Luận văn Phân tích tình hình tài chính và những giải pháp nhằm cải thiện khả năng tài chính của công ty cổ phần MCO Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1

2. Mục đích của đề tài nghiên cứu . 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài . 2

5. Những đóng góp của luận văn . 2

6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn . 3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP 4

1.1 Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp. 4

1.1.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp . 4

1.1.2. Chức năng của Phân tích tài chính. 7

1.2. Nguồn tài liệu cho phân tích tài chính doanh nghiệp . 9

1.2.1. Bảng cân đối kế toán . 10

1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 11

1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 11

1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính. 12

1.3. Phương pháp phân tích. 12

1.3.1. Phương pháp so sánh:. 12

1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. 14

1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối. 15

1.3.4. Phương pháp Dupont. 15

1.4. Nội dung phân tích . 19

1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính. 19

1.4.2. Phân tích cân bằng tài chính . 21

1.4.3. Phân tích khả năng quản lý tài sản. 26

pdf135 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính và những giải pháp nhằm cải thiện khả năng tài chính của công ty cổ phần MCO Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26.431.076.855 TSCĐ bình quân 67.792.962.652 71.708.532.416 59.171.919.538 37.810.939.588 VQTSCĐ 3,795 3,210 2,480 2,338 Bảng 2.14:Phân tích vòng quay tài sản cố định (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Doanh thu -27.067.525.007 -83.429.114.344 -58.339.575.945 TSCĐ -5.110.991.320 -19.962.234.436 -22.759.725.465 TSCĐ bình quân 3.915.569.765 -12.536.612.878 -21.360.979.951 VQTSCĐ -0,585 -0,730 -0,142 Qua bảng 2.13 và 2.14 ta thấy: Số vòng quay của TSCĐ có xu hướng giảm đi, đồng nghĩa với thời gian của 1 vòng quay có xu hướng tăng lên. Cụ thể trong năm 2009 TSCĐ quay được 3,795vòng, năm 2010 được 3,210 vòng, năm 2011 được 2,480 vòng, năm 2012 được 2,338 vòng. Nguyên nhân là do doanh thu giảm nhanh trong những năm gần đây. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ đang có xu hướng kém đi, công ty có nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất. c. Vòng quay TTS 53 Bảng 2.15:Phân tích vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu 257.246.452.263 230.178.927.256 146.749.812.912 88.410.236.967 TTS 256.300.846.761 289.115.547.122 309.400.548.144 279.823.866.370 TTS bình quân 254.881.173.121 272.708.196.942 299.258.047.633 294.612.207.257 VQTTS 1,009 0,844 0,490 0,300 Bảng 2.16:Phân tích vòng quay tổng tài sản (tiêp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Doanh thu -27.067.525.007 -83.429.114.344 -58.339.575.945 TTS 32.814.700.361 20.285.001.022 -29.576.681.774 TTS bình quân 17.827.023.821 26.549.850.692 -4.645.840.376 VQTTS -0,165 -0,354 -0,190 Qua bảng 2.15 và 2.16 ta thấy: Số vòng quay của TTS có xu hướng giảm đi , đồng nghĩa với thời gian của 1 vòng quay có xu hướng tăng lên. Cụ thể trong năm 2009 TTS quay được 1,009 vòng, năm 2010 được 0,844 vòng, năm 2011 được 0,490 vòng, năm 2012 được 0,300 vòng. Nguyên nhân là do TTS bình quân tăng lên trong khi dó doanh thu lại giảm. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TTS đang có xu hướng kém đi. Trị số này ở mức trung bình ngành là 0,83. Ta thấy trong những năm gần đây vòng quay TTS của công ty thấp hơn rất nhiều so với chỉ số ngành. Điều này chứng tỏ yếu kém trong quản lý TSCĐ, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng. d. Vòng quay HTK 54 Bảng 2.17:Phân tích vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu 257.246.452.263 230.178.927.256 146.749.812.912 88.410.236.967 HTK 105.319.420.031 89.191.473.337 116.688.724.145 137.032.688.162 HTK bình quân 93.417.340.567 97.255.446.684 102.940.098.741 126.860.706.154 VQHTK 2,754 2,367 1,426 0,697 Bảng 2.18:Phân tích vòng quay hàng tồn kho (tiêp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Doanh thu -27.067.525.007 -83.429.114.344 -58.339.575.945 HTK -16.127.946.694 27.497.250.808 20.343.964.017 HTK bình quân 3.838.106.117 5.684.652.057 23.920.607.413 VQHTK -0,387 -0,941 -0,729 Qua bảng 2.17 và 2.18 ta thấy: Số vòng quay của HTK có xu hướng giảm đi , đồng nghĩa với thời gian của 1 vòng quay có xu hướng tăng lên. Cụ thể trong năm 2009 HTK quay được 2,754 vòng, năm 2010 được 2,367 vòng, năm 2011 được 1,426 vòng, năm 2012 được 0,697 vòng.. Nguyên nhân là do HTK bình quân tăng lên trong khi dó doanh thu lại giảm. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng HTK đang có xu hướng kém đi. Trị số này ở mức trung bình ngành là 5,46. Trong những năm gần đây vòng quay HTK của công ty thấp hơn rất nhiều so với chỉ số ngành. Điều này chứng tỏ yếu kém trong quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt. e. Kỳ thu nợ bán chịu KTN 55 Bảng 2.19:Phân tích kỳ thu nợ bán chịu Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu 257.246.452.263 230.178.927.256 146.749.812.912 88.410.236.967 KPT 63.846.499.785 111.134.865.230 129.699.538.461 98.443.976.036 KPT bình quân 78.222.196.632 87.490.682.508 120.417.201.846 114.071.757.249 KTN 109,5 136,8 295,4 464,5 Bảng 2.20:Phân tích kỳ thu nợ bán chịu (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Doanh thu -27.067.525.007 -83.429.114.344 -58.339.575.945 KPT 47.288.365.445 18.564.673.231 -31.255.562.425 KPT bình quân 9.268.485.876 32.926.519.338 -6.345.444.597 KTN 27,3 158,6 169,1 Qua bảng 2.19 và 2.20 ta thấy: Kỳ thu nợ bán chịu của công ty có xu hướng tăng dần và dài hơn rất nhiều so với chỉ số trung bình ngành ( 80 ngày).Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu. Kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. 2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lời phản ánh năng lực kinh doanh, là điều kiện tiền đề cho tương lai, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tiềm năng tăng trưởng do đó mà phân tích khả năng sinh lợi giúp doanh nghiệp điều khiển lại, cơ cấu lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức tốt nhất, cũng như hướng tăng trưởng trong tương lai. 56 Bảng 2.21: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 257.246.452.263 230.178.927.256 146.749.812.912 88.410.236.967 2 Các khoản giảm trù doanh thu 495.238.095 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 256.751.214.168 230.178.927.256 146.749.812.912 88.410.236.967 4 Giá vốn hàng bán 234.667.101.554 207.778.029.233 116.187.557.483 79.888.230.297 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.084.112.614 22.400.898.023 30.562.255.429 8.530.006.670 6 Doanh thu hoạt đông tài chính 93.271.978 52.905.670 21.166.352 15.578.184 7 Chi phí tài chính 8.835.611.652 13.412.482.734 22.048.576.290 10.850.340.141 Trong đó: chi phí lãi vay 7.955.569.738 13.221.719.255 22.048.576.290 10.814.549.515 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.940.755.508 5.895.798.206 7.801.012.381 5.760.861.028 10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 8.401.017.432 3.145.522.753 733.833.110 -8.065.616.315 11 Thu nhập khác 723.574.990 3.699.453.525 3.104.009.816 15.346.220.489 12 Chi phí khác 2.106.940 2.145.836.153 3.523.677.239 6.293.758.802 13 Lợi nhuận khác -1.383.365.452 1.553.617.372 -419.667.423 9.052.461.687 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7.017.651.980 4.699.140.125 314.165.688 986.845.372 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.573.384.595 634.476.546 132.637.778 172.697.909 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 10.438.305 49.072.609 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 5.433.928.080 4.015.590.970 181.527.910 814.147.463 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.324 978 44 198 57 Qua bảng 2.21 ta thây: Doanh thu giảm nhanh qua những năm gần đây. Cụ thể: năm 2009 doanh thu cuả công ty là 257.246.452.263 đồng, nhưng đến năm 2010 doanh thu giảm xuống còn 230.178.927.256 đồng, đến năm 2011 doanh thu giảm tiếp còn 146.749.812.912 đồng và đến năm 2012 doanh thu chỉ còn 88.410.236.967đồng, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống. Lợi nhuận cũng giảm dần qua các năm nhưng có xu hướng phục hồi vào năm 2012. Tuy vậy nhưng lượng phuc hồi này chưa nhiều. Năm 2011 chi phí cho lãi vay khá lớn. Điều này làm giảm lợi nhuận của công ty xuống thâp còn 181.527.910 đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu của giảm nhanh nhưng cũng có dấu hiệu phục hồi vào năm 2012. a. Doanh lợi sau thuế trên doanh thu ROS Bảng 2.22:Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu 257.246.452.2 63 230.178.927.2 56 146.749.812.9 12 88.410.236.9 67 Lợi nhuận sau thuế 5.433.829.080 4.015.590.970 181.527.910 814.147.463 ROS 0,021 0,017 0,001 0,009 Bảng 2.23:Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Doanh thu -27.067.525.007 -83.429.114.344 -58.339.575.945 Lợi nhuận sau thuế -1.418.238.110 -3.834.063.060 632.619.553 ROS -0,004 -0,016 0,008 58 Qua bảng 2.22 và 2.23 ta thấy: Năm 2009 tạo được 2,1 đồng lãi cho chủ sở hữu trong 100 đồng doanh thu, năm 2010 tạo được 1,7 đồng, năm 2011 là 0,1 đồng và năm 2012 là 0,9 đồng. ROS giảm dần qua các năm, điều này không tốt cho doanh nghiệp. Năm 2012 có sự tăng trở lại, điều này cho thấy công ty đã có sự cải thiện. b. Sức sinh lợi cơ sở BEP Bảng 2.24:Phân tích sức sinh lời cơ sở Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận trước thuế 22.084.112.61 4 22.400.898.02 3 30.562.255.42 9 8.530.006.670 TTS 256.300.846.7 61 289.115.547.1 22 309.400.548.1 44 279.823.866.3 70 TTS bình quân 254.881.173.1 21 272.708.196.9 42 299.258.047.6 33 294.612.207.2 57 BEP 0,087 0,082 0,102 0,029 Bảng 2.25:Phân tích sức sinh lời cơ sở (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Lợi nhuận trước thuế 316.785.409 8.161.357.406 -22.032.248.759 TTS 32.814.700.361 20.285.001.022 -29.576.681.774 TTS bình quân 17.827.023.821 26.549.850.692 -4.645.840.376 BEP -0,005 0,020 -0,073 Qua bảng 2.24 và 2.25 ta thấy: Năm 2009 tạo được 8,7 đồng lãi cho toàn xã hội trong 100 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, năm 2010 tạo được 8,2 đồng, năm 2011 là 10,2đồng và năm 2012 là 2,9 đồng. 59 c. Tỷ suất thu hồi tài sản ROA Bảng 2.26:Phân tích khả năng sinh lời của tài sản Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận sau thuế 5.433.829.080 4.015.590.970 181.527.910 814.147.463 TTS 256.300.846.761 289.115.547.122 309.400.548.144 279.823.866.370 TTS bình quân 254.881.173.121 272.708.196.942 299.258.047.633 294.612.207.257 ROA 0,021 0,015 0,001 0,003 Bảng 2.27:Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Lợi nhuận sau thuế -1.418.238.110 -3.834.063.060 632.619.553 TTS 32.814.700.361 20.285.001.022 -29.576.681.774 TTS bình quân 17.827.023.821 26.549.850.692 -4.645.840.376 ROA -0,007 -0,014 0,002 Qua bảng 2.26 và 2.27 ta thấy: Năm 2009 tạo được 2,1 đồng lãi cho chủ sở hữu trong 100 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, năm 2010 tạo được 1,5 đồng, năm 2011 là 0,1 đồng và năm 2012 là 0,3 đồng. ROA giảm từ năm 2009 đến năm 2011 chứng tỏ trong giai đoạn này khả năng sử dụng tài sản của công ty đi xuống. Năm 2012 ROA tăng thêm 0,2%, ROA lúc này là 0,3%. Nhưng so với mức trung bình ngành là 0.96% thì ROA của công ty vẫn rất nhỏ. Công ty cần tăng cường khả năng sử dụng tài sản. 60 d. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE Bảng 2.28:Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận sau thuế 5.433.829.080 4.015.590.970 181.527.910 814.147.463 VCSH 50.456.363.798 50.308.358.882 50.489.886.792 51.304.034.255 VCSH bình quân 49.791.363.758 50.382.361.340 50.399.122.837 50.896.960.524 ROE 0,109 0,080 0,004 0,016 Bảng 2.29:Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Lợi nhuận sau thuế -1.418.238.110 -3.834.063.060 632.619.553 VCSH -148.004.916 181.527.910 814.147.463 VCSH bình quân 590.997.582 16.761.497 497.837.687 ROE -0,029 -0,076 0,012 Qua bảng 2.28 và 2.29 ta thấy: Năm 2009 tạo được 10,9 đồng lãi cho chủ sở hữu trong 100 đồng vốn chủ sở hữu, năm 2010 tạo được 8,0 đồng, năm 2011 là 0,4 đồng và năm 2012 là 1,6 đồng. ROE giảm từ năm 2009 đến năm 2011 chứng tỏ trong giai đoạn này khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty không tốt. Năm 2012 ROA tăng thêm 1,2%, ROA lúc này là 1,6%. Nhưng so với mức trung bình ngành là 3.52% thi ROE của công ty vẫn rất nhỏ. Công ty cần tăng cường khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu. 61 2.2.5. Phân tích rủi ro tài chính a. Phân tích khả năng thanh khoản Bảng 2.30:Phân tích khả năng thanh khoản Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TSNH 179.856.423.691 211.081.355.789 251.726.171.759 241.002.145.124 Nợ ngắn hạn 177.552.336.279 209.470.635.181 235.583.500.169 224.919.832.115 HTK 105.319.420.031 89.191.473.337 116.688.724.145 137.032.688.162 Tiền và tương đương tiền 9.591.314.423 6.436.940.961 3.401.496.301 2.353.454.907 Tổng nợ 205.844.582.963 238.807.188.240 258.910.661.352 228.519.832.115 Tổng tài sản 256.300.846.761 289.115.547.122 309.400.548.144 279.823.866.370 Khả năng thanh toán hiện hành 1,01 1,01 1,07 1,07 Khả năng thanh toán nhanh 0,42 0,58 0,57 0,46 Khả năng thanh toán tức thời 0,05 0,03 0,01 0,01 Khả năng thanh toán tổng quát 1,25 1,21 1,20 1,22 62 Bảng 2.31:Phân tích khả năng thanh khoản (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 TSNH 31.224.932.098 40.644.815.970 - 10.724.026.635 Nợ ngắn hạn 31.918.298.902 26.112.864.988 - 10.663.668.054 HTK - 16.127.946.694 27.497.250.808 20.343.964.017 Tiền và tương đương tiền -3.154.373.462 -3.035.444.660 -1.048.041.394 Tổng nợ 32.962.605.277 20.103.473.112 - 30.390.829.237 Tổng tài sản 32.814.700.361 20.285.001.022 - 29.576.681.774 Khả năng thanh toán hiện hành -0,01 0,06 0,00 Khả năng thanh toán nhanh 0,16 -0,01 -0,11 Khả năng thanh toán tức thời -0,02 -0,02 0,00 Khả năng thanh toán tổng quát -0,03 -0,02 0,03 Qua bảng 2.30 và 2.31 ta thấy: Hệ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1 (năm 2009 và 2010 là 1,01; năm 2011 và năm 2012 là 1,07) , điều này cho thấy công ty có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn mà công ty phải thanh toán trong năm. So với mức trung bình ngành là 1,59 thì chỉ số này của công ty vẫn còn quá thấp điều này dẫn đến việc rủi ro tài chính cao. Công ty cần nâng cao chỉ số này. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tại công ty lại quá nhỏ so với mức trung bình ngành là 0,98(năm 2009 là 0,42; năm 2010 là 0,58; năm 2011 là 0,57 và năm 2012 63 là 0.46), do đó công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản công nợ. Chỉ tiêu này lại có xu hướng giảm theo thời gian do đó mức độ khó khăn trong thanh toán nhanh ngày càng cao. Nguyên nhân là do dự trữ tiền mặt thấp, vốn bằng tiền được đưa hết vào sản xuất kinh doanh. Khi dự trữ vốn bằng tiền thấp hơn nhu cầu làm cho công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản công nợ tức thời, sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Do đó công ty cần xêm xét lại mức dự trữ tiền cần thiết để đảm bảo hoạt động tài chính của công ty luôn thông suốt và ổn định. Khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp và có xu hướng giảm dần. Điều này cho thấy công tác quản lý tiền mặt của công ty rất mạo hiểm. Hơn nữa công ty lại có tỷ trọng vay ngắn hạn cao. Do đó công ty đang có nguy cơ mất khả năng thanh toán nọ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát lớn hơn 1( năm 2009 là 1,25; năm 2010 la 1,21; năm 2011 là 1,20; năm 2012 là 1,22), nghĩa là công ty có khả năng trang trải hết công nợ, luôn đảm bảo được khả năng thanh toán, tình hình tài chính của công ty ổn định và khả quan. Tuy nhiên trị số này ở mức trung bình ngành là 1,59. Điều này so với mức trung bình ngành thì khả năng đáp ứng các khoản nợ là chưa cao. b. Phân tích khả năng quản lý nợ Bảng 2.32:Phân tích khả năng quản lý nợ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 EBIT 22.084.112.614 22.400.898.023 30.562.255.429 8.530.006.670 Lãi vay 7.955.569.738 13.221.719.225 22.048.576.290 10.814.549.515 Tổng nợ 205.844.582.963 238.807.188.240 258.910.661.352 228.519.832.115 Tổng tài sản 256.300.846.761 289.115.547.122 309.400.548.144 279.823.866.370 Chỉ số nợ 0,80 0,83 0,84 0,82 Hệ số thanh toán lãi vay TIE 2,78 1,69 1,39 0,79 64 Bảng 2.33:Phân tích khả năng quản lý nợ (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 EBIT 316.785.409 8.161.357.406 -22.032.248.759 Lãi vay 5.266.149.487 8.826.857.065 -11.234.026.775 Tổng nợ 32.962.605.277 20.103.473.112 -30.390.829.237 Tổng tài sản 32.814.700.361 20.285.001.022 -29.576.681.774 Chỉ số nợ 0,02 0,01 -0,02 Hệ số thanh toán lãi vay TIE -1,08 -0,31 -0,60 Qua bảng 2.2 và 2.33 ta thấy: Hệ số nợ so với tổng tài sản qua các năm ở mức cao, hệ số này trong những năm gần đây đều lớn hơn 0.8 và có xu hướng tăng. Trong khi đó mức trung bình ngành của hệ số này là 0.63. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn đây là một cơ sở để tạo lợi nhuận cao. Chỉ số này cao cũng chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp với các chủ nợ. Ngược lại chỉ số này cao cũng có thể làm cho khả năng thanh khoản giảm. Hệ số chi trả lãi vay qua các năm ở mức khá cao và đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ công ty đang làm ăn có lãi sau khi bù đắp những chi phí bỏ ra. Nhưng hệ số này đang giảm dần qua các năm đó là tín hiệu xấu cho công ty, công ty cần duy trì hệ số này. 2.2.6. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ 65 Bảng 2.34: Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ tiêu Năm 2009 2010 2011 2012 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (đồng) (%) (đồng) (%) (đồng) (%) (đồng) (%) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 5.899.468.227 -121 11.825.052.083 -375 -3.889.304.658 128 -171.878.869 16 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư -29.955.560.396 614 -25.827.842.622 819 2.420.454.545 -80 12.677.527.237 - 1208 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 19.174.517.337 -393 10.848.417.077 -344 -1.566.594.547 52 -13.554.689.762 1292 Lưu chuyển tiền thuần trong năm -4.881.574.832 100 -3.154.373.462 100 -3.035.444.660 100 -1.049.041.394 100 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 14.472.889.255 9.591.314.423 6.436.940.961 3.401.496.301 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 9.591.314.423 6.436.940.961 3.401.496.301 2.352.454.907 66 Bảng 2.35: Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (tiếp) Chỉ tiêu Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 5.925.583.856 -15.714.356.741 3.717.425.789 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 4.127.717.774 28.248.297.167 10.257.072.692 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính -8.326.100.260 -12.415.011.624 -11.988.095.215 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 1.727.201.370 118.928.802 1.986.403.266 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ -4.881.574.832 -3.154.373.462 -3.035.444.660 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ -3.154.373.462 -3.035.444.660 -1.049.041.394 Qua bảng 2.26 và 2.27 ta thấy: Tỷ trọng lưu chuyển tiền trong các năm của ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều rất lớn. Điều đó chứng tỏ cả ba hoạt động này đều là nhân tố quan trọng trong lưu chuyển tiền thuần của năm. Ta đi vào phân tích cụ thể từng hoạt động: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 là 5.899.468.227 đồng, nguyên nhân là dòng tiền vào chỉ khoảng 66 tỷ( chủ yếu là lợi nhuận và tăng các khoản phải thu) trong khi dòng tiền ra là khoảng 60 tỷ( chủ yếu là giảm hàng tồn kho và giảm các khoản phải trả) . Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2010 là 11.825.052.083 đồng tăng 5.925.583.856 đồng so với 2009, nguyên nhân là dòng tiền vào chỉ khoảng 75 tỷ( chủ yếu là lợi nhuận ,tănghàng tồn kho và tăng các khoản phải trả) trong khi dòng tiền ra là khoảng 63 tỷ( chủ yếu là giảmcác khoản phải thu và tiền lãi vay đã trả). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động 67 kinh doanh năm 2011 là -3.889.304.658đồng giảm15.714.356.741 đồng so với 2010, nguyên nhân là dòng tiền vào chỉ khoảng 58 tỷ( chủ yếu là lợi nhuận và tăng các khoản phải trả) trong khi dòng tiền ra là khoảng 62 tỷ( chủ yếu là giảm các khoản phải thu ,giảm hàng tồn kho và lãi vay đã trả). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 là -171.878.869 đồng tăng3.717.425.789 đồng so với 2011, nguyên nhân là dòng tiền vào chỉ khoảng 48,2 tỷ( chủ yếu là lợi nhuận và tăng các khoản phải thu) trong khi dòng tiền ra là khoảng 48,4 tỷ( chủ yếu là giảm các khoản phải trả , giảm hàng tồn kho và lãi vay đã trả) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư tăng dần, cụ thể: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2009 là -29.955.560.396đồng( bao gồm tiền mua sắm thiết bị là -30.685.560.396đồng và tiền thu được từ thanh lý là 730.000.000đồng). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2010 là - 25.827.842.622đồng ( gồm chi phí mua sắm thiết bị là 18.927.955.609đồng, chi phí góp vốn đầu tư là 7.920.000.000đồng và thu được từ thanh lý tài sản là 1.020.112.987đồng) tăng 4.127.717.774đồng so với năm 2009. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2011 là 2.420.454.545đồng( gồm chi phí mua sắm thiết bị là 35.000.000đồng, chi phí góp vốn đầu tư là 390.000.000đồng và thu được từ thanh lý tài sản là 2.845.454.545đồng) tăng 28.248.297.167đồng so với năm 2010. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2012 là 12.677.527.2375đồng ( gồm chi phí mua sắm thiết bị là 224.563.636đồng, chi phí góp vốn đầu tư là 67.000.000đồng và thu được từ thanh lý tài sản là 12.969.090.873đồng) tăng 10.257.072.692đồng so với năm 2011. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính lại có xu hướng giảm, cụ thể: Năm 2009 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là 19.174.517.337đồng, Năm 2010 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là 10.848.417.077đồng giảm 8.326.100.260đồng so với năm 2009; Năm 2011 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là -1.566.594.547đồng giảm 12.415.011.624đồng so với năm 68 2010; Năm 2012 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là - 13.554.689.762đồng giảm 11.988.095.215đồng so với năm 2011. Lưu chuyển tiền thuần trong những năm gần đây có xu hướng tăng, cụ thể: Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2009 là -4.881.574.832 đồng do ảnh hưởng lớn nhất của hoạt động đầu tư; năm 2010 là -3.154.373.462 đồng do ảnh hưởng lớn nhất của hoạt động đầu tư, chênh lệch tăng so với năm 2009 là 1.727.201.370 đồng; năm 2011 là -3.035.444.660 đồng do ảnh hưởng lớn nhất của hoạt động kinh doanh, chênh lệch giảm so với năm 2010 là 118.928.802 đồng; năm 2012 là - 1.049.041.394 đồng do ảnh hưởng lớn nhất của hoạt động đầu tư và tài chính, chênh lệch tăng so với năm 2011 là 1.986.403.266 đồng. Ta tấy trong những năm gần đây, dự trữ tiền và tương đương tiền giảm từ 14.472.889.255 đồng xuống còn 2.352454.907đồng. Nếu cứ tiêp tục giảm thì lượng tiền dự trữ sẽ hết, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh. Cụ thể ở công ty, qua tính toán đã trình bày ở trên, hệ số thanh toán nhanh ở mức thấp, do đó công ty dễ rơi vào nguy cơ không đủ tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Vì vậy Công ty nên xem lại chính sách dự trữ tiền, có các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để thu tiền bán hàng nhằn duy trì sự ổn định trong khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty. 2.2.7. Phương trình DU PONT a. Đẳng thức DU PONT thứ nhất Tỷ suất thu hồi tài sản ROA = Lãi ròng NI × Doanh thu Doanh thu TTS bình quân = ROS x VQTTS Đẳng thức trên cũng cho biết để tăng ROA ta có thể tăng ROS hoặc VQTTS. Muốn tăng ROS ta phải tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng giá bán để có lợi nhuận cao hơn. Muốn tăng VQTTS cần tiết kiệm tài sản, tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán, tăng cường các hoạt động xúc tiến bán. 69 Bảng 2.36: Phân tích đẳng thức DU PONT 1 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 ROA 0,021 0,015 0,001 0,003 ROS 0,021 0,017 0,001 0,009 VQTTS 1,009 0,844 0,490 0,300 Qua bảng 2.36 ta thấy: Năm 2009 : với 1 đồng tài sản có thể tạo ra 1,009 đồng doanh thu, mỗi đồng doanh thu mang về cho công ty 0,021 đồng lãi ròng. Vì vậy mỗi đồng tài sản sẽ mang về cho công ty 0,021 đồng lãi ròng. Năm 2010 : với 1 đồng tài sản có thể tạo ra 0,844 đồng doanh thu, mỗi đồng doanh thu mang về cho công ty 0,017 đồng lãi ròng. Vì vậy mỗi đồng tài sản sẽ mang về cho công ty 0,015 đồng lãi ròng. Năm 2011 : với 1 đồng tài sản có thể tạo ra 0,490 đồng doanh thu, mỗi đồng doanh thu mang về cho công ty 0,001 đồng lãi ròng. Vì vậy mỗi đồng tài sản sẽ mang về cho công ty 0,001 đồng lãi ròng. Năm 2012 : với 1 đồng tài sản có thể tạo ra 0,300 đồng doanh thu, mỗi đồng doanh thu mang về cho công ty 0,009 đồng lãi ròng. Vì vậy mỗi đồng tài sản sẽ mang về cho công ty 0,003 đồng lãi ròng. b. Đẳng thứ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273323_394_1951383.pdf
Tài liệu liên quan