MỤC LỤ
DANH MỤC CÁC BẢNG. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH. 10
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . 12
MỞ ĐẦU. 13
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN. 16
1.1. Kim loại nặng, trầm tích, nguồn gốc phát tán kim loại nặng vào nƣớc mặt và
trầm tích sông. 16
1.1.1. Kim loại nặng. . 16
1.1.2. Trầm tích sông. 16
1.1.3. Nguồn gốc phát tán kim loại nặng vào trong nước mặt và trầm tích sông.
. 17
1.1.4. Giới hạn ô nhiễm của các kim loại nặng có trong trầm tích. . 18
1.2. Các dạng kim loại có trong trầm tích và các phƣơng pháp chiết dạng kim loại
nặng có trong trầm tích. . 18
1.2.1. Khái niệm về dạng kim loại có trong trầm tích. 18
1.2.2. Các phương pháp chiết tuần tự để xác định dạng liên kết của kim loại có
trong trầm tích. 19
1.3. Các phƣơng pháp xác định hàm lƣợng kim loại nặng có trong trầm tích. . 23
1.3.1. Phổ hấp thụ nguyên tử AAS (Atomic Absorption Spectrocopy). . 23
1.3.2. Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng ICP-MS (Inductively Couple
Plasma Mass Spectrometry). 24
1.4. Tình hình nghiên cứu phân tích dạng kim loại nặng có trong trầm tích ở trong
nƣớc vào ngoài nƣớc. 26
1.5. Khu vực nghiên cứu. 27
1.5.1. Đặc điểm sông ngòi của tỉnh Hải Dương. 27
1.5.2. Hiện trạng công nghiệp, giao thông ở Hải Dương . 28
36 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đánh giá sự phân bố các dạng liên kết kim loại nặng trong trầm tích sông Thuộc tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
CA Cluster Analysis
CCN Cụm công nghiệp
ĐH KHTN Đại học Khoa Học Tự Nhiên
ĐH QGHN Đại học Quốc Gia Hà Nội
GCF Global Contamination Factor
KCN Khu công nghiệp
ICF Invidiual Contamination Factor
PCA Principal Component Analysis
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
RCA Risk Assessment Code
13
MỞ ĐẦU
Kim loại nặng là các nguyên tố có trong tự nhiên có khối lƣợng nguyên tử lớn và có
tỷ trọng lớn hơn 5 g/cm3 [25]. Thuật ngữ ―kim loại nặng‖ đƣợc sử dụng trong thời
gian gần đây là nhằm để chỉ những kim loại và á kim đƣợc sử dụng trong các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế và khoa học kỹ thuật[25]. Kim loại nặng không
độc khi tồn tại ở dạng nguyên tố tự do nhƣng có thể có độc tính khi tồn tại ở trạng
thái ion nhất định do nó có thể gắn kết với các chuỗi carbon, khiến cho việc đào thải
kim loại nặng của con ngƣời gặp khó khăn và gây ra ngộ độc kim loại nặng. Kim
loại nặng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp của con ngƣời nên dẫn đến việc kim loại nặng đƣợc xả thải ra môi trƣờng,
làm tăng nguy cơ của chúng đối với sức khỏe con ngƣời và hệ sinh thái. Ở Việt
Nam hiện nay , do quá trình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, y tế ... khiến cho
môi trƣờng bị ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm kim loại nặng có trong môi trƣờng đất,
nƣớc đang là những vấn đề nóng đƣợc cộng đồng quan tâm.
Các lƣu vực sông, cửa sông, các khu vực ven biển, cửa biển thƣờng là nơi
tập trung tích tụ các chất ô nhiễm. Trầm tích tại các lƣu vực sông đóng vai trò quan
trọng trong việc tích lũy các kim loại nặng bởi sự lắng đọng của các hạt lơ lửng có
trong nƣớc mặt và các quá trình trao đổi giữa nƣớc mặt và trầm tích. Các nghiên
cứu về ô nhiễm kim loại nặng trong các lƣu vực sông trên thế giới đều có phần
nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng có trong trầm tích, nguyên nhân là do hầu hết các
kim loại nặng đều ở trạng thái bền vững và có xu thế tích tụ trong trầm tích và trong
các thủy sinh vật tầng đáy sông. Kim loại nặng tích tụ ở đáy sông sẽ gây ra ảnh
hƣởng đến đời sống của các sinh vật thủy sinh, điều này gián tiếp gây ra ảnh hƣởng
đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn. Do vậy, xác định hàm lƣợng kim
loại nặng có trong trầm tích là rất cần thiết trong việc xem xét một cách đầy đủ mức
độ ô nhiễm kim loại nặng của một nguồn nƣớc. [21,35,37]
Các nghiên cứu quan sát gần đây cho thấy rằng sự tích lũy sinh học của kim
loại nặng có trong trầm tích tăng tuyến tính với tổng hàm lƣợng của kim loại nặng
14
có trong trầm tích[28,44]. Và độc tính, ảnh hƣởng sinh học của kim loại nặng không
phải lúc nào cũng liên quan đến tổng hàm lƣợng của kim loại nặng có trong trầm
tích [28]. Độc tính của kim loại nặng phụ thuộc vào các dạng hóa học của chúng
nên việc xác định tổng hàm lƣợng kim loại nặng có trong trầm tích không đánh giá
đƣợc mức độ ảnh hƣởng của việc ô nhiễm kim loại nặng trong trầm tích đến hệ sinh
thái [19,27,28]. Để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của kim loại nặng có trong trầm
tích đến hệ sinh thái thì ngoài việc phân tích tổng hàm lƣợng của các kim loại nặng
thì cũng cần phải nghiên cứu các dạng và phân bố của chúng trong trầm tích. Qua
đó sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng thể về ô nhiễm kim loại nặng trong trầm
tích và ảnh hƣởng của chúng tới hệ sinh thái.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu kim loại nặng có trong trầm tích
và ảnh hƣởng của chúng tới môi trƣờng đã đƣợc tiến hành rất phổ biến trên thế giới.
Ở Việt Nam đã một số nghiên cứu về kim loại nặng có trong trầm tích sông nhƣ
sông Tô Lịch, sông Đáy, sông Nhuệ,...[32,33]. Tuy nhiên việc nghiên cứu kim loại
nặng trong trầm tích sông thuộc địa phận tỉnh Hải Dƣơng vẫn chƣa đƣợc quan tâm.
Tỉnh Hải Dƣơng là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, trên địa bàn tỉnh
có 2 hệ thống sông lớn là hệ thống sông Cầu và hệ thống sông Bắc Hƣơng Hải. Do
việc khai thác và phát triển các hoạt động khai khoáng chƣa hợp lí, các nhà máy và
các khu công nghiệp có mật độ cao và việc xả thải của các khu công nghiệp, nhà
máy ra môi trƣờng cũng nhƣ việc sử dụng một cách bừa bãi các thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón hóa học, thuốc kích thích tăng trƣởng trong nông nghiệp nên nguồn
nƣớc, cảnh quan và hệ sinh thái thuộc lƣu vực các con sông trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng đang đứng trƣớc nguy cơ bị ô nhiễm, đặc biệt là việc ô nhiễm các kim loại
nặng có trong trầm tích sông.
Vì vậy việc nghiên cứu phân tích và đánh giá sự phân bố của các dạng liên
kết kim loại nặng có trong trầm tích sông thuộc tỉnh Hải Dƣơng là điều rất cấp thiết.
15
Với các vấn đề đặt ra ở trên, chúng tôi thực hiện đề tài ―Phân tích và đánh
giá sự phân bố các dạng liên kết kim loại nặng trong trầm tích sông tỉnh Hải
Dƣơng‖ với các nội dung chính sau:
- Đánh giá mức độ ô nhiễm của 8 kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Zn, Fe, Co,
Ni, Mn) có trong trầm tích sông tại 6 địa điểm trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng.
- Nghiên cứu, phân tích sự phân bố của các dạng liên kết của 8 kim loại
nặng (Cu, Pb, Cd, Zn, Fe, Co, Ni, Mn) có trong trầm tích sông tại 6 địa
điểm trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Nghiên cứu nguồn phát tán của kim loại nặng ra môi trƣờng.
- Đƣa ra kết luận, đánh giá về hiện trạng của các kim loại nặng này tại các
địa điểm đƣợc khảo sát.
16
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Kim loại nặng, trầm tích, nguồn gốc phát tán kim loại nặng vào nƣớc mặt
và trầm tích sông.
1.1.1. Kim loại nặng.
Từ xƣa đến nay có nhiều cách định nghĩa kim loại nặng. Và những cách cách định
nghĩa đó đều xuất phát từ khối lƣợng riêng chỉ khác nhau về giới hạn của giá trị
này. Phổ biến nhất là cách xếp loại kim loại nặng dựa vào khối lƣợng riêng và số
khối. Những kim loại có khối lƣợng riêng d > 5 g/cm3 hoặc có khối lƣợng mol lớn
hơn 52 g/mol đƣợc xếp vào nhóm kim loại nặng [40].
Trong thời gian gần đây, thuật ngữ ―kim loại nặng‖ đƣợc sử dụng là nhằm để
chỉ những kim loại và á kim đƣợc sử dụng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, y tế và khoa học kỹ thuật[40]. Những kim loại này đƣợc chia làm 3 nhóm:
các kim loại có độc tính (Hg, Cr, Pb, Ni, Cd, As,....), những kim loại quý (Au, Ag,
Pt,...) và các kim loại phóng xạ (U, Ra,...). Nhiều kim loại nặng là nguyên tố vi
lƣợng cần thiết cho sức khỏe của con ngƣời nhƣ Fe, Mn, Cu,... vì những kim loại
này có mặt trong các quá trình chuyển quá trong cơ thể. Tuy nhiên nếu cơ thể có
hiện tƣợng thừa các chất này thì có thể gặp các bệnh nguy hại thừa Fe có thể dẫn
đến xơ gan.
1.1.2. Trầm tích sông.
Trầm tích sông là các hạt vật chất tự nhiên bị phá vỡ bởi các quá trình xói mòn hoặc
do các hoạt động hóa học trên bề mặt trái đất. Sau đó những hạt vật chất này nƣớc
cuốn đi và cuối cùng đƣợc lắng đọng và tích tụ thành các lớp trên bề mặt đáy của
lƣu vực sông. Tùy vào tốc độ lắng đọng và tích tụ các hạt vật chất này mà tạo nên
những lớp trầm tích khác nhau. [19]
Thành phần thông thƣờng của trầm tích bao gồm: Đá bột, đất sét chiếm
khoảng 80% đến 90%, còn lại 10% đến 20% là gồm các hạt cát nhỏ, hạt mùn hữu
cơ, hạt vô cơ. Các hợp chất chứa kim loại phổ biến có trong trầm tích gồm SiO2,
17
Al2O3, Fe2O3. Các nguyên tố kim lại nặng nhƣ Cu, Zn, Cd, As, Hg, Pb, Mn,....
chiếm một phần nhỏ. Các kim loại nặng có trong nƣớc mặt có thể đi vào trong trầm
tích sông thông qua các quá trình tích lũy, và ngƣợc lại các kim loại nặng có trong
trầm tích sông ở dạng di động có khả năng hòa tan ngƣợc lại vào nƣớc [17]. Chính
vì lí do này nên trầm tích sông đƣợc coi là một chỉ thị quan trọng trong việc nghiên
cứu đánh giá mức độ ô nhiễm của một hệ thống sông.
1.1.3. Nguồn gốc phát tán kim loại nặng vào trong nước mặt và trầm tích sông.
Kim loại có trong nƣớc mặt xuất phát từ nhiều nguồn. Hoặc là có nguồn gốc
tự nhiên hoặc là từ nƣớc thải do hoạt động sản xuất của con ngƣời. Thông thƣờng, ở
môi trƣờng tự nhiên không bị ô nhiễm thì hàm lƣợng kim loại nặng có trong nƣớc
mặt là rất thấp. Kim loại nặng có trong nƣớc mặt có 3 nguồn gốc tự nhiên chính:
- Từ khí quyển (mƣa, tuyết,...).
- Sự phân hủy của các sinh vật.
- Sự bào mòn qua thời gian trên bề mặt đá theo thời tiết.
Các ion kim loại có xuất phát từ 3 nguồn kể trên sẽ dần dần đƣợc vận chuyển tới
lƣu vực sông. Trong quá trình vận chuyển sẽ có nhiều quá trình tác động tới nồng
độ của kim loại nhƣ: bay hơi, tái hấp thu bởi các cây cối sống gần lƣu vực
sông,...[24]
Kim loại nặng có trong nƣớc mặt đƣợc đƣa đến bề mặt của trầm tích sông và
đƣợc giữ lại trong trầm tích sông theo các con dƣờng sau:
- Sƣ phấp phụ hóa lí từ nƣớc.
- Sự hấp thu sinh học.
- Sự tích lũy vật lí.
Sự hấp phụ hóa lý của các nguyên tố kim loại nặng từ nƣớc mặt vào trầm tích sông
đƣợc thực hiện nhờ các quá trình phấp phụ các kim loại có trên bề mặt của các hạt
18
keo, các quá trình trao đổi ion, các phản ứng tạo phức của các kim loại nặng với các
hợp chất hữu cơ hoặc các phản ứng hóa học tạo ra các hợp chất ít tan[43].
Sự hấp thu sinh học chủ yếu là do quá trình hấp thu kim loại của các vi sinh vật, các
quá trình sinh hóa của hệ vi sinh vật có trong trầm tích sông[25,48].
Sự tích lũy vật lí chủ yếu là do sự lắng đọng của các hạt vật chất lơ lƣởng có chứa
kim loại nặng có trong nƣớc mặt xuống bề mặt trầm tích[22,31].
1.1.4. Giới hạn ô nhiễm của các kim loại nặng có trong trầm tích.
Có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giới hạn ô nhiễm của kim loại nặng có trong
trầm tích vì điều này phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội
của từng nƣớc, từng khu vực. Các giới hạn ô nhiễm của kim loại nặng có thể thay
đổi khi ta đem so sánh các tiêu chuẩn với nhau. Ví dụ giới hạn ô nhiễm của đồng tại
Việt Nam là 197 mg/kg nhƣng giới hạn ô nhiễm của đồng tại Hoa Kỳ là 25
mg/kg...[9,48].
Vì vậy, để đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại nặng có trong trầm tích ta
cần so sánh giá trị nồng độ của kim loại nặng đó với các quy chuẩn đƣợc áp dụng
cho khu vực đƣợc khảo sát.
1.2. Các dạng kim loại có trong trầm tích và các phƣơng pháp chiết dạng kim
loại nặng có trong trầm tích.
1.2.1. Khái niệm về dạng kim loại có trong trầm tích.
Trong trầm tích, kim loại nặng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau liên quan đến
các thành phần của trầm tích. Theo Tessier[47] thì kim loại nặng có trong trầm tích
tồn tại chủ yếu ở 5 dạng sau đây:
- Dạng trao đổi: Kim loại trong dạng này liên kết với các hạt keo trong trầm tích
bằng lực hấp phụ yếu. Sự thay đổi lực ion của nƣớc sẽ ảnh hƣởng đến khả năng hấp
phụ hoặc giải hấp phụ các kím loại. Điều này dẫn đến sự giải phóng hoặc tích lũy
19
kim loại tại bề mặt tiếp xúc giữa nƣớc và trầm tích. Các kim loại ở dạng này rất linh
động và dễ dàng giải phóng ra môi trƣờng nƣớc.
- Dạng liên kết với cacbonat: Các kim loại tồn tại ở dạng kết tủa muối cacbonat.
Các kim loại tồn tại ở dạng này rất nhạy cảm với sự thay đổi của pH, khi pH giảm
các kim loại này sẽ đƣợc giải phóng.
- Dạng liên kết với Fe-Mn oxit: Ở dạng liên kết này kim loại đƣợc hấp phụ trên bề
mặt của Fe-Mn oxi hydroxit và không bền trong điều kiện khử, bởi vì trong điều
kiện khử trạng thái oxi hóa của Fe và Mn sẽ bị thay đổi, dẫn đến các kim loại sẽ
đƣợc giải phóng vào pha nƣớc.
- Dạng liên kết với các hợp chất hữu cơ: Các kim loại ở trạng thái liên kết với
hữu cơ sẽ không bền trong điều kiện oxi hóa. Khi bị oxi hóa các chất hữu cơ sẽ
phân hủy và các kim loại sẽ đƣợc giải phóng vào pha nƣớc.
- Dạng cặn dƣ: Dạng này chứa các khoáng chât bền vững tồn tại trong tự nhiên có
thể giữ các viết kim loại trong nền cấu trúc của chúng, hoặc một số kết tủa bền khó
tan của các kim loại nhƣ PbS, CuS,... Do vậy khi kim loại tồn tại trong phân đoạn
này sẽ không thể hòa tan vào nƣớc trong các điều kiện trên.
1.2.2. Các phương pháp chiết tuần tự để xác định dạng liên kết của kim loại có
trong trầm tích.
Trong nghiên cứu các các dạng của kim loại nặng có mặt trong trầm tích thì
các quy trình chiết liên tục (chiết tuần tự) đƣợc sử dụng rất rộng rãi để xác định hàm
lƣợng của các kim loại nặng có trong các dạng. Về mặt lí thuyết, các quy trình chiết
liên tục thì các dạng trao dổi sẽ đƣợc chiết ra bằng các thay đổi các thành phần ion
của nƣớc khiến cho kim loại đƣợc hấp phụ vào bề mặt tiếp xúc của trầm tích đƣợc
giải phóng một các dễ dàng. Dung dịch muối thƣờng đƣợc sử dụng cho việc chiết
các dạng trao đổi. Ở dạng liên kết với cacbonat thì các muối cacbonat thƣờng rất
nhạy cảm với sự thay đổi của pH nên dung dịch axit đƣợc sử dụng cho bƣớc chiết
thứ hai. Dạng liên kết với Fe-Mn oxit thì nhạy cảm với các điều kiện khử nên các
20
chất khử sẽ đƣợc sử dụng cho bƣớc chiết thứ ba. Dạng liên kết với hợp chất hữu cơ
thì các chất hữu cơ sẽ bị oxi hóa trong bƣớc thứ tƣ. Cuối cùng là dạng cặn dƣ sẽ
dùng axit mạnh để giải phóng kim loại ra khỏi các cấu trúc bền.
Có nhiều quy trình chiết tuần tự đã đƣợc đƣa ra và sử dụng trong các công
trình nghiên cứu về kim loại nặng có trong trầm tích. Sau đây là một số quy trình
chiết tuần tự phổ biến.
Quy trình chiết tuần tự của Tessier
Quy trình chiết tuần tự của Tessier[47] là quy trình đƣợc sử dụng nhiều trong
các công trình nghiên cứu xác định hàm lƣợng kim loại có trong mẫu đất và trầm
tích. Theo quy trình này 1 (g) mẫu đƣợc cho vào ống nghiệm 50 ml và tiến hành
chiết tuần tự theo các bƣớc sau.
Bảng 1.1.a. Quy trình chiến tuần tự của Tessier (1979)[47]
Dạng kim loại Điều kiện chiết cho 1 (g) mẫu
Trao đổi (F1)
8 ml MgCl2 1M (pH = 7), khuấy liên tục trong 1 giờ ở nhiệt độ
phòng hoặc CH3COONa 1M (pH = 8,2), khuấy liên tục trong
1 giờ ở nhiệt độ phòng.
Liên kết với
cacbonat (F2)
8 ml CH3COONa 1M (pH = 5 với CH3COOH), khuấy liên tục
trong 5 giờ ở nhiệt độ phòng.
Liên kết với
Fe-Mn oxit
(F3)
20 ml Na2S2O4 0,3M và hỗn hợp Natri-citrat 0,175M + axit
citric 0,025M thỉnh thoảng khuấy trong 6 giờ.
Hoặc 20 ml NH2OH.HCL 0,04M trong dung dịch CH3COOH
25%, ở nhiệt độ 96 ± 3oC trong 6 giờ.
Liên kết với
hợp chất hữu
cơ (F4)
(1) 3 ml HNO3 0,02M + 5 ml H2O2 30% (pH = 2 với HNO3),
khuấy ở nhiệt độ 85 ± 2oC trong 2 giờ.
(2) thêm 3 ml H2O2 30 % (pH = 2 với HNO3) khuấy ở nhiệt độ
85 ± 2oC trong 3 giờ.
21
(3) sau khi làm nguội thêm 5 ml NH4OOCCH3 3,2M trong
HNO3 20% và pha loãng thành 20 ml, khuấy liên tục trong 30
phút
Cặn dƣ
(1) HClO4 (2 ml) + HF (10 ml) đun đến gần cạn.
(2) HClO4 (1 ml) + HF (10 ml) đun đến gần cạn.
(3) HClO4 (1 ml)
(4) Hòa tan cặn còn lại bằng HCl 12N sau đó định mức thành
25 ml
Quy trình chiết tuần tự của BCR
Đây là quy trình chiết liên tục do Ủy ban tham chiếu cộng đồng Châu Âu
(BCR – The Commission of the European Communities, Bureau of Reference) đƣa
ra và đã đƣợc phát triển thành chƣơng trình tiêu chuẩn, đo lƣờng và kiểm tra của hội
đồng Châu Âu[39,42] dùng để nghiên cứu đánh giá hàm lƣợng kim loại có trong đất
hoặc trầm tích. Quy trình chiết tuần tự BCR giống nhƣ quy trình chiết tuần tự của
Tessier nhƣng dạng trao đổi và dạng cacbonat đƣợc gộp chung lại thành một dạng.
Quy trình chiết tuần tự BCR gồm các bƣớc sau.
Bảng 1.1.b. Quy trình chiết tuần tự của BCR[39,42]
Dạng kim loại
Điều kiện chiết cho 1 (g) mẫu
BCR (1993) BCR (1999)
Trao đổi và
liên kết với
cacbonat
40 ml CH3COOH 0,11M khuấy ở nhiệt độ 22 ± 5
o
C trong 16
giờ
Liên kết với
Fe-Mn oxit
40 ml NH2OH. HCL 0,1M
(pH = 2 với HNO3, khuấy ở
nhiệt độ 22 ± 5oC trong 16 giờ
40 ml NH2OH. HCL 0,5M
(pH = 1,5 với HNO3, khuấy ở
nhiệt độ 22 ± 5oC trong 16
giờ
22
Liên kết với
hợp chất hữu
cơ
(1) 10 ml H2O2 8,8 M (pH = 2-3), khuấy liên tục trong 1 giở ở
nhiệt độ phòng.
(2) 10 ml H2O2 (pH = 2-3), đun ở 85oC đến thể tích còn 3 ml
(3) 10 ml H2O2 (pH = 2-3), đun ở 85oC đến thể tích còn 1 ml
(4) 50 ml NH4OOCCH3 1M(pH = 2 với HNO3) khuấy liên tục
ở nhiệt độ 22±5oC trong 16 giờ
Cặn dƣ Hòa tan cặn dƣ bằng 10 ml dung dịch nƣớc cƣờng toan
Quy trình chiết tuần tự của Hiệp hội địa chất hoàng gia Canada (RCGS)
Quy trình chiết tuần tự của RCGS (Royal Canadian Geographical Society)
phân chia dạng kim loại liên kết với Fe-Mn oxit thành 2 dạng là dạng liên kết với Fe
oxihydroxit vô định hình và dạng kim loại nằm trong cấu trúc tinh thể cuare oxit.
Do đó số dạng của kim loại tăng từ 5 lên 6. Quy trình này đƣợc Benitez và Dubois
[18] đƣa ra trên cơ sở cải tiến quy trình của Tessier nhờ vậy mà thời gian chiết đƣợc
giảm đi đáng kể.
Bảng 1.1.c. Quy trình chiết tuần tự của Hiệp hội địa chất hoàng gia Canada [18]
Dạng kim loại Điều kiện chiết cho 0,5 (g) mẫu
Dạng di
động
Trao đổi
(1) 30 ml NaNO3 0,1M, khuấy ở 25
o
C trong 1,5 giờ
(2) 30 ml NaNO3 0,1M, khuấy ở 25
o
C trong 1,5 giờ
Liên kết
với
cacbonat
(1) 30 ml CH3COONa 1M (pH = 5 với CH3COOH khuấy
ở 25oC trong 1,5 giờ.
(2) 30 ml CH3COONa 1M (pH = 5 với CH3COOH khuấy
ở 25oC trong 1,5 giờ.
Dạng có
tiềm năm
di dộng
Liên kết
với hợp
chất hữu
cơ
(1) 30 ml Na4P2O7, khuấy liên tục trong 1,5 giờ ở 25
o
C
(2) 30 ml Na4P2O7, khuấy liên tục trong 1,5 giờ ở 25
o
C
23
Liên kết
với Fe
oxihydroxit
vô định
hình
(1) 30 ml NH2OH.HCl 0,25 M trong HCl 0,05M khuấy
liên tục ở 60oC trong 1,5 giờ
(2) 30 ml NH2OH.HCl 0,25 M trong HCl 0,05M khuấy
liên tục ở 60oC trong 1,5 giờ
Nằm trong
cấu trúc
tinh thể
oxit
(1) 30 ml NH2OH.HCl 1M trong CH3COOH 25%, khuấy
ở 90oC trong vòng 1,5 giờ.
(2) 30 ml NH2OH.HCl 1M trong CH3COOH 25%, khuấy
ở 90oC trong vòng 1,5 giờ.
Cặn dƣ Hòa tan cặn dƣ bằng nƣớc cƣờng toan
1.3. Các phƣơng pháp xác định hàm lƣợng kim loại nặng có trong trầm tích.
Các kim loại nặng có trong trầm tích thƣờng tồn tại ở dạng vết hoặc siêu vết.
Do đó để phân tích và định lƣợng kim loại nặng có trong trầm tích cần đến các
phƣơng pháp đo có độ nhạy và có tính chọn lọc cao. Sau đây là một số phƣơng pháp
phân tích định lƣợng các viết và siêu vết của kim loại nặng.
1.3.1. Phổ hấp thụ nguyên tử AAS (Atomic Absorption Spectrocopy).
Về nguyên tắc đo phổ AAS: Khi nguyên tử tồn tại ở trạng thái tự do ở thể
khí và ỏ trạng thái năng lƣợng cơ bản, thì nguyên tử không thu hay không phát ra
năng lƣợng. Nếu chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do một chùm tia sáng đơn sắc có
bƣớc sóng phù hợp trùng với bƣớc sóng vạch phổ phát xạ đặc trƣng của nguyên tố
phân tích, chúng sẽ hấp phụ tia sáng đó và sinh ra một loại phổ của nguyên tử. Phổ
này đƣợc gọi là phổ hấp phụ của nguyên tử.
Các bƣớc đo phổ AAS:
Bƣớc 1: Thực hiện quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu phân tích bằng một
nguồn năng lƣợng phù hợp.
24
Bƣớc 2: Chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do một chùm tia sáng đơn sắc có bƣớc
sóng phù hợp.
Bƣớc 3: Thu, phân li và ghi lại phổ của mẫu nhờ hệ thống máy quang phổ.
Có hai kĩ thuật phổ biến trong phƣơng pháp đo AAS tƣơng ứng với hai kỹ
thuật nguyên tử hóa phổ biến đó là:
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử trong ngọn lừa F-AAS (Flame Atomic Absorption
Spectrocopy).
Phép đo phổ nguyên tử trong lò graphite GF-AAS (Graphite Furnace Atomic
Absorption Spectrocopy)
Ƣu điểm của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS là: Độ nhạy, độ chính xác
cao, lƣợng mẫu tiêu thụ ít, tốc độ phân tích nhanh. Với ƣu điểm này, AAS đƣợc thế
giới dùng làm phƣơng pháp tiêu chuẩn để xác định lƣợng nhỏ và lƣợng vết của các
kim loại trong nhiều đối tƣợng khác nhau.
Do độ nhạy của F-AAS chỉ đạt đƣợc cỡ nồng độ ppm nên phƣơng pháp này thƣờng
đƣợc dùng để xác định hàm lƣợng các kim loại nặng thƣờng có nồng độ cao trong
mẫu trầm tích nhƣ Fe,Mn,Zn... Còn kỹ thuật GF-AAS có độ nhạy cao hơn và đạt
đƣợc cỡ nồng độ ppb nên thƣờng đƣợc sử dụng để xác định hàm lƣợng các kim loại
nặng thƣờng có nồng độ ở mức vết hoặc siêu vêt trong trầm tích nhƣ Cr, Cu, Ni,...
Các công trình nghiên cứu hàm lƣợng kim loại nặng có trong trầm tích thƣờng sử
dụng kết hợp F-AAS và GF-AAS nhƣ Davidson và các cộng sự đã sử dụng F-AAS
để xác định Fe,Mn,Zn và GF-AAS để xác định Cr,Cu,Pb,Ni [20]. Ngoài ra AAS
cũng đƣợc dùng để kết hợp với các phƣơng pháp khác nhƣ ICP-OES[34].
1.3.2. Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng ICP-MS (Inductively Couple
Plasma Mass Spectrometry).
ICP-MS là kỹ thuật phân tích các nguyên tố vô cơ dựa trên phân tích định
lƣợng bằng việc đo tỉ số m/Z (khối lƣợng/số khối) của ion dƣơng sinh ra bởi nguyên
25
tử của nguyên tố cần xác định. Dƣới tác dụng của nhiệt độ tử 6000-7000K của ICP
các nguyên tử sẽ chuyển sang trạng thái kích thích, sao đó bứt đi 1 electron của
nguyên tử tạo thành ion dƣơng. Môi trƣờng plasma bao gồm các khí nhƣ H2, He,
Ar,... để ion hóa các nguyên tố.
ICP-MS gồm các bƣớc sau đây:
+ chuyển chất mẫu về dạng dung dịch đồng thể, hay thể khí.
+ dẫn dung dịch mẫu vào buồng tại thể sol khí.
+ dẫn thể sol khí mẫu lên Plasma torch ICP
+ trong plasma xảy ra các hiện tƣợng: - Hóa hơi.
- Nguyên tử hóa,
- Ion hóa, sinh ion M+.
+ Thu đám ion, lọc, dẫn vào buồng phân giải phổ khối (m/Z),
+ Thu và phát hiện phổ khối m/Z (bằng detector),
+ Ghi lại phổ --> đƣợc phổ khối ICP-MS của mẫu phân tích.
Phƣơng pháp ICP-MS là phƣơng pháp có độ nhạy rất cao, giới hạn phát hiện
rất nhỏ cỡ ppt (ng/l), phạm vi phân tích khối lƣợng rộng từ 7 đến 250 amu (atomic
mass unit) nên phân tích đƣợc các nguyên tố từ Li đến U. Ngoài ra ICP-MS còn có
ƣu điểm là phân tích đƣợc các đồng vị của các nguyên tố do đồng vị của các nguyên
tố có khối lƣợng khác nhau. Tốc độ phân tích của ICP-MS rất nhanh chỉ từ 3-5
phút. Nên kĩ thuật ICP-MS đƣợc sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu phân bố và
dạng của các kim loại nặng có trong trầm tích [49,50,37].
Do có nhiều ƣu việt nên ICP-MS đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích,
nhƣng nhƣợc điểm là đòi hỏi chi phí cao cho thiết bị và tiêu tốn các khí trong khi
phân tích lớn.
26
1.4. Tình hình nghiên cứu phân tích dạng kim loại nặng có trong trầm tích ở
trong nƣớc vào ngoài nƣớc.
Những năm gần đây, ô nhiễm môi trƣờng đã và đang là vấn đề nhức nhối
đƣợc quan tâm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đƣợc công bố về phân tích
dạng của kim loại trong mẫu trầm tích trên thế giới. Trong hầu hết các công trình đó
thì quy trình chiết đƣợc sử dụng nhiều nhất là quy trình chiết liên tục đƣợc cải tiến
của Tessier và quy trình BCR, còn phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng kim loại
nặng thƣờng là các phƣơng pháp ICP-OES, ICP-MS, AAS [34,38,51]. Tại Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu trong trầm tích sông Nhuệ, sông Tô Lịch,..
[32,33].
Bảng 1.2. Kết quả phân tích hàm lƣợng tổng của một số kim loại có trong trầm tích
của một số công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
Công
trình
nghiên
cứu
Khu vực
nghiên
cứu
Quy
trình
chiết
Phƣơng
pháp
xác định
Hàm lƣợng tổng (mg/kg)
Cd Pb Cu Zn
Zakeay
và cộng
sự [52]
Sông
Buyak
Menderes,
Thổ Nhĩ
Kỳ
Tessier AAS - 35-140
108-
152
85-185
Zantianos
và cộng
sự [53]
Hồ Volvi
và hồ
Koronia,
Hy Lạp
Tessier AAS
0,75-
0,99
12,45-
20,38
13,14-
16,76
53,43-
85,86
Marco và
cộng sự
[34]
Mỏ đồng
El
Salvador,
BCR
ICP-
OES,
AAS
0,042-
1,09
3,67-
18,5
173-
2115
19,8-
519
27
Chile
Zhao và
cộng sự
[51]
Sông
Dƣơng
Tử, Trung
Quốc
Tessier ICP-MS -
17,37-
109,4
10,64-
34,91
57,89-
107,7
Vũ Đức
Lợi và
cộng sự
[32]
Hồ Trị An Tessier AAS - 19-50 14-50 52-125
Các công trình nghiên cứu đã làm rõ hàm lƣợng tổng của các kim loại nặng
và sự phân bố hàm lƣợng của các dạng phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của khu vực
nghiên cứu (các tính chất hóa lỹ, đặc tính của trầm tích, nguồn thải,...) Do đó việc
nghiên cứu hàm lƣợng tổng các kim loại Cu, Pb, Cd, Zn, Fe, Co, Ni, Mn tại 6 địa
điểm trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiện trạng môi
trƣờng sông trên địa bàn tỉnh.
1.5. Khu vực nghiên cứu.
1.5.1. Đặc điểm sông ngòi của tỉnh Hải Dương.
Hải Dƣơng có hệ thống sông ngòi dày đặc, bao gồm 02 hệ thống sông chính
đó là: Hệ thống sông Thái Bình, hệ thống sông Bắc Hƣng Hải và các kênh mƣơng
thủy lợi. Nó là nguồn cung cấp nƣớc cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp và nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân, cũng là nơi tiêu thoát nƣớc của khu vực.
Hệ thống sông Thái Bình là hệ thống sông lớn thứ hai của miền Bắc, hợp lƣu
của ba con sông: sông Cầu, sông Thƣơng và sông Lục Nam chảy qua địa phận tỉnh
Hải Dƣơng và thành phố Hải Phòng. Chiều dài của sông Thái Bình chảy qua tỉnh
Hải Dƣơng là 73km với tổng lƣợng nƣớc là 30 - 40 tỷ m3 nƣớc/năm (trong đó nƣớc
nhận từ sông Hồng hàng năm lên đến 22,9.109 m3 nƣớc và 17.106 tấn phù sa qua
sông Luộc và sông Đuống).
28
Hệ thống thủy lợi Bắc Hƣng Hải đƣợc xây dựng từ năm 1958, là một hệ
thống kênh, đập, trạm bơm, đê điều nhằm phục vụ việc tƣới tiêu và thoát ứng cho
các tỉnh Hƣng Yên, Hải Dƣơng, một phần tỉnh Bắc Ninh và Tp Hà Nội. Nằm giữa
các sông Hồng (phía Tây), sông Đuống (phía Bắc), sông Thái Bình (phía Đông),
sông Luộc (phía Nam), trong phạm vi các vĩ độ 20030’ - 21007’ và các kinh độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003360_3795_2002660.pdf