MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trang
DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP .1
1.1 Khái niệm vai trò và chức năng của quản trị nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. 1
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực. 1
1.1.2 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực. 2
1.1.3 Vai trò chức năng của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp . 3
1.1.3.1 Vai trò của công tác quản trị nguồn nhân lực đối với kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. . 3
1.1.3.2 Chức năng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. . 4
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguồn nhân lực . . 5
1.2.1 Môi trường bên trong. . 5
1.2.2 Môi trường bên ngoài . . 7
1.3 Nội dung cơ bản của công tác quản trị nguồn nhân lực . . 9
1.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực . . 9
1.3.2 Phân tích công việc và tuyển dụng nhân lực. . 12
1.3.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. . 15
1.3.4 Đánh giá nhân viên . . 19
1.3.5 Trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên . . 25
1.3.6 Quan hệ lao động. . 29
1.4 Phương pháp quản trị nguồn nhân lực. . 29
1.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. . 31
1.5.1 Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo doanh thu. . 31
105 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất giải pháp quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần in Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h công nghệ chung được tổ chức thành các phân xưởng sản xuất như sau:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 38
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ In
Quy trình công nghệ tại CTCP IN PHÚ THỌ là quy trình công nghệ phức
tạp bao gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, việc sản xuất chủ
yếu dựa vào các hợp đồng in ấn, ký kết với khách hàng nên chủng loại sản phẩm đa
dạng, chu kỳ sản xuất ngắn, sen kẽ. Trong cùng một kỳ hạch toán Công ty có thể
sản xuất nhiều loại sản phẩm theo đơn đặt hàng khác nhau.
Gấp
Nhập
kho
Đóng
Nhận đơn
đặt hàng
Bình bản Vi tính
Hợp
chất
Phơi Lên
Khuân
Mài
bản
Chế
bản
Nước
Giấy
lô
Quay
Dỡ lô
Xén
giấy
Mực các
loại
Giấy
ram
Máy
in
Sách
Xén
Thành
phẩm
Phế liệu
thu hồi
Kẽm
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 39
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CTCP IN PHÚ THỌ
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính CTCP IN PHÚ THỌ)
- Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý là đại diện pháp nhân
của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với
nhà nước của Công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ sắp xếp và tổ chức hạch toán toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà nước quy định
và cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động
kinh doanh làm cơ sở cho Ban giám đốc ra quyết định.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ sắp xếp những công việc về tổ chức các cuộc
họp, hội nghị trong Công ty, sắp xếp các kế hoạch hiện tại và kế hoạch sắp tới. Có
kế hoạch sắp xếp về nguồn lao động.
Tổ chế
bản in
OFFSE
T
Tổ
máy in
OFFSE
T
Tổ
KCS
Tổ
Sách 2
Tổ
Sách 1
Giám đốc
P. Kế hoạch P. Sản xuất
kỹ thuật
P. Tổ chức
hành chính
P. Kế toán
Tài chính
Phân xưởng in Phân xưởng sách Phân xưởng vi
tính chế bản
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 40
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, các
chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty đảm bảo đời sống
cán bộ công nhân viên được đầy đủ.
- Phòng sản xuất kỹ thuật: Có chức năng thừa lệnh của Giám đốc và các
phòng ban đối với các hoạt động sản xuất trong các tổ sản xuất, có nhiệm vụ cân đối
sản xuất chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất và kỹ thuật trong các
xưởng in.
- Phân xưởng: Trực tiếp sản xuất theo sự chỉ đạo kỹ thuật của phòng sản xuất
- Các tổ sản xuất: Thực hiện đầy đủ các qui định của Giám đốc và các phòng ban.
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011/2010 2012/2011
2010 2011 2012 Mức % Mức %
1. Giá trị TSL 20,075 22,664 25,840 2,589 112,89 3,176 114
2.Tổng doanh
thu
21 24,101 28,365 3,101 107,5 4,264 117,69
3.Lợi nhuận 1,62 2,4 3,5 0,78 148,148 1,1 145,8
4.Nộp ngân
sách
1,720 2,310 2,632 0,59 134,302 0,322 113,9
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty)
Nhận xét: Qua số liệu trong bảng trên ta thấy Công ty đã đạt được những
thành tựu đáng kể: Giá trị sản lượng năm 2012 tăng 14% so với giá trị sản lượng
2011.
Cùng với sự tăng lên của sản lượng doanh thu và lợi nhuận của Công ty cũng
tăng lên đáng kể.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, dưới sự cạnh tranh của các DN khác
nhưng với kinh nghiệm cũng như trình độ của Giám đốc và của đội ngũ nhân viên
có năng lực đã giúp Công ty vượt qua khó khăn để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 41
Công ty mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng của mình ngoài in cho
Công ty phát hành sách Phú Thọ Công ty còn in và cung cấp cho các đơn vị của các
sở giáo dục, các sở ban ngành trong nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân
có nhu cầu ngoài ra đổi mới công nghệ kỹ thuật chính vì vậy mà doanh thu và lợi
nhuận tăng lên đáng kể .Tổng doanh thu của Công ty năm 2012 tăng 4,264 tỷ đồng
tương ứng 17,69 % so với năm 2011. Các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên thu
nhập của người lao động được cải thiện hơn mặc dù còn thấp. Lợi nhuận trong năm
2012 tăng 1,1 tỷ so với năm 2011 đạt 145,8% ,tăng 1,8 tỷ đồng so với năm 2010.
Trong năm 2010 - 2012 nền kinh tế đất nước đứng trước nhiều khó khăn thì đây là
sự nỗ lực lớn của Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ vào việc
không ngừng đổi mới công nghệ cải cách cơ cấu tổ chức.
2.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng NNL của Công ty
2.2.1 Đánh giá theo năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng lao
động của Công ty có hiệu quả không.Căn cứ vào năng suất lao động trong năm ta có
thể thấy được một cán bộ công nhân viên trong Công ty có thể tạo ra bao nhiêu giá
trị. Để phản ánh được hiệu quả làm việc của lao động trong Công ty ta có bảng sau:
Bảng 2.3: Năng suất lao động
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012
1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 21 24,10 28,365
3 Tổng số lao động Người 865 892 984
4 Năng suất lao động Tỷ đổng/người/năm 0,024 0,027 0,028
5 Tốc độ tăng NSLĐ % 112,5 116,67
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP IN PHÚ THỌ)
Nhận xét: Qua số liệu trong bảng trên: Năng suất lao động trong năm 2010 –
2012 đều có xu hướng tăng. Năm 2011 tăng 12,5% so với năm 2010. Năm 2012
tăng 16,67% so với năm 2010. Công ty đang ngày càng chú trọng nâng cao hiệu quả
sử dụng nhân lực của mình. Số lượng lao động( 2012): 984 người tăng lên 119
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 42
người so với năm 2010 tăng tương ứng 13,7% do Công ty mở rộng thị trường và
khách hàng đổi mới công nghệ kỹ thuật cần nhiều hơn đội ngũ lao động có đủ năng
lực, trình độ để đáp ứng được tình hình sản xuất mới. Số lực lượng lao động có trình
độ tay nghề kỹ thuật tăng lên tạo tiền đề tăng năng suất lao động.
2.2.2 Đánh giá theo quỹ tiền lương và thu nhập
Bảng 2.4 Thu nhập của người lao động trong Công ty
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012
1 Tổng số lao động Người 865 892 984
2 Tổng quỹ lương Triệu đồng 29.301 31.217 35.531
3 Tiền thưởng Triệu đồng 340 351 354
4 Tổng thu nhập Triệu đồng 29.641 31.568 35.885
5 Tiền lương bình quân Trđ/người/tháng 2,82 2,91 3,01
6 Thu nhập bình quân Trđ/người/tháng 2,855 2.949 3,039
(Nguồn: Báo cáo - Phòng tài chính kế toán CTCP IN PHÚ THỌ)
Nhận xét: Từ số liệu bảng trên ta thấy: Thu nhập bình quân đầu người của
công ty năm 2012 đạt 3,039 triệu đồng/người/tháng tăng 3,05% so với năm 2011
tăng 6,44% so với năm 2010. Như vậy thu nhập bình quân của người lao động trong
những năm gần đây đều tăng trên 3%/năm. Tăng thu nhập cho người lao động là
điều kiện đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động tốt hơn và ngược lại nó
làm tăng NSLĐ.
2.3 Đánh giá thực trạng NNL của Công ty
2.3.1 Đánh giá chung về tình hình nhân lực của Công ty
Trong nhiều năm qua Công ty đã cố gắng tạo nên môi trường làm việc tốt
thỏa mãn nhu cầu tốt nhất của cán bộ công nhân viên nhằm đem lại hiệu quả cao
như chế độ ưu đãi lương, thưởng, nghỉ ngơi hợp lý tạo ra nguồn lực thúc đẩy làm
việc với năng suất chất lượng hiệu quả.
Để sản xuất phát triển cần có những cải cách, đổi mới công nghệ hiện đại
theo tiêu chuẩn quốc tế đặc biệt phải tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhân viên
để đáp ứng yêu cầu quản lý gia tăng về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 43
Qua quá trình trưởng thành và phát triển nhân lực của Công ty đã tăng lên cả
về số lượng và chất lượng cùng với các yếu tố khác như vốn, công nghệ nhân lực đã
góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất mở rộng quy mô sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt
hàng và chịu sự chi phối và yêu cầu ngày càng cao của thị trường cho nên việc làm
trong Công ty lúc thừa, lúc thiếu, có bộ phận thừa việc nhưng lại có bộ phận thiếu
việc do đó ảnh hưởng tới NNL của Công ty.
Ngoài những lý do trên NNL luôn bị biến động là không thể tránh khỏi do
đó có thể ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng số lượng lao động cũng như chất
lượng lao động. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết thế nào đối với lực lượng lao động
dư thừa khi không có việc, để giải quyết vấn đề này ban Giám đốc Công ty đã có
những quy định, chế độ chính sách nhằm động viên kịp thời người lao động trong
Công ty yên tâm làm việc.
2.3.2 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn trình độ lành nghề
Bảng 2.5 Trình độ chuyên môn của lao động quản lý
2011 2012
Số người % Số người %
Trên ĐH 3 4,76 6 8,82
Đại học 20 31,74 29 42,64
CĐ/THCN 25 39,68 21 30,88
Sơ học 15 23,8 12 17,64
Tổng 63 100 68 100
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ năm 2011,2012)
Nhận xét: Căn cứ vào số liệu bảng trên cho ta thấy số lao động quản lý có
trình độ trên đại học đại học ngày càng tăng cao. Cụ thể số lao động trên đại học
tăng từ 3 cán bộ (2011) lên 6 cán bộ (2012). Mặt khác số lao động có trình độ sơ
học và cao đẳng trung học chuyên nghiệp có xu hướng giảm dần cụ thể số lao động
sơ học giảm từ 15 người (2011) xuống 12 người (2012). Lao động cao đẳng trung
cấp giảm từ 25 người (2011) xuống 12 người (2012). Từ số liệu trên cho thấy cơ
cấu nhân sự đã có sự chuyển biến tích cực về chất lượng đưa yếu tố con người là
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 44
vấn đề quan trọng ưu tiên giải quyết. Mặc dù số cán bộ trên đại học đã tăng lên gấp
đôi tuy nhiên trình độ lao động trên đại học còn chiếm tỉ lệ thấp 8,8% (2012).
Bảng 3.1 Trình độ lành nghề công nhân kỹ thuật
Chỉ tiêu Tổng Bậc 1,2 Bậc 3,4 Bậc 5,6
Số lượng 705 315 254 136
% 100 44,68 36,02 19,29
(Nguồn – phòng tổ chức hành chính của Công ty )
Nhận xét: Theo bảng trên cho ta thấy công nhân kỹ thuật bậc 1,2 và 3,4 có tỉ
lệ cao nhất chiếm 44,68 % và 36,02%. Số công nhân bậc 5,6 chiếm tỷ lệ 19,29%
chủ yếu công nhân ở các phân xưởng sản xuất thể hiện yêu cầu, đòi hỏi và mức độ
phức tạp cao ở mỗi công việc nhưng số lao động có trình độ tay nghề cao này ở
Công ty đang có độ tuổi cao nên khó đảm bảo sức khỏe vì đặc thù ngành phải làm
ca thêm giờ liên tục.Phần lớn công nhân sản xuất được bố trí và làm việc có cấp
thấp hơn so với trình độ thành thạo của họ, điều đó cho thấy công việc sẽ được hoàn
thành nhanh, với năng suất chất lượng cao. Song bên cạnh đó cho chúng ta thấy một
điều là sẽ không khuyến khích được họ nỗ lực phấn đấu để nâng cao tay nghề mà
còn hạn chế khả năng sáng tạo sẽ dẫn đến sự nhàm chán trong lao động.Công ty nên
có chính sách phù hợp hơn trong bố trí lao động để khai thác triệt để khả năng của
những người công nhân sản xuất khuyến khích họ bộc lộ hết khả năng của mình
trong công việc.
2.3.3 Cơ cấu lao động theo giới tính, theo độ tuổi
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm
Nam Số lượng Nữ Số lượng
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
2010 660 76,3 % 205 23,7%
2011 680 76,2% 212 23,8%
2012 761 77,3% 223 22,66%
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ năm 2011 - 2012)
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 45
Nhận xét:
Qua số liệu bảng trên chúng ta thấy đặc biệt số lao động nữ chiếm 22,66 %
(2012) tống số lao động của Công ty. Nguyên nhân là do công việc phải đi ca, tính
chất phức tạp dễ ảnh hưởng đến sức khỏe mà lao động nữ đặc điểm sức khỏe kém
hơn so với nam. Do đó nữ chiếm tỷ lệ thấp hơn. Với đặc thù của ngành thì cơ cấu
lao động nam nữ như trên là hợp lý.
Bảng 3.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
2010 2011 2012
Số người
% Số người % Số người %
Tổng số 865 100 892 100 984 100
Từ 30 trở xuống 320 36,99 331 37,11 387 39,33
Từ 31 - 40 312 36,07 324 36,32 364 36,99
Từ 41 - 50 130 15,03 143 16,03 141 14,33
Từ 51 - 60 103 11,91 94 10,54 92 9,35
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ năm 2011 – 2012)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy từ năm 2010 - 2012 số lượng lao động ở độ
tuổi dưới 30 gia tăng nhiều nhất chiếm tỷ lệ khá cao số lao động tăng từ 320 đến
387 (36,99% -387%). Độ tuổi từ 31– 40 số lao động tăng từ 36,07% - 36,99% điều
này chứng tỏ Công ty đang ở giai đoạn trẻ hóa đội ngũ. Đây cũng là điểm có nhiều
thuận lợi cho Công ty vì lao động trẻ thường ham học hỏi sáng tạo đam mê nhiệt
tình với công việc sẵn sàng vượt qua thử thách mới lạ.
Qua đó cũng thấy Công ty đang chú trọng đến việc tìm kiếm tuyển dụng đào
tạo phát hiện nhân lực chuẩn bị lực lượng kế cận có trình độ năng lực cao cho tương
lai. Điều đó khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động không ngừng học
tập nâng cao kỹ năng kinh nghiệm.
2.4 Phân tích thực trạng công tác QTNNL của Công ty
2.4.1 Công tác hoạch định NNL
Đánh giá chung: Cơ cấu NNL luôn gắn với chương trình ý đồ mục tiêu của doanh
nghiệp. Các nhu cầu cần đáp ứng, phương thức tạo ra NNL kinh phí đều được tính
toán kỹ lưỡng và đã được xem xét trong kế hoạch năm.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 46
Công tác hoạch định nhu cầu NNL chưa hoàn toàn theo quy trình nhưng
cũng đã triển khai thực hiện các kế hoạch chương trình đảm bảo đúng số lượng lao
động cần sử dụng trong mỗi công việc, mỗi khâu trong quá trình sản xuất.
Do hoach định nhu cầu nhân sự tốt giúp DN sử dụng tối đa lực lượng lao
động của mình sử dụng đúng người đúng việc, đúng ngành nghề nâng cao chất
lượng sử dụng lao động.
Trên cơ sở các mục tiêu phương hướng nhiệm vụ đề ra DN hoạch định NNL
cân đối giữa nhu cầu và khả năng sẵn có.
Trong Công ty nhu cầu được xác định dựa vào định mức và yêu cầu của bộ
phận. Trên thực tế đội ngũ lao động của Công ty cơ bản là hoàn thành mục tiêu
nhiệm vụ được giao nhưng cũng có lúc không xác định được chính xác số lượng lao
động cho hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến dư thừa trong ngắn hạn.
Công ty đã cắt giảm một lực lượng đáng kể lao động không đủ năng lực khỏi
dây truyền tuy nhiên giải quyết thừa thiếu lao động chưa triệt để, một số ít những
người không đủ trình độ năng lực vẫn giữ lại do mối quan hệ ràng buộc.
Khi dự báo cầu nhân lực Công ty đã xem xét kỹ nhu cầu các bộ phận,sản
lượng, những thay đổi khoa học kỹ thuật, trình độ, tài chính phân bổ để tính toán
lực lượng cần thiết. Bồi dưỡng cán bộ theo chức danh vị trí công tác còn bị động có
trường hợp bổ nhiệm những người chưa đủ khả năng nặng hình thức cán bộ trẻ ít
được bổ nhiệm.
Thực trạng kết quả đạt được và những tồn tại
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến từ 3 tiêu chí
đánh giá dưới đây cho thấy công tác hoạch định nguồn nhân lực ở mức khá với ý
kiến đánh giá của 31 phiếu .
Bảng 3.4 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác hoạch định
TT Tiêu chí Tốt Khá
Trung
bình Yếu Kém
1
Sự phù hợp giữa số lượng cơ cấu
nguồn nhân lực với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4 15 10 2 0
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 47
2
Các phương pháp dự báo nhu cầu
và nguồn cung ứng nhân lực trong
tương lai
2 13 12 4 0
3
Những biện pháp có thể áp dụng
khi dự đoán thừa hay thiếu nguồn
nhân lực
2 13 13 3 0
4 Tổng công tác hoạch định 8 41 35 9 0
- Số lượng và cơ cầu NNL trong công ty với hoạt động sản xuất kinh doanh
tương đối phù hợp có 15 ý kiến giá khá trên tổng số 31 phiếu ý kiến đạt 48,38%.
Năm 2012 lực lượng công nhân lao động kỹ thuật 705 người chiếm tỷ lệ 71,64%
trên tổng số 984 lao động. Lực lượng lao động có trình độ đại học đa số là kỹ sư
làm nhiệm vụ quản lý vận hành phân xưởng, phòng kỹ thuật, số ít làm ở phòng ban
Công ty.
Trong những năm gần đây lực lượng lao động được tuyển dụng vào Công ty
số lượng đại học cao đẳng chiếm tỷ lệ cao. Số lượng và cơ cấu đều được Công ty
căn cứ theo kế hoạch sản xuất và tiêu chuẩn của định mức lao động, yêu cầu thực
tế của công việc. Công ty đã hoạch định NNL dài hạn với số lượng lớn mục đích tạo
ra một lực lượng lao động mạnh có tay nghề cao.
- Các phương pháp dự báo nhu cầu NNL được Công ty sử dụng được đánh
giá khá 13/31 phiếu bằng 41,9% nhưng ý kiến đánh giá trung bình cũng chiếm tới
12 phiếu trên tổng 31 phiếu đạt 38,7%. Công ty sử dụng phương pháp dự báo phân
tích xu hướng dựa vào số liệu trong quá khứ để đưa ra những dự đoán trong tương
lai. Về cơ bàn là dự đoán và đáp ứng được tuy nhiên do chưa áp dụng theo quy trình
hoạch định nên còn hạn chế.
- Công ty đã sử dụng những biện pháp áp dụng khi thừa hay thiếu lao động
tương đối hiệu quả được đánh giá khá 13 phiếu trên tổng 31 phiếu chiếm tỷ lệ
41,9%. Thừa hay thiếu NNL chủ yếu ở bộ phận sản xuất trực tiếp còn bộ phận gián
tiếp sản xuất luôn bảo đảm đúng và đủ số lượng theo yêu cầu sản xuất. Do sản xuất
tăng giảm theo từng thời vụ trong năm. Khi vào đầu năm học Công ty thường thuê
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 48
thêm nhân công thời vụ để tiến hành sản xuất kịp tiến độ giảm bớt chi phí tiền
lương phúc lợi khác. Giải pháp thực hiện của Công ty là tăng cường điểu chỉnh nội
bộ chủ động thuê thêm nhân công vào thời vụ.
* Mặc dù công tác hoạch đinh nguồn nhân lực về cơ bản là đã thực hiện
được yêu cầu về NNL nhưng vẫn còn một số tồn tại sau:
- Công tác hoạch định còn mang tính hình thức chưa có quy trình hoạch định
nhân sự cụ thể chuyên nghiệp
- Công tác hoạch định chưa theo sát thực tế
- Việc hoạch định nhu cầu nhân sự chủ yếu là ở cấp lãnh đạo còn ở các bộ phận
không chủ động hoạch định nhu cầu nhân sự nên khi phát sinh trình lên cấp trên.
- Chưa đánh giá được kỹ năng chủ yếu của vị trí công việc.
2.4.2 Công tác phân tích công việc và tuyển dụng
Đánh giá chung
Ngày nay vai trò tầm quan trọng của con người trong tổ chức đã được mọi
người, mọi tổ chức thừa nhận và điều này ngày càng được khẳng định qua công tác
quản lý nhân sự đặc biệt quan tâm, coi trọng.Tổ chức muốn đạt được mục tiêu đề ra
thì phải gây dựng cho mình một đội ngũ lao động phù hợp về số lượng và chất
lượng. Phân tích công việc là việc đầu tiên cần phải làm của mọi nhà quản trị nhân
sự là chìa khóa và cũng là nội dung không thể thiếu của bất kỳ hệ thống quản lý
nhân sự nào trong xu hướng hiện nay nó đem lại hiệu quả cao trong công việc.
Phân tích công việc giúp tổ chức thực hiện công việc của các tổ chức được
khoa học hơn, rõ ràng hơn, tránh hiện tượng chồng chéo trong khi thực hiện, quy
định rõ chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận.
Hiện nay Công ty chưa có bản phân tích công việc mà chỉ có bản phân công
chức năng nhiệm vụ và các tiêu chuẩn của các chức danh dẫn đến QTNNL gặp
nhiều khó khăn tiềm tàng không có hệ thống xác định nhiệm vụ kỹ năng cần thiết
thực hiện công việc. Thiếu công cụ phân tích công việc làm cơ sở gây khó khăn cho
những công tác quản lý khác như: Thiết kế công việc, kế hoạch hóa NNL, tuyển
dụng, bố trí nhân sự chính vì vậy công cụ phân tích công việc được coi là điểm yếu
của Công ty.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 49
Bản mô tả công tiêu chuẩn công việc nêu ra một người phải đủ tiêu chuẩn điều kiện
tối thiểu gì để có được vị trí đó làm cơ sở cho vấn đề tuyển dụng.
Tuyển dụng là một trong những vấn đề quan trọng của Công ty nó quyết định đến
số và chất lượng lao động của Công ty .
Tại Công ty In Phú Thọ giám đốc là người có quyền tối cao trong tuyển dụng
lao động. Giám đốc căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh và cùng trao đổi với
các phòng ban liên quan tới công tác tuyển dụng trong Công ty, quyết định số lượng
lao động cần tuyển dụng. Giám đốc cũng là người đứng ra ký hợp đồng với người
lao động, sau khi có quyết định và hợp đồng lao động do giám đốc Công ty ký
người lao động chính thức được làm việc tại Công ty. Ngoài ra các thủ tục thực hiện
trong quá trình tuyển dụng được tiến hành đúng quy định của pháp luật .
Phòng tổ chức nhân sự giữ vai trò quan trọng trong quá trình tuyển dụng nhân
sự của Công ty. Đây là nơi tập trung các nhu cầu về nhân sự của các đơn vị bộ phận
khác các nhân viên chuyên trách của phòng có trách nhiệm xem xét, tập hợp và đệ
trình lên Giám đốc các nhu cầu nhân sự và phương án tuyển dụng sau khi đã duyệt
giám đốc quyết định chương trình tuyển dụng.
Công việc được tiến hành cụ thể :
- Thông báo công khai đầy đủ các điều kiện tuyển dụng.
Hồ sơ tuyển dụng gồm:
1- Đơn xin làm việc
2- Sơ yếu lý lịch có xác nhận nơi cư trú
3- Giấy xác nhận sức khoẻ
4- Các văn bằng chứng chỉ nếu có
5- Phải có ảnh
6- Ý kiến nhận xét, đề nghị của đơn vị có người lao động làm việc
7- Đối với công nhân thì phải thử tay nghề.
- Khi người lao động chúng tuyển thì phòng quản lý nhân sự chuẩn bị hợp
đồng lao động với đầy đủ nội dung cần thiết theo quy định pháp luật và được chi
tiết tại quyết định 205/LĐ-TBXH-QĐ ngày 02/04/1995. Sau khi mọi thủ tục được
hoàn tất thì triển khai hợp đồng lao động .
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và Quản lý Học viên: Nguyễn Thị Thu Hường 50
Trong quá trình tuyển dụng Công ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề sức khoẻ
của người lao động đây là một khâu quan trọng và cần thiết để đảm bảo chất lượng
lao động sau khi hợp đồng đã được ký.
Nguồn tuyển dụng chính của Công ty là các học viên đã tốt nghiệp trường
đại học, cao đẳng, trung học công nghiệp trực thuộc ngành In. Bên cạnh đó Công ty
cũng có chính sách ưu tiên đối với con em người lao động trong Công ty. Điều này
tạo ra mối quan hệ gắn bó tương trợ giữa người lao động đang làm việc và Công ty.
Còn về phía người lao động xin tuyển tại Công ty,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271364_0891_1951896.pdf