã cung cấp cho 61% hộ dân sử dụng nước sạch (bảng 3.2.2.4). Từ kết quả thống kê trên cho thấy sự hiện diện của Trung tâm nước tại các địa phương luôn chiếm một tỷ trọng lớn và không ngừng tăng trưởng qua từng năm. Với tốc độ tăng trung bình > 2% năm ta có thể dự báo đến năm 2020, Trung tâm nước sẽ có thị phần hơn 75%. 50 Bảng3.2.2.3 – Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn huyện Long Hồ Số TT Tên xã Tổng số hộ dân theo KQ BCS 7/2014 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy đến 31/12/2014 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy đến 31/12/2015 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS đến 31/12/2015 Lũy kế Số hộ sử dụng nước máy (của TTN) Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS Tổng 38.525 62,96 87,3 66,77 91,07 26.375 68,46 98,00 1 Xã Bình Hòa Phước 2.431 58,95 97,0 59,15 97,16 1.438 59,15 98,00 2 Xã Long Phước 3.287 94,19 98,0 97,47 98,00 3.271 99,51 98,00 3 Xã Hòa Ninh 2.439 48,05 76,3 49,45 77,70 1.230 50,43 98,00 4 Xã Phú Quới 2.747 47,43 98,0 60,07 98,00 1.726 62,83 98,00 5 Xã Thạnh Quới 1.745 58,28 96,4 61,43 98,00 1.111 63,67 98,00 6 Xã Tân Hạnh 3.584 49,72 87,7 56,08 94,08 2.089 58,29 98,00 7 Xã Thanh Đức 3.487 52,05 98,0 52,14 98,00 1.821 52,22 98,00 51 Số TT Tên xã Tổng số hộ dân theo KQ BCS 7/2014 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy đến 31/12/2014 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy đến 31/12/2015 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS đến 31/12/2015 Lũy kế Số hộ sử dụng nước máy (của TTN) Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS 8 Xã Hòa Phú 2.033 93,02 98,0 95,47 98,00 1.956 96,21 98,00 9 Xã Long An 2.685 64,47 91,7 70,39 97,62 1.997 74,38 98,00 10 Xã Phú Đức 2.547 54,02 98,0 63,21 98,00 1.729 67,88 98,00 11 Xã Đồng Phú 3.344 48,71 48,7 48,71 48,71 1.629 48,71 97,43 12 Xã An Bình 2.865 46,63 47,4 49,28 50,02 1.447 50,51 97,87 13 Xã Phước Hậu 2.845 91,49 96,2 93,39 98,14 2.695 94,73 98,00 14 Xã Lộc Hòa 2.486 83,31 86,3 87,93 90,91 2.236 89,94 98,00 Nguồn: Bảng chỉ số theo dõi – đánh giá nước sạch, VSMT nông thôn huyện Long Hồ 52 Bảng 3.2.2.4 – Thống kê tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh trên địa bàn nghiên cứu Số TT Tên xã Tổng số hộ dân theo KQ BCS 7/2014 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy đến 31/12/2014 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS đến cuối năm 2014 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy đến 31/12/2015 Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS đến 31/12/2015 Tổng Số hộ sử dụng nước máy (của TTN) tăng 2016 Lũy kế Số hộ sử dụng nước máy (của TTN) Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước máy Lũy kế tỷ lệ % hộ sử dụng nước HVS Tổng 8.076 50,79 93,7 58,59 96,7 194 4.926 61,00 98,00 1 Xã Phú Quới 2.747 47,43 98,0 60,07 98,00 76 1.726 62,83 98,00 2 Xã Thạnh Quới 1.745 58,28 96,4 61,43 98,00 39 1.111 63,67 98,00 3 Xã Tân Hạnh 3.584 49,72 87,7 56,08 94,08 79 2.089 58,29 98,00 Nguồn: Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch VSMT nông thôn huyện Long Hồ 53 3.2.3.Đối thủ cạnh tranh Trên địa bàn huyện Long Hồ hiện có 5 tổ chức cung cấp nước sạch lớn. Tuy nhiên do địa bàn tác giả chọn khảo sát là 03 xã Phú Quới, Thạnh Quới và Tân Hạnh nên tác giả chỉ xét về các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn 03 xã này. Như đã phân tích trên, địa bàn tác giả chọn khảo sát có 03 nhà cung cấp dịch vụ nước sạch là Trung tâm nước, Công ty CP cấp nước Vĩnh Long và DNTN Trương Vách. Trong đó, Công ty CP cấp nước cung cấp nước trên địa bàn Tân Hạnh, Phú Quới, DNTN Trương Vách cung cấp trên địa bàn Tân Hạnh. Do vậy trên địa bàn này, Trung tâm nước cung cấp hơn 61.00% tỷ trọng khách hàng sử dụng nước sạch, góp phần nâng tỷ trọng người dân sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn lên 98%.Thị phần còn lại là 39,00% thuộc về 02 đối thủ là Công ty cổ phần cấp nước Vĩnh Long và DNTN Trương Vách. Để thấy rõ thêm về các đối thủ này, tác giả phân tích khái quát về đối thủ và khả năng cạnh tranh của đối thủ. 3.2.3.1. Công ty CP cấp nước Vĩnh Long a. Giới thiệu Công ty Cổ Phần Cấp Nước Vĩnh Long chính thức chuyển từ Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Vĩnh Long sang cổ phần từ ngày 31/05/2016 - Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC VĨNH LONG (VWACO) - Trụ sở: 02 Hưng Đạo Vương, Phường 1, TPVL, Tỉnh Vĩnh Long - Điện thoại: 0703. 822583 - 827777 - 832975 - Website : capnuocvl.com.vn - Email: capnuocvl@gmail.com - Tổng số cán bộ công nhân viên: 281 - Mã số thuế: 1500174831 - Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông ĐẶNG TẤN CHIẾN 54 b. Các đơn vị, tổ chức trực thuộc - NHÀ MÁY NƯỚC TRƯỜNG AN - NHÀ MÁY NƯỚC HƯNG ĐẠO VƯƠNG - TRẠM CẤP NƯỚC BÌNH MINH - TRẠM CẤP NƯỚC TAM BÌNH - TRẠM CẤP NƯỚC TRÀ ÔN - TRẠM CẤP NƯỚC VŨNG LIÊM - TRẠM CẤP NƯỚC LONG HỒ - TRẠM CẤP NƯỚC HÒA PHÚ - TRẠM CẤP NƯỚC CÁI NGANG - NHÀ MÁY SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI VIỆT ÚC c. Chức năng, nhiệm vụ - Sản xuất và kinh doanh nước sạch, nước uống đóng chai. - Tư vấn xây dựng: Thiết kế, giám sát, quản lý dự án các công trình kỹ thuật hạ tầng cấp nước. - Thi công lắp đặt các công trình kỹ thuật hạ tầng cấp nước. - Đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án cấp nước. d. Quy mô, năng lực, trang thiết bị Hiện nay Cấp Nước Vĩnh Long đang quản lý khai thác 9 hệ thống cấp nước, trong đó có 2 hệ thống tại thành phố và 7 hệ thống tại các thị trấn huyện lỵ của tỉnh với tổng công suất 59.200 m3/ng.đ. Tổng số hộ dân sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh đạt 60.834 hộ, tỉ lệ huy động công suất của các hệ thống cấp nước đạt 98,07%; tỷ lệ hộ dân đô thị sử dụng nước sạch đạt 86% (trong đó nội thị đạt 97% và tại thành phố Vĩnh Long đạt 98,5%); mức nước cung cấp trung bình cho toàn hệ thống là 125 55 lít/người/ngđ (trong đó tại thành phố Vĩnh Long là 130 lít/người/ngđ), đạt vượt so với chương trình mục tiêu Quốc gia đến năm 2020. e. Các hoạt động, thành tích nổi bật và các hình thức khen thưởng Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn có sự quan tâm chú trọng đầu tư đổi mới các trang thiết bị, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào thực tiễn hoạt động sản xuất của đơn vị, cụ thể như sau: - Triển khai hiệu quả việc quản lý mạng lưới đường ống cấp nước, giúp cho công tác quản lý, bảo dưỡng hệ thống cấp nước chặt chẽ và hiệu quả. - Triển khai ứng dụng thành công các công nghệ: công nghệ bơm biến tần, công nghệ lắng Lamella trong các nhà máy nước; không những giúp cho Công ty giảm chi phí đầu tư, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho người tiêu dùng mà còn đem lại hiệu quả rất lớn trong việc tiết kiệm điện. Qua kết quả vận hành cho thấy, chất lượng nước sau xử lý luôn ổn định, chi phí hoá chất, nguyên vật liệu giảm đáng kể. - Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình chống thất thoát nước, tỷ lệ thất thoát nước giảm đều hàng năm, góp phần tăng sản lượng, giảm giá thành nước và tăng lợi nhuận cho Công ty. - Liên tục cải tiến và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp như: Thiết lập và triển khai văn phòng điện tử, giúp cho công tác xử lý, kiểm soát công việc nội bộ luôn mang lại hiệu quả cao. Cải tiến chương trình quản lý công nợ tiền nước bằng mã vạch giúp cho việc quản lý công nợ và ấn chỉ, giao nhận hóa đơn được kiểm soát chặt chẽ hơn, góp phần nâng cao tỷ lệ thu tiền nước đạt trên 98%. Đặc biệt, Công ty đã nghiên cứu và triển khai thành công giải pháp ghi chỉ số đồng hồ nước bằng Windowsphone, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao hiệu quả trong công tác ghi chỉ số đồng hồ nước. Với đề tài này Công ty đã vinh dự nhận giải Nhì tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật Trần Đại Nghĩa lần thứ V tỉnh Vĩnh Long. 56 - Liên tục triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung kế hoạch cấp nước an toàn, giúp các nhà máy chủ động kiểm soát về chất lượng và lưu lượng áp lực, đảm bảo chất lượng nước sạch cung cấp đến người dân luôn đạt tiêu chuẩn theo quy định. - Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, điều hành công việc cho cán bộ quản lý, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho đội ngũ nhân viên và công nhân trực tiếp sản xuất, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần giúp Công ty thực hiện hoàn thành toàn diện chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Song song với việc thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước luôn được đảm bảo, trong 5 năm liền Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ ngân sách đối với Nhà nước, nộp ngân sách năm sau luôn cao hơn so với năm trước...Trong nhiều năm liền được UBND tỉnh bình chọn 01 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh và liên tục nhận được Cờ đơn vị thi đua xuất sắc hạng nhì khối thi đua của tỉnh. Đơn vị còn vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III, hạng II, vào ngày 03/02/2016, Công ty đã vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất của Chủ tịch nước. Đây là phần thưởng cũng như ghi nhận xứng đáng những đóng góp của Công ty trong sự phát triển chung của tỉnh nhà suốt những năm vừa qua.Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam tặng Cúp “ Sản phẩm vì cộng đồng”. f. Định hướng phát triển đến hết năm 2016 - Tập trung khai thác hiệu quả các hệ thống cấp nước hiện có, đảm bảo cung cấp 100% dân số đô thị sử dụng nước sạch với mức 130lít/người/ngày - Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình cấp nước an toàn, phấn đấu đảm bảo nước uống tại vòi. - Đầu tư xây dựng mở rộng hệ thống cấp nước đô thị nâng công suất từ 58.000m3/ngày.đêm (2015)đến tháng 06/2016 đạt 59.200m3/ngày.đêm và nâng lên hơn 60.000m3/ngày.đêm cuối năm 2016. [capnuocvl.com.vn] 57 3.2.3.2. Doanh nghiệp tư nhân Trương Vách DNTN Trương Vách - Trương Văn Vách có địa chỉ tại 13/5 ấp Tân Hưng - xã Tân Hạnh - huyện Long Hồ - Vĩnh Long. Mã số thuế 1500410239 Đăng ký & quản lý bởi Chi cục Thuế Huyện Long Hồ Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác, xử lý và cung cấp nước Công suất hoạt động của nhà máy hiện nay là trên 560 m3/ngày đêm với 3 giếng khoan được sử dụng. Số km tuyến ống hiện nay của doanh nghiệp tại 3 xã Tân Hạnh, Lộc Hòa và Phú Quới là khoảng 27.000m. Quy trình xử lý nước tại nhà máy này là nước được bơm trực tiếp từ giếng và được xử lý qua oxy hóa một lần sau đó được bơm vào các tuyến đến từng hộ gia đình. Tuy nhiên, theo ghi nhận thực tế của đoàn thanh tra trong nhiều năm qua thì DNTN Trương Vách thường chỉ bơm nước trực tiếp từ giếng khoan rồi cung cấp trực tiếp cho khách hàng sử dụng. Nước cung cấp đến khách hàng thường bị nhớt, có cặn, có mùi lạ. Hiện tượng trên là do nguồn nước bị nhiễm kim loại nặng như sắt, mangan. Khách hàng hiện đang sử dụng nước của DNTN Trương Vách thường phản ánh về chất lượng nước trong các cuộc tiếp xúc cử tri với mong muốn được nâng cao chất lượng nước cung cấp hoặc thay đổi tổ chức cung cấp nước khác cho người dân tại khu vực này. Điều đáng nói là trên tuyến quốc lộ 1A thuộc xã Tân Hạnh, xã Lộc Hòa có đường ống của DNTN Trương Vách và Công ty Cấp nước Vĩnh Long kéo ngang qua. Lo ngại về chất lượng nước của DNTN Trương Vách nên bà con nhiều lần kiến nghị được sử dụng nước từ Công ty CP cấp nước Vĩnh Long. Công ty CP cấp nước Vĩnh Long có tờ trình đề nghị UBND tỉnh có chủ trương cụ thể cải thiện tình hình cấp nước sạch tại khu vực trên. Ba phương án mà Công ty cấp nước Vĩnh Long đề 58 nghị UBND tỉnh xem xét là: Doanh nghiệp Trương Vách phải có biện pháp xử lý nước để đảm bảo vệ sinh; trường hợp doanh nghiệp Trương Vách không xử lý được chất lượng nước để đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ sinh thì Công ty cấp nước Vĩnh Long sẽ cấp nước sạch cho doanh nghiệp qua đồng hồ tổng theo giá thỏa thuận để doanh nghiệp này phân phối theo hình thức mua sỉ bán lẻ cho dân; trong trường hợp doanh nghiệp Trương Vách không thực hiện một trong hai yêu cầu trên thì Công ty cấp nước Vĩnh Long kiến nghị UBND tỉnh thu hồi giấy phép và DNTN Trương Vách bàn giao vùng mà doanh nghiệp này đang cấp nước để Công ty CP cấp nước Vĩnh Long đầu tư tuyến ống cung cấp nước sạch cho người dân sử dụng. Người dân cho biết, đến thời điểm hiện tại chất lượng nước của doanh nghiệp này vẫn chưa khá hơn, nước bị nhớt, có cặn, khi pha trà uống có màu sậm, các dụng cụ chứa nước bằng nhôm có ngấn và bị ăn mòn, chỉ sử dụng cho tắm giặt, nếu sử dụng cho ăn uống phải l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phan_tich_muc_do_hai_long_cua_nguoi_dan_ve_chat_luo.pdf
Tài liệu liên quan