LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.vi
DANH MỤC BẢNG .vii
DANH MỤC HÌNH.viii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích của đề tài . 2
3. Phương pháp nghiên cứu . 2
4. Đối tượng nghiên cứu . 3
5. Kết cấu luận văn. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH. 4
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh . 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh . 4
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh . 5
1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh . 6
1.1.4 . Phân loại hiệu quả kinh doanh . 7
1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . 9
1.2. Nội dung và các chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh
. 10
1.2.1. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh . 10
1.2.2. Hiệu quả tổng quát . 13
1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào. 14
1.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động . 14
1.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định . 14
1.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động . 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh . 15
1.5. Nội dung và phương pháp phân tích . 16
1.5.1. Nội dung phân tích . 16
82 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty TNHH Đăng Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, song trên thực tiễn
phương pháp đánh giá hiệu quả còn chưa được sự quan tâm hướng
dẫn đúng đắn, hợp lý bởi các văn bản pháp quy nhất là đánh giá hiệu
quả hoạt động thực tế của các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, để
đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH Đăng
Công, học viên sẽ chủ yếu sử dụng chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp như:
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn Đồng thời để xem xét một
cánh toàn diện, luận văn sẽ phân tích các chỉ tiêu hiệu quả từng mặt.
26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐĂNG CÔNG
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Đăng Công
Các thông tin chính về công ty TNHH Đăng Công như sau:
- Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Đăng Công
- Địa chỉ trụ sở công ty: Thôn Phú Cường, xã Lãng Công, huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Điện thoại: 0211 3635 888 - Fax: 02113 635 888
- Cơ sở pháp lý của công ty: Công ty TNHH Đăng Công được thành lập
ngày 26/7/2005 theo giấy phép kinh doanh: 1902000760 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đ.
- Công ty TNHH Đăng Công hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực là sản
xuất may mặc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn giữ vốn điều lệ lớn
hơn vốn ban đầu. Tuy nhiên ngoài nguồn vốn tự có ban đầu công ty vẫn huy
động vốn góp từ bên ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đăng Công là công ty mới thành lập, đi vào hoạt động
kinh doanh chưa được bao lâu, kinh nghiệm thực tế ít ỏi, nguồn vốn đầu tư còn
gặp nhiều khó khăn vì đây là công ty vốn dân doanh, ít được sự quan tâm và
giúp đỡ từ phía nhà nước, vốn kinh doanh do cá nhân tự góp vào, tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình theo tỷ lệ vốn góp, do đó cũng gặp khá nhiều rủi
ro. tuy nhiên, trong tám năm chính thức đi vào hoạt động, để bắt kịp với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta và đáp ứng nhu cầu của thị
trường, các thành viên trong Công ty đã cùng nhau nỗ lực, đưa Công ty vượt
qua những khó khăn của bước đầu chập chững để tiến những bước dài trên con
đường hội nhập. Thị trường được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ cũng được phát
triển rộng khắp cả nước, cho đến nay, Công ty đang dần đi vào ổn định, bước
đầu thu được lợi nhuận khá và chắc chắn thu được kết quả cao hơn trong thời
gian tới.
27
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Đăng Công hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực là sản
xuất may mặc, trong đó sản xuất may mặc, gia công hàng may mặc xuất khẩu
là chủ yếu.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng
phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo
luôn nắm bắt được những thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh,
thị trường cũng như khả năng tài chính của Công ty.
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty TNHH Đăng Công
Nguồn:Phòng tổ chức hành chính Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÒNG CBSX PHÒNG TC - HC PHÒNGKẾ TOÁN CỬA HÀNG
GTSP
NGÀNH CƠ
ĐIỆN
Tổ 1,2,3,4 Tổ 9,10,11,12
XƯỞNG
CẮT
XƯỞNG
GIẶT
XƯỞNG MAY III XƯỞNG MAY II XƯỞNG MAY I
Tổ 5,6,7,8
28
- Giám đốc xí nghiệp : Là người điều hành chung của xí nghiệp, chịu
trách nhiệm cao nhất trong công việc quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng như việc làm của cán bộ công nhân viên trong
công ty theo luật lao động của Nhà Nước ban hành. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
- Phòng tổ chức – hành chính : Chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất quản
lý lao động, phục vụ công việc hành chính, tổ chức bảo vệ Công ty và y tế cho
toàn Công ty.
- Phòng kế toán : Chịu trách nhiệm huy động vốn, quản lý, phân phối
vốn cho hoạt động sản xuất kịnh doanh. Tiến hành các nghiệp vụ kế toán, thống
kê, hoạch định giá thành và phân tích hoạt động kinh tế. Tổ chức việc thanh lý,
thanh toán hợp đồng và quyết toán với khách hàng một cách kịp thời, đúng
pháp luật, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính trong toàn Công ty.
- Phòng chuẩn bị sản xuất : Chịu trách nhiệm lập hạn mức cấp phát vật
tư trong quá trình sản xuất, giám sát công nghệ kỹ thuật. Quản lý công tác kỹ
thuật an toàn, bảo hộ lao động, thiết kế mẫu mã sản phẩm, chịu trách nhiệm
cung ứng vật tư, bảo quản vật tư, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý
sử dụng xe vận tải, tổ chức theo dõi hoạt động phục vụ của Công ty. Chịu trách
nhiệm cân đối năng lực sản xuất, cân đối nguyên phụ liệu theo từng mã hàng,
khách hàng; lên tiến độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức ký kêt hợp đồng
với khách hàng và giao kế hoạch sản xuất trong nội bộ Công ty cũng như đi gia
công.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty:
Các phòng ban chức năng trong Công ty, ngoài việc thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ được giao còn có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu
quả cao nhất. Các bộ phận luôn có sự trao đổi thông tin một cách kịp thời,
chính xác để giải quyết các vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình sản
xuất, tạo cho bộ máy quản lý Công ty vận hành một cách linh hoạt, hiệu quả và
có tính thích ứng cao với những biến đổi của môi trường. Phòng tổ chức hành
chính có trách nhiệm thông báo các số liệu về lực lượng lao động, mức biến
29
động về lao động để phòng chuẩn bị sản xuất làm căn cứ tham mưu đề xuất với
giám đốc trong việc ký kết các đơn vị hàng lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Phòng chuẩn bị sản xuất có trách nhiệm thông báo với phòng kế toán về kế
hoạch mua sắm vật tư, các chi phí khai thác vận chuyển nguyên vật liệu nhập
ngoại và xuất thành phẩm để phòng kế toán có sự chủ động và đáp ứng một
cách tốt nhất. Ngoài ra trong quá trình triển khai sản xuất các ngành may,
ngành cắt, ngành cơ điện trong quá trình tiếp nhận kế hoạch và tổ chức sản xuất
có vấn đề phát sinh vướng mắc gì thì phải thông báo ngay cho giám đốc hoặc
các bộ phận liên quan để bàn bạc sử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa những tổn
thất cho Công ty. Các bộ phận luôn có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết,
đảm bảo cho sản xuất luôn ổn định và kết quả kinh doanh của Công ty đạt hiệu
quả cao.
2.1.4. Các sản phẩm chính và thị trường
Sản phẩm sản xuất chủ yếu là : áo Jắc két, áo sơ mi, quần âu, vaý các
loại,cho mọi lứa tuổi tùy vào nhu cầu của khách hàng ký hợp đồng.
Bảng 2.1: Danh mục các sản phẩm chính
TT Sản phẩm Đvt Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1 Áo jaket 2 lớp Tấn 44.500 46.000 47.000 48.500
2 Áo jacket 3 lớp 1.000 m2 29.000 31.000 32.000 34.000
3 Quần sooc 1.000 chiếc 30.000 32.000 33.000 35.000
4 Quần âu 1.000 chiếc 41.000 43.500 45.000 47.000
Nguồn: Phòng cán bộ sản xuất
Thị trường chủ yếu là xuất đi các nước : Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Mê
Xi Cô, Hàn Quốc, Canada, Bỉ, Nhật Bản, Nga. Đây là thị trường có tiềm năng
rất lớn để Công ty khai thác , nhưng đồng thời Công ty cũng phải chịu sự cạnh
tranh rất gay gắt của các đối thủ cạnh tranh khác đặc biệt là các công ty may
mặc của trung quốc.Để đứng vững trong thị trường cạnh tranh rất khốc liệt này,
Công ty đòi hỏi phải sản xuất được cac sản phẩm có chất lượng cao, giao hàng
đúng kỳChính vì thế để đạt được những hợp đồng có giá trị , Công ty phải
30
ngày càng hoàn thiện hơn về công tác quản trị chất lượng giữ vững niềm tin
trong khách hàng.
* Nguyên vật liệu
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp của doanh nghiệp là sản xuất gia công
hàng may mặc xuất khẩu như : áo jăckét, áo sơ mi , quần sooc các loại nên
nguyên vật liệu chủ yếu của xí nghiệp là: các loại vải, khóa, khuy, cúc.Sau
đây là danh mục các nguyên vật liệu chính của xí nghiệp.
Bảng 2.2: Danh mục nguyên vật liệu
STT Tên vật tư Xuất xứ
1 Vải chính Hồng Kông
2 Vải lót túi Hồng Kông
3 Vải phối cạp Hồng Kông
4 Mêx dựng Hồng Kông
5 Nhãn đơn hang Hồng Kông
6 Nhãn cỡ Hồng Kông
7 Nhãn SD Hồng Kông
8 Nhãn đính cạp Hồng Kông
9 Nhãn in cỡ Hồng Kông
10 Nhãn dán thùng Hồng Kông
11 Khóa Hồng Kông
12 Cúc 4TP Hồng Kông
13 Thẻ bài Hồng Kông
14 Đệm nhựa Hồng Kông
15 Mắc treo Hồng Kông
16 Cúc nhựa Hồng Kông
17 Túi PE Hồng Kông
18 Chỉ 20/3 Việt Nam
19 Chỉ 20/2 Việt Nam
20 Chỉ 20/9 Việt Nam
Nguồn: Phòng cán bộ sản xuất Công ty
31
Từ bảng trên ta thấy nguyên vật liệu của xí nghiệp hầu hết là được nhập
từ Hồng Kông.Chính vì thế để cho hoạt động sản xuât được tiến hành một cách
trôi chảy , Công ty luôn phải nhập trước các loại nguyên vật liệu từ Hồng Kông
về để phục vụ kịp thời cho việc sản xuất và giao hang đúng hạn cho khách
hang.Đây là một khó khăn rất lớn đối với xí nghiệp, hơn thế nữa nguyên vật
liệu của ngành may mặc Việt Nam đang trong tình trạng khan hiếm.Điều này
đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp và tầm nhìn mới để khắc phục tình
trạng này
2.1.5. Nguồn nhân lực của Công ty
Do đặc điểm của sản xuất chủ yếu là lao động thủ công, lao động nữ
chiếm đa số, chiếm khoảng 79,76% tổng số lao động toàn Công ty nên ảnh
hưởng cho Công ty là không nhỏ. Hàng năm có rất nhiều công nhân nữ lập gia
đình, phụ nữ nghỉ thai nghén, nghỉ sinh con, công nhân lành nghề đi lao động
xuất khẩu và biến động công nhân trong các doanh nghiệp may tại địa bàn cũng
làm Công ty gặp không ít khó khăn trong việc thu chi ngân sách, làm giảm tốc
độ phát triển của Công ty.
Tại thời điểm đánh giá(31/12/2013), toàn Công ty có 341 cán bộ công nhân
viên :
Trong đó:
- Lao động gián tiếp : 25 người = 7,4%
- Lao động trực tiếp sản xuất : 316 người = 92,6%
- Lao động nam : 69 người = 20,24%
- Lao động nữ : 272 = 79,76%
- Trình độ đại học – cao đẳng : 24 người = 7,03%
- Đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề bậc 2 trở lên : 131 người
= 38,65 %
- Đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề bậc 2 trở xuống : 184
người = 53,95%
32
Bảng 2.3 : Thống kê về số lượng lao động của Công ty
Nguồn :phòng tổ chức - hành chính Công ty
Bảng 2.4 Cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT 2013 Độ tuổi BQ Tỷ lệ
Cán bộ lãnh đạo, quản lý Người 2 45 0,59%
Cán bộ quản lý Người 23 42 6,74%
- Trưởng phòng Người 5 40 1,46%
- Quản đốc 5 38 1,46%
- Phó phòng Người 5 35 1,46%
- Phó quản đốc (đốc công) Người 8 30 2,34%
Công nhân trực tiếp SX 316 30,5 92,67%
- Công nhân bậc 2 trở lên 132 29 38,65%
- Công nhân bậc 2 trở xuống 184 32 53,95 %
Nguồn :phòng tổ chức - hành chính Công ty
Bảng 2.3 và 2.4 cho thấy đội ngũ lãnh đạo quản lý và công nhân trực tiếp
sản xuất của Công ty có độ tuổi bình quân khá trẻ. Đây là thuận lợi cho Công ty
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên số lượng công nhân
có tay nghề bậc 2 trở xuống còn chiếm tỷ lệ cao, sẽ là khó khăn khi Công ty sản
xuất những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Kết cấu các loại lao động:
Các bộ phận được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương thức tổ
chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền liên tục. Quy trình sản xuất bắt
đầu từ khi chế thử sản phẩm mẫu đến khi hoàn thành đơn hàng xuất cho khách
hàng.
- Lập trình mẫu mã kích thước: pha cắt bán thành phẩm, may lắp ráp,
hoàn thiện sản phẩm nhập kho và xuất cho khách hàng.
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng số lao động 290 295 314 310 341
Lao động nữ 240 243 255 256 272
Lao động nam 50 52 49 54 69
33
- Lao động công nghệ: lao động công nghệ trực tiếp làm việc tại xưởng
cắt, 3 phân xưởng may gồm 12 tổ sản xuất, bộ phận hoàn thành. Các bộ phận
sản xuất chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng sản phẩm của công đoạn
mình phụ trách.
- Lao động chủ yếu: là nữ chiếm 79,76% hay có biến động về hoàn cảnh
gia đình, nghỉ thai sản, con ốm, Đây là bộ phận chủ yếu trực tiếp tác động
đến kết quả sản xuất của Công ty, nó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức lao động
và công tác tiền lương của Công ty.
- Lao động quản lý và lao động phục vụ: Lực lượng lao động hàng năm
của Công ty đặc biệt là trong những năm gần đây mới chỉ giữ ở mức ổn định.
Số lượng công nhân được tuyển dụng mỗi năm lên tới hàng chục người nhưng
chỉ đủ bù đắp vào phần thiếu hụt lao động do số công nhân nghỉ chế độ hoặc
luân chuyển công tác từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác tại địa
phương nói riêng cũng như các doanh nghiệp cùng ngành nói chung. Nhìn
chung chất lượng lao động của Công ty còn đang ở mức chưa cao. Đây là một
khó khăn có ảnh hưởng không nhỏ tới việc ổn định và phát triển sản xuất của
Công ty.
2.1.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đóng vai trò quan trọng trực tiếp gia công sản phẩm, máy móc thiết bị là
một trong các yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm mà Công ty sản xuất ra.
Chính máy móc thiết bị đã đổi mới công nghệ sản xuất, góp phần đổi mới quản
lý và tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.Tạo ra mẫu
mã mới, sản phẩm mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, đầu tư công
nghệ sản xuất là quan tâm hàng đầu của Công ty.
Thiết bị của Công ty chủ yếu là của hãng JuKi Nhật Bản sản xuất ngoài ra
còn có một số máy chuyên dùng do Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Ý sản
xuất. Hàng năm Công ty đều có kế hoạch bảo dưỡng, trung tu, đại tu và thay
thế, đổi mới thiết bị. Những năm gần đây Công ty đã đầu tư xây dựng mới nhà
xưởng và đổi mới thiết bị hết thời hạn, khấu hao, nâng cao trình độ công nghệ
với các thiết bị hiện đại bao gồm : máy may bằng 1 kim thắt nút, máy 2 kim cơ
động và cố định, máy thùa khuy điện tử, máy đính bọ điện tử, và một số
34
dụng cụ làm việc khác như : bàn là hơi, bàn là điện, kéo cắt tay, thước,Các
thiết bị đầu tư đều được đưa vào sử dụng có hiệu quả, khai thác được tính năng
và hiệu suất của máy phục vụ sản xuất một cách tốt nhất.
Hiện nay trong Công ty có 5 xưởng sản xuất đó là : Xưởng giặt, xưởng
cắt, xưởng may I, xưởng may II, xưởng may III với các chủng loại máy móc và
số lượng như sau :
Bảng 2.5: Thống kê các lọai thiết bị hiện nay có trong Công ty
TT Chủng loại máy Số lựơng máy Tên nước sản xuất
1 Máy 1 kim 246 Nhật Bản ( JuKi )
2 Máy 2 kim 25 Nhật Bản ( JuKi )
3 Máy vắt sổ 23 Nhật Bản ( JuKi )
4 Máy thùa khuy,bọ 31 Đài Loan
5 Bàn là hơi 30 Nhật Bản ( JuKi )
6 Máy nén khí 02 Ý – Đài Loan
7 Máy giặt 06 Đài Loan – Nhật Bản
8 Máy vắt 03 Nhật Bản ( JuKi )
9 Máy sấy 05 Nhật Bản ( JuKi )
10 Máy thùa khuy điện tử 04 Nhật Bản ( JuKi )
11 Máy đính bọ 13 Nhật Bản ( JuKi )
12 Máy cắt 06 Nhật Bản
13 Máy ép mêx khổ rộng 02 Nhật Bản
14 Máy soi lỗi vải 01 Việt Nam
15 Máy đóng cúc kim loại 08 Việt Nam
16 Các loại máy chuyên dùng 86 Nhật Bản
17 Thiết bị nồi hơi 02 Nhật Bản
Tổng cộng 493
Nguồn :Phòng cán bộ sản xuất
Trong năm 2013 đã đầu tư mới 02 máy Vắt sổ tự động, 3 máy thùa khuy
điện tử trị giá trên 01 tỷ đồng. Đó là sự đầu tư rất có hiệu quả, Thay thế những
thiết bị đã được sử dụng lâu , hiệu quả thấp và lạc hậu. Từ đó đáp ứng được
những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
35
2.1.7. Công nghệ và quy trình sản xuất
Hình 2.2: Dây chuyền sản xuất
Nguồn : Phòng cán bộ sản xuất Công ty
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất:
Từ nguyên liệu chính bao gồm vải, bông, dựng, mexđược chuyển
qua công đoạn cắt, sau đó chuyển qua may, sau khi may xong, sản phẩm sẽ
được chuyển qua bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, ( Nếu sản phẩm có giặt
thì sau khi may chuyển qua bộ phận giặt rồi mới chuyển cho bộ phận KCS).
Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được chuyển đến bộ phận hoàn
tất, tại đây sản phẩm được là, đóng gói tạo ra những sản phẩm hoàn thiện theo
đúng yêu cầu của khách hàng và nhập kho thành phẩm trước khi giao cho
khách hàng.
Do đặc điểm sản xuất và máy móc thiết bị của xí nghiệp, quy trình sản
xuất các sản phẩm được thực hiện theo dây chuyền nước chảy mà trong đó bán
thành phẩm được di chuyển tự do. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã
không ngừng học hỏi, tiếp thu những công nghệ tiên tiến của các đơn vị trong
ngành như : Công ty may Việt Tiến, công ty may Nhà Bè, công ty may Sông
Kho Nguyên
li u
Kho Phụ liệu
Cắt
May
KCS
Là, đóng gói
sp
Kho thành
phẩm
Giặt
36
Hồng và không ngừng cải tiến cho phù hợp với mô hình và đặc thù riêng của
mình. Đến thời điểm hiện nay, quy trình sản xuất của Công ty ngày càng hoàn
thiện, đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ về thời
gian giao hàng đối với những khách hàng khó tính, giữ chữ tín với bạn hàng
truyền thống và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới.
2.1.8. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và công tác quản lý doanh thu bán hàng
Hàng đem bán ở công ty chủ yếu là thành phẩm ở giai đoạn cuối, sau khi
trải qua quá trình sản xuất và gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Ngoài ra công ty còn có bộ phận kinh doanh phụ cung cấp một số dịch vụ cho
bên ngoài như dịch vụ vận tải cho khách hàng, tận dụng phế liệu như các loại
vải vụn, bông cắt thừa, vật tư thừa do tiết kiệm nguyên vật liệu...
Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả
năng thanh toán của mọi khách hàng đến với công ty, công ty đã sử dụng nhiều
phương thức thanh toán tiền khác nhau nhưng chủ yếu là các phương thức bán
hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm.
Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng công ty còn nghiên cứu mở rộng thị
trường tiêu thụ như bán sản phẩm ở các đại lý với hình thức thanh toán định kỳ
bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được hàng công ty
chấp nhận việc trả lại hàng của các đại lý. Để hỗ trợ cho việc bán hàng, công ty
còn tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở nhiều nơi, nhất là
triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng ở mẫu mã,
chất lượng các loại áo Jacket, sơ mi... Các khách hàng đến với Công ty đều có
được sản phẩm với chất lượng cao, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá
cả hợp túi tiền và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp nhất. Mặt
khác, với các khách hàng thường xuyên công ty cho phép mang hàng đi, khi
bán được mới phải thanh toán và nếu hàng bị kém phẩm chất hoặc lỗi thời có
thể đem tới công ty đổi lấy hàng mới hoặc trả lại. Với các đại lý hợp đồng dài
hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng và có thưởng nếu
bán được nhiều hàng.
Về công tác quản lý doanh thu bán hàng, công ty luôn chú ý đúng mức một
số điểm như sau:
37
* Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành phẩm đã
được bộ phận KCS của công ty kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất
lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt
yêu cầu.Khi giao hàng cho khách hàng, công ty cử người kiểm tra kỹ lưỡng
chất lượng, qui cách sản phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho.
* Về khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng kế hoạch sản xuất đảm nhận
viết lệnh xuất kho (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết thành phẩm do phòng
kế toán làm. Do đó, phòng kế toán và phòng kế hoạch nắm chắc tình hình hiện
có của từng loại, từng thứ thành phẩm là cơ sở để ký kết hợp đồng bán hàng
viết lệnh xuất giúp khách hàng có thể nhận hàng một cách dễ dàng, nhanh
chóng, khâu thanh toán tiền hàng và giao nhận hàng không gây phiền hà gì cho
khách hàng.
* Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác định
trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị trường.
Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại phòng kế toán luôn có bảng
thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua hàng đều biết. Trên bảng thông
báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và thời hạn có hiệu lực
của giá để khách hàng tiện theo dõi.
2.1.7. Nguồn vốn và tài sản
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đăng
Công giai đoạn 2009 - 2013
TT Các chỉ tiêu cơ bản
Đơn vị
tính
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1
2
Tổng TS (đến
31/12)
Trong đó :
- TS lưu động
- TSCĐ$ ĐTDH
Tổng NV(đến
31/12)
Trong đó :
- NVCSH
- Nợ phải trả
Tr.đồng
Tr.đồng
16.967
7.296
9.671
16.967
9.841
7.126
16.627
8.064
8.563
16.627
9.644
6.983
16.129
7.419
8.709
16.129
9.355
6.774
15.483
6.968
8.516
15.483
8.980
6.503
14.709
6.472
8.237
14.709
8.531
6.178
38
(Nguồn : Phòng kế toánCông ty ).
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Đăng Công
ĐVT : Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm
2013
1.Nguồn vốn KD 16 967 16 627 16 129 15 483 14709
2.Vốn cố định 9 671 8 563 8 709 8516 8237
3. Vốn lưu động 7 296 8 064 7 419 6967 6472
4.VCĐ/VKD 0,569 0,527 0,539 0,550 0,559
5.VLĐ/VKD 0,431 0,473 0,461 0,450 0,441
Nguồn :Phòng kế toán Công ty
Tổng tài sản của Công ty : giảm dần theo các năm là do khấu hao tài sản
cố định tăng lên. Năm 2010 các chỉ tiêu về tổng doanh thu, lao động bình quân,
thu nhập bình quân/ tháng, sản lượng quy đổi giảm xuống đó là do năm 2010
Công ty gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn đó là nguồn hàng bị giảm một cách
đáng kể khi thị trường thế giới có sự cạnh tranh gay găt, nguồn nguyên vật liệu
khan hiếm, cũng trong năm 2010 Công ty đang trong tình trạng cắt giảm lao
động, tổ chức sắp xếp lại sản xuất chính vì thế đã ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
3
4
5
6
7
8
Tổng doanh thu
Tổng KHTSCĐ
LNST
Tỷ suất LN
Trong đó :
- TSLNTT trên
DT
- TSLNTT trên
TTS
Thuế $ các khoản
nộp NSNN
Lao động BQ
TNBQ/tháng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
%
%
Tr.đồng
Người
10.456
1.527
473
0,045
0,024
0,30
1.823
9.874
1.558
340
0,034
0,02
0,31
1.681
12.593
1.651
480
0,038
0,029
0,35
1.920
16.991
1.783
853
0,052
0,055
0,40
2.353
26.336
1.961
1.513
0,057
0,01
0,48
2.866
39
Hình 2.3. Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các năm
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
Triệu đồng
2009 2010 2011 2012 2013 Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi Nhuận
Từ năm 2009 đến 2013 các chỉ tiêu về tổng doanh thu, lao động bình
quân, thu nhập bình quân/ tháng, sản lượng quy đổi tăng đều theo các năm. Đây
là dấu hiệu rất đáng khích lệ cho tập thể Công ty. Điều này chứng tỏ rằng Công
ty đã nỗ lực vượt qua khó khăn của năm 2010 từ đó nâng cao kết quả sản xuất,
nâng cao mức sống cho CBCNV, tạo vị thế vững chắc trên thị trường.
Công ty đã chủ động được nguồn vốn chủ sở hữu của mình để đào tạo
dưới nhiều hình thức cho công nhân như : đào tạo tại chỗ, gửi công nhân học
tập ngoài giờ các lớp do các trung tâm giảng dạy cũng như các trường đào tạo
chuyên ngành may, kỹ thuật may. Bên cạnh đó còn đầu tư máy móc thiết bị
chuyên dùng mới phù hợp với yêu cầu của khách hàng, sản xuất các mặt hàng
đặc chủng, xuất sang các nước châu Âu.
Ngoài những khó khăn trên Công ty còn gặp những khó khăn về sản xuất
như : chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm thấp, giá điện tăng
40
Từ những khó khăn trên, với sự nỗ lực phấn đấu bằng nhiều hình thức về
tổ chức sản xuất, quản lý, Công ty đã phát huy nội lực của mình đạt được
những kết quả qua hàng năm. Cụ thể doanh thu tăng trưởng 155%, thu nhập
bình quân tăng 132%, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, giải quyết công ăn
việc làm cho 341 công nhân trong đơn vị.
Qua phân tích về tỷ suất lợi nhuận cho chúng ta biết đây là bước tiến của
Công ty theo chiều hướng tích cực hơn, là nguồn động viên tinh thần cho công
nhân lao động trong Công ty, tạo dựng lòng tin với khách hàng.
Qua bảng 6 ta thấy năm 2013 nguồn vốn kinh doanh của Công ty có giảm
đi nhưng không thay đổi đáng kể so với năm 2012.
Năm 2012 vốn cố định của Công ty chiếm tỉ trọng là 55% , vốn lưu động
chiếm 45% đến năm 2013 nguồn vốn cố định chiếm tỉ trọng 55,9% cao hơn so
với năm 2012 là 0,9% sự thay đổi này không phải đáng kể nhưng cũng cho ta
biết được rằng Công ty đã phần nào chú trọng hơn vào việc đầu tư máy móc,
trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện khoa học công
nghệ ngày càng phát triển việc đầu tư trên là đúng hướng.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Đăng Công
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty TNHH Đăng Công
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
của Công ty TNHH Đăng Công nói riêng. Vốn kinh doanh là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng. Việc sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, hiệu quả chính
là một trong những yêu cầu quan trọng của nhà quản lý, phải thường xuyên đáp
ứng để mang lại hiệu quả chung cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty ta sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Năng suất sử dụng tổng vốn theo doanh thu (HV)
Hv =
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
41
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273467_3339_1951506.pdf