Trang phụ bìa.1
Lời cam đoan .2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .3
Danh mục các bảng.4
Danh mục các hình vẽ.5
MỞ ĐẦU . 9
Chương 1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về giám sát CTĐC từ phía nhà nước . 13
1.1. CTĐC và hoạt động của CTĐC trên thị trường chứng khoán .13
1.1.1. Khái quát về công ty đại chúng và thị trường chứng khoán . 13
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về công bố thông của công ty đại chúng. 16
1.1.3. Các vấn đề về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng. 20
1.2. Giám sát công ty đại chúng từ phía nhà nước .24
1.2.1. Khái niệm về giám sát và sự cần thiết của việc giám sát các công ty đại
chúng 24
1.2.2. Mục tiêu và chức năng quản lý giám sát của UBCK. 27
1.2.3. Nội dung giám sát công ty đại chúng. 30
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giám sát.34
1.3.1. Những nhân tố bên ngoài . 34
1.3.2. Những nhân tố bên trong. 41
1.4. Nội dung phân tích hoạt động giám sát của UBCK.49
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá hoạt động giám sát. 49
1.4.2. Phân tích hoạt động giám sát theo nội dung giám sát. 51
1.4.3. Phân tích hoạt động giám sát theo nhân tố ảnh hưởng . 52
1.5. Kết luận.53
Chương 2. Phân tích hoạt động giám sát của UBCKNN đối với các CTĐC ở Việt
Nam 55
145 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của ủy ban chứng khoán nhà nước đối với công ty đại chúng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các doanh nhiệp niêm yết năm 2012 tăng
16,2% so với cùng kỳ năm 2011, giá trị hàng tồn kho lớn nhất thuộc về nhóm ngành
bất động sản với hơn 70 ngàn tỷ đồng, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp
đến là ngành tài chính ngâng hàng và ngành xây dựng. Nhóm ngành Nông lâm ngư
nghiệp do quy mô nhỏ nên tổng giá hàng tồn kho không lớn (hơn 920 tỷ đồng)
nhưng vẫn tăng so với cùng kỳ năm 2011. Các số liệu này cho thấy, các doanh
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng tiếp tục gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ
sản phẩm.
Bảng 2.12. Tình hình hàng tồn kho của công ty niêm yết Quý I năm 2012
Đơn vị: triệu đồng
STT Ngành 2011 2012 Tăng/giảm
Toàn thị trường 190,876,637 207,000,071 108.4%
1 Tài chính NH 1,275 2,579 202.3%
2 Bất động sản 58,402,616 74,663,709 127.8%
3 Xây dựng 38,898,881 39,742,145 102.2%
4 Nông Lâm Ngư nghiệp 1,090,681 1,058,008 97.0%
5 Khác 92,483,184 91,533,630 99.0%
(Nguồn: UBCKNN)
Về tình hình công nợ của công ty niêm yết
Tổng các khoản nợ phải trả của toàn bộ công ty niêm yết trong năm 2012
hơn 610 nghìn tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, nợ ngắn hạn
hơn 386 nghìn tỷ đồng, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2011. Nhóm ngành bất động
sản và xây dựng có số nợ lớn và tăng khá nhiều so với năm 2011.
69
Bảng 2.13. Tình hình công nợ của công ty niêm yết
Đơn vị: triệu đồng
Nợ phải trả Nợ ngắn hạn
Nhóm ngành
2011 2012 Tăng/ giảm 2011 2012
Tăng/
giảm
Toàn thị trường 573,456,945 610,471,256 106.5% 370,484,074 386,749,474 104.4%
Tài chính 53,816,380 55,168,978 102.5% 21,073,531 22,254,606 105.6%
Bất động sản 109,103,668 138,784,959 127.2% 65,194,464 72,398,875 111.1%
Xây dựng 105,275,427 111,038,435 105.5% 79,193,781 85,612,783 108.1%
Nông nghiệp 2,691,152 2,380,521 88.5% 2,362,305 1,976,554 83.7%
Khác 298,639,392 299,290,369 100.2% 199,162,927 200,972,948 100.9%
(Số liệu trong bảng này không tính các NHTM) (Nguồn: UBCKNN)
Về cơ cấu nợ cho thấy, nợ phải trả trên tổng tài sản và trên vốn chủ sở hữu
của các công ty niêm yết khá cao. Đặc biệt là nhóm ngành xây dựng có mức nợ phải
trả gấp gần 3 lần so với vốn chủ sở hữu. Tình hình cụ thể theo bảng số liệu dưới
đây.
Bảng 2.14. Cơ cấu nợ của các công ty niêm yết
Nợ phải trả/Tổng tài sản Nợ phải trả/Vốn CSH Nhóm ngành
2011 2012 2011 2012
Toàn thị trường 58.8% 58.9% 153.1% 152.8%
Tài chính 54.1% 53.6% 121.7% 121.6%
Bất động sản 60.2% 64.9% 164.0% 196.1%
Xây dựng 71.8% 72.0% 301.7% 297.4%
Nông nghiệp 30.2% 25.0% 43.7% 33.9%
Khác 56.1% 54.4% 135.5% 126.5%
(Nguồn: UBCKNN)
Đánh giá chung về tình hình hoạt động CTĐC niêm yết: Nhìn chung, Quý
I năm 2012 các doanh nghiệp nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn, số công ty lỗ tăng
mạnh so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, phần lớn các công ty niêm yết vẫn có
lãi (gần 83,5% công ty niêm yết có lãi), số công ty làm ăn thua lỗ tăng nhiều hơn so
với Quý I năm 2011 nhưng chỉ chiếm khoảng 16,5% trên tổng số công ty niêm yết,
tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với mức 70% số doanh nghiệp lỗ trên tổng số doanh
70
nghiệp toàn quốc (số liệu dựa trên báo cáo của Viện Chiến lược và Chính sách Tài
chính). Về mặt giá trị, tổng số khoản lỗ của các công ty niêm yết cũng chỉ tương
đương 9,2% so với khoản lãi mà các công ty niêm yết mang lại. Có được kết quả
này là nhờ sự năng động trong kinh doanh của các công ty niêm yết, sự tuân thủ các
quy định về quản trị công ty, sự minh bạch về tài chính cũng như sự giám sát chặt
chẽ của nhiều cấp quản lý.
Mặc dù có những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng các
công ty niêm yết vẫn thực hiện khá tốt các nghĩa vụ về chế độ báo cáo, công bố
thông tin, quản trị công ty và tuân thủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán. Số lần vi phạm công bố thông tin của công ty niêm yết giảm
dần, các trường hợp vi phạm quy định hoặc có dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến
quyền lợi nhà đâu tư được UBCKNN và các sở GDCK giám sát chặt chẽ và có
những biện pháp xử lý kịp thời, như nhắc nhở bằng văn bản, đưa vào diện cảnh cáo,
cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch, hủy niêm yết, nhiều trường hợp vi phạm
đã được xử phạt hành chính.
2.2.2. Phân tích hoạt động giám sát theo nội dung giám sát
2.2.2.1. Khái quát chung về hoạt động giám sát của UBCKNN
Hiện nay, UBCKNN đang thực hiện giám sát theo hai hình thức gồm: giám
sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Hai hình thức giám sát này có liên quan mật thiết với
nhau, cùng bổ sung và hỗ trợ nhau.
Giám sát từ xa: việc giám sát công ty đại chúng được thực hiện thông qua
báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường của các công ty đại chúng hoặc thông qua
các kênh thông tin khác (gồm từ các phương tiện thông tin đại chúng, website của
công ty đại chúng, các diễn đàn về chứng khoán).
Giám sát trực tiếp (kiểm tra tại chỗ): việc giám sát trực tiếp được thực hiện
thông qua hình thức kiểm tra tại chỗ đối với các công ty đại chúng.
Bên cạnh hoạt động giám sát từ xa, UBCKNN còn thực hiện việc kiểm tra tại
chỗ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm khi có căn cứ cho thấy sự vi phạm
71
hoặc dấu hiệu vi phạm của các CTĐC, kiểm tra việc duy trì công bố thông tin, quản
trị công ty và tuân thủ quy định hiện hành trong quá trình hoạt động của CTĐC.
Thông qua kiểm tra đánh giá thực tế việc thực hiện các quy định hiện hành, đề xuất
giải pháp hoàn thiện.
Việc kiểm tra được thực hiện tại trụ sở chính của công ty đại chúng theo mục
đích, yêu cầu của kiểm tra. Khi tiến hành kiểm tra, đoàn kiểm tra được phép yêu cầu
CTĐC cung cấp các tài liệu liên quan để làm căn cứ xác minh và kết luận chính xác.
Việc yêu cầu cung cấp tài liệu sẽ do các thành viên của đoàn yêu cầu sau khi được
trưởng đoàn kiểm tra chấp thuận. Tài liệu do CTĐC cung cấp phải được bảo mật
theo quy định hiện hành, đoàn kiểm tra có thể yêu cầu phía công ty cung cấp bản
sao của các tài liệu cần thiết để làm căn cứ kết luận.
UBCKNN đã thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất đối
với hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường. Những trường hợp vi phạm về
công bố thông tin, trong đó có công bố thông tin về tình hình tài chính, giao dịch cổ
phiếu nội bộ, hoạt động phát hành của các công ty đại chúng, đã được giám sát,
xử lý theo quy định và các chế tài xử ly vi phạm pháp luật chứng khoán để đảm bảo
tính công bằng, công khai, minh bạch của thị trường, bảo vệ lợi ích chính đáng của
các nhà đầu tư trên TTCK. Thông qua công tác quản lý, giám sát tuân thủ trên các
mặt đã phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật chứng khoán và TTCK như các
quy định về giao dịch, công bố thông tin, giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ,
quy định về phát hành chứng khoán của các công ty đại chúng, từ đó uốn nắn kịp
thời các sai sót và có các biện pháp xử lý nghiêm minh những vụ việc vi phạm,
bước đầu đã tạo được lòng tin của các nhà đầu tư và công chúng.
2.2.2.2. Giám sát chế độ báo cáo và công bố thông tin
a. Đối với báo cáo công bố thông tin định kỳ
- Hình thức giám sát: UBCKNN thực hiện giám sát dựa trên thời hạn nộp các
báo cáo, nội dung báo cáo tài chính quý, năm, Báo cáo soát xét 6 tháng, Báo cáo
quản trị công ty của CTĐC gửi UBCKNN.
72
- Nội dung giám sát: Căn cứ ngày nộp báo cáo công bố thông tin (ngày gửi
tính theo dấu bưu điện, ngày gửi fax, gửi email, ngày công khai trên website hoặc
ngày ghi trên dấu công văn đến), chuyên viên tiến hành đánh giá thời hạn nộp (đúng
thời hạn, gia hạn, chậm) báo cáo của công ty căn cứ theo quy định sau đây:
Bảng 2.15. Hệ thống báo cáo công bố thông tin định kỳ
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
I Công bố thông tin của công ty đại chúng
1
Báo cáo tài chính
năm
CTĐC là công ty mẹ của một tổ chức khác thì
BCTC năm bao gồm BCTC năm của công ty mẹ và
BCTC năm hợp nhất
2
Báo cáo thường niên
Chậm nhất (20) ngày sau khi công bố BCTC năm
được kiểm toán.
3 Báo cáo tình hình
quản trị công ty
Thời hạn BCQT (06) tháng và năm chậm nhất là
(30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo
4 Họp Đại hội đồng cổ
đông
Tài liệu họp công bố trên trang Web Công ty đồng
thời mời họp và hướng dẫn truy cập trang Web cho
các cổ đông trước khai mạc họp chậm nhất 15 ngày
5 Việc chào bán
chứng khoán và tiến
độ sử dụng vốn thu
được từ đợt chào
bán
Trường hợp chào bán để huy động vốn cho dự án
đầu tư, định kỳ (06) tháng, kể từ ngày kết thúc đợt
chào bán, công ty phải báo cáo UBCKNN và phải
công bố thông tin trên phương tiện công bố thông
tin của UBCKNN về tiến độ sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán CK ra công chúng. Trường hợp thay
đổi mục đích sử dụng vốn, công ty phải công bố
thông tin về lý do và Quyết định/Nghị quyết của
Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông về sự thay
đổi đó trước khi có sự thay đổi. CTĐC thực hiện
báo cáo và CBTT trên cho đến khi giải ngân hết vốn
huy động được từ đợt chào bán CK ra công chúng.
73
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
II Công bố thông tin của tổ chức niêm yết và công ty đại chúng quy mô lớn
1 Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn thực hiện công bố thông
tin định kỳ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 52/2012/TT-BTC (Mục A.I)
và các quy định sau đây
2 Báo cáo tài chính
năm
Được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận.
3 Báo cáo tài chính
bán niên (06 tháng
đầu năm tài chính)
Thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tổ
chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo soát
xét.
4 Báo cáo tài chính
quý
Thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc
quý. LNST TNDN tại BCKQ HĐKD giữa báo cáo
quý của kỳ công bố so với báo cáo quý cùng kỳ năm
trước có biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên
hoặc kết quả kinh doanh trong quý bị lỗ, phải giải
trình rõ nguyên nhân trong Báo cáo tài chính quý đó
5 Ý kiến ngoại trừ/lưu
ý của Công ty kiểm
toán
Khoản 1 Điều 8 TT 52/2012/TT-BTC quy định thời
hạn công bố trong 24 giờ. Trường hợp BCTC năm
đã được kiểm toán và BCTC bán niên được soát xét
có các ý kiến ngoại trừ/lưu ý thì công ty phải công
bố thông tin về giải trình đối với các ý kiến ngoại
trừ/lưu ý đó. Thời hạn không nêu
(Nguồn: UBCKNN)
Chuyên viên rà soát phát hiện trường hợp công ty niêm yết không tuân thủ
các quy định về thời hạn báo cáo, lập báo cáo lãnh đạo Vụ đề xuất phương án xử lý
phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp lệ cần thể hiện:
74
- Có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán ký (Điều 30 Luật kế toán số 03/2003/QH11)
- Trường hợp là bản sao có chứng thực: Việc chứng thực bảo sao từ bản
chính phải do cơ quan có thẩm quyền chứng thực (xã, phường, thị trấn) theo quy
định tại Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/5/2007 về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký hoặc do đơn
vị phát hành báo cáo chứng thực.
- Có đầy đủ hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Đối với công ty niêm yết, công ty kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính nằm trong danh sách được UBCKNN chấp thuận.
Kiểm tra một số nội dung cơ bản của báo cáo tài chính
- Các chỉ tiêu cuối kỳ trước và đầu kỳ sau.
- Ý kiếm kiểm toán (Chuẩn mực VAS 700): ý kiến chấp thuận toàn phần, ý
kiến chấp thuận từng phần, ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến), ý kiến
không chấp thuận (hoặc ý kiến trái ngược).
- Thuyết minh giao dịch với các bên liên quan (Chuẩn mực VAS 26)
- Trình bày báo cáo bộ phận (Chuẩn mực VAS 28)
- Đối với công ty mẹ, kiểm tra việc hợp nhất báo cáo tài chính của các công
ty con.
Chuyên viên rà soát phát hiện trường hợp công ty đại chúng vi phạm các
quy định nêu trên và một số trường hợp khác do chuyên viên tự phát hiện về báo
cáo tài chính kiểm toán được lập không phù hợp với các chuẩn mực kế toán, kiểm
toán, quy định kế toán hiện hành phải báo cáo Lãnh đạo Vụ và đề xuất phương án
xử lý phù hợp.
Kiểm tra báo cáo thường niên
Báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục số II Báo cáo thường
niên ban hành kèm theo Thông tư số 52/2012/TT-BTC.
75
- Nhân tố ảnh hưởng: Mức độ chú trọng và trung thực của CTĐC, kết quả
thực hiện kiểm toán của tổ chức kiểm toán. Pháp luật chứng khoán và thị trường
chứng khoán hiện hành hiện chỉ quy định về thời hạn nộp báo cáo và công bố thông
tin; đối với các CTĐC thường xuyên vi phạm chế độ báo cáo (nộp chậm báo cáo),
báo cáo không trung thực, không có chế tài xử lý do đó các CTĐC chưa tuân thủ
nghiêm ngặt quy định về chế độ báo cáo.
- Kết quả giám sát:
Năm 2012 có khoảng 40% các CTĐC chưa niêm yết tuân thủ quy định về
thời hạn báo cáo, số còn lại không báo cáo hoặc thường xuyên vi phạm thời hạn nộp
báo cáo.
Các công ty niêm yết đã có nhiều cố gắng trong việc chấp hành nghĩa vụ
công bố thông tin bất thường: thông tin về Nghị quyết đại hội cổ đông, quyết định
của Hội đồng quản trị việc chi trả cổ tức, phát hành tăng vốn,đều được các doanh
nghiệp niêm yết tự giác báo cáo và công bố thông tin nhưng về hình thức và mức độ
thì chưa đồng đều và thường công bố chậm hơn so với quy định
b. Đối với báo cáo công bố thông tin bất thường
- Hình thức giám sát: UBCKNN thực hiện giám sát từ xa dựa trên báo cáo
bất thường. Thông tin bất thường được hiểu là dạng thông tin mà công ty phải công
bố căn cứ theo thời điểm xảy ra sự kiện, không theo thời gian định sẵn. Đối với loại
thông tin này, người chịu trách nhiệm công bố thông tin phải chủ động báo cáo và
thông tin ra thị trường thay vì có yêu cầu từ cơ quan quản lý
- Nội dung giám sát: Căn cứ thời điểm nộp báo cáo công bố thông tin,
chuyên viên tiến hành đánh giá thời hạn nộp (đúng thời hạn, gia hạn, chậm) báo cáo
của công ty căn cứ theo quy định sau đây:
Bảng 2.16. Hệ thống báo cáo công bố thông tin bất thường
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
I Công bố thông tin của công ty đại chúng
1 Công bố thông tin bất
thường trong thời hạn
Công ty đại chúng báo cáo đối vơi 13 trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 8 TT 52/2012/TT-BTC
76
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
hai mươi bốn (24) giờ
2 Công bố thông tin bất
thường (72) giờ
Khi có quyết định về việc thành lập, mua, bán hoặc
giải thể công ty con, đầu tư hoặc không còn đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết.
3 Công bố thông tin liên
quan đến ngày đăng ký
cuối cùng thực hiện
quyền cho cổ đông
hiện hữu
CTĐC phải báo cáo UBCKNN chậm nhất là mười
(10) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng dự
kiến.
II Công bố thông tin của tổ chức niêm yết và công ty đại chúng quy mô lớn
1 Công bố thông tin bất
thường trong thời hạn
hai mươi bốn (24) giờ
Công ty đại chúng báo cáo đối vơi 13 trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 8 TT 52/2012/TT-BTC
2 Công bố thông tin bất
thường (72) giờ
Khoản 2 Điều 28 Thông tư TT 52/2012/TT-BTC và
kể từ khi được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết
tại SGDCK nước ngoài
(Nguồn: UBCKNN)
+ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
. Đánh giá thời hạn công bố thông tin về việc tổ chức đại hội cổ đông.
. Đánh giá thời hạn tổ chức đại hội cổ đông: trong 4 tháng, gia hạn trong 6
tháng hoặc chậm hơn so với quy định.
+ Các báo cáo khác: Nghị quyết Đại hội cổ đông bất thường, một số Nghị
quyết HĐQT, cần công bố theo quy định
+ Kết quả thực hiện giao dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ/quyền mua cổ
phiếu/quyền mua chứng chỉ quỹ.
- Nhân tố ảnh hưởng: Mức độ trung thực của CTĐC.
- Kết quả giám sát: Khoảng 60% các CTĐC tuân thủ quy định về thời hạn
báo cáo, số còn lại thường xuyên vi phạm thời hạn nộp báo cáo.
77
c. Báo cáo công bố thông tin theo yêu cầu
- Hình thức giám sát: UBCKNN thực hiện giám sát từ xa dựa trên báo cáo
theo yêu cầu. Thông tin phải công bố theo yêu cầu là những loại thông tin công ty
phải công bố để làm rõ hơn những thông tin công ty đã công bố hoặc làm rõ hơn
thông tin do cơ quan quản lý đòi hỏi nhằm thông tin đầy đủ ra thị trường
- Nội dung giám sát:
Công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24)
giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN trong các sự kiện sau đây:
+ Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư.
+ Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng
khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu trên các ấn phẩm,
trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, phương tiện thông tin đại chúng và
phương tiện công bố thông tin của UBCKNN. Nội dung công bố thông tin phải nêu
rõ sự kiện được UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty
về tính xác thực của sự kiện đó, giải pháp khắc phục (nếu có).
- Nhân tố ảnh hưởng: Mức độ trung thực của CTĐC
- Kết quả giám sát: Khoảng 79% các CTĐC tuân thủ về thời hạn và đúng quy
đinh báo cáo, số còn lại thường xuyên vi phạm thời hạn nộp báo cáo.
d. Công bố thông tin về giao dịch chào mua công khai
- Hình thức giám sát: UBCKNN thực hiện giám sát từ xa dựa trên báo cáo
của công ty đại chúng.
- Nội dung giám sát:
Công ty đại chúng bị chào mua phải thực hiện công bố thông tin theo quy
định tại Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn. Bản công bố thông tin chào mua
công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Quy định tại TT 204/2012/TT-BTC
+ Bản công bố thông tin chào mua công khai.
78
+ Báo cáo kết quả chào mua công khai.
- Nhân tố ảnh hưởng: Mức độ trung thực của CTĐC
- Kết quả giám sát: Cơ bản các CTĐC tuân thủ quy định về công bố thông tin
chào mua công khai.
e. Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ
- Hình thức giám sát: UBCKNN thực hiện giám sát từ xa dựa trên báo cáo
của công ty đại chúng.
- Nội dung giám sát:
Trường hợp giao dịch cổ phiếu quỹ của công ty đại chúng phải thực hiện
công bố thông tin theo quy định của Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn.
Bảng 2.17. Hệ thống báo cáo công bố thông tin giao dịch cổ phiếu quỹ
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
I Mua lại cổ phiếu quỹ
1 Báo cáo kết quả giao
dịch
Trong thời hạn (10) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng
phải gửi báo cáo kết quả giao dịch cho UBCKNN
2 Thay đổi việc mua lại
cổ phiếu
Công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, đồng thời thực hiện công bố thông tin về
quyết định thay đổi trên phương tiện thông tin đại
chúng trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi
ra quyết định thay đổi việc mua lại cổ phiếu
II Bán cổ phiếu quỹ
1 Công bố thông tin Trong thời hạn (07) ngày làm việc kể từ ngày
UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo việc bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng
phải công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2 Báo cáo kết quả giao
dịch
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc giao dịch bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng
79
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
phải gửi báo cáo kết quả giao dịch cho UBCKNN.
Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện
hết số lượng cổ phiếu dự kiến bán, công ty đại chúng
phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
III Thay đổi việc bán cổ phiếu quỹ
1 Báo cáo và công bố
thông tin
CTĐC phải báo cáo UBCKNN, đồng thời thực hiện
CBTT về quyết định thay đổi trên phương tiện thông
tin đại chúng trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể
từ khi ra quyết định thay đổi việc bán cổ phiếu quỹ.
2 Thông báo về việc
thay đổi
Công ty đại chúng thông báo về việc thay đổi trên
phương tiện thông tin đại chúng đồng thời gửi cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi
bốn (24) giờ kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
(Nguồn: UBCKNN)
- Nhân tố ảnh hưởng: Mức độ trung thực của CTĐC
- Kết quả giám sát: Cơ bản các CTĐC tuân thủ quy định về công bố thông tin
về giao dịch cổ phiếu quỹ.
f. Công bố thông tin về việc niêm yết tại SGDKC nước ngoài
- Hình thức giám sát: UBCKNN thực hiện giám sát từ xa dựa trên báo cáo
của công ty đại chúng.
- Nội dung giám sát:
+ Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm
quyền nước sở tại hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán, công ty đại chúng phải báo cáo
UBCKNN về quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc Sở giao dịch chứng
khoán nước sở tại;
80
+ Trong thời hạn 72 giờ kể từ ngày hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định hủy bỏ niêm yết và công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
+ Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của
Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt về công bố thông tin giữa pháp luật nước
ngoài và pháp luật Việt Nam cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Nhân tố ảnh hưởng: Mức độ trung thực của CTĐC
- Kết quả giám sát: Cơ bản các CTĐC tuân thủ quy định về công bố thông tin
về việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
g. Công bố thông tin về chào bán, phát hành chứng khoán
- Hình thức giám sát: UBCKNN thực hiện giám sát từ xa dựa trên báo cáo
của công ty đại chúng.
- Nội dung giám sát: Trường hợp chào bán, phát hành chứng khoán, công ty
đại chúng phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của Luật Chứng khoán và
văn bản hướng dẫn.
Bảng 2.18. Công bố thông tin chào bán, phát hành chứng khoán
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
I Chào bán chứng khoán ra công chúng
1 Báo cáo kết quả chào
bán chứng khoán
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào
bán, công ty đại chúng phải báo cáo UBCKNN kết
quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng
thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu
được từ đợt chào bán.
2 Báo cáo tiến độ sử
dụng vốn
Đối với trường hợp huy động vốn để thực hiện các dự
án đầu tư, định kỳ 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán cho đến khi hoàn thành dự án, công ty đại
chúng phải báo cáo UBCKNN và công bố thông tin về
tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
81
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
3 Thay đổi mục đích sử
dụng
Trường hợp HĐQT có quyết định thay đổi mục đích
sử dụng vốn theo ủy quyền của ĐHĐCĐ, trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi mục
đích sử dụng vốn, công ty đại chúng phải báo cáo
UBCKNN
II Chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1 Công bố thông tin
của UBCKNN
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên
trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng
lẻ của tổ chức đăng ký.
2 Báo cáo kết quả đợt
chào bán
Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào
bán, công ty đại chúng gửi báo cáo kết quả đợt chào
bán cho UBCKNN.
3 Thay đổi phương án
sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán
cổ phiếu riêng lẻ
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định của
HĐQT theo ủy quyền của ĐHĐCĐ về việc thay đổi
phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
cổ phiếu riêng lẻ, công ty đại chúng phải báo cáo
UBCKNN.
III Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
1 Công bố thông tin về
việc phát hành
Trong thời hạn (07) ngày làm việc kể từ ngày
UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, công ty
đại chúng phải công bố thông tin về việc phát hành
trên các phương tiện thông tin đại chúng ít nhất bảy
(07) ngày trước thời điểm dự kiến thực hiện việc phát
hành.
2 Báo cáo kết quả phát
hành
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
hoàn thành việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, công
82
STT Loại báo cáo Thời hạn công bố thông tin
ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả phát hành cho
UBCKNN và công bố thông tin ra công chúng.
IV Phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
1 Công bố thông tin về
việc phát hành
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày
UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần
từ nguồn vốn chủ sở hữu, công ty đại chúng phải công
bố thông tin về việc phát hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng ít nhất bảy (07) ngày làm việc
trước thời điểm dự kiến thực hiện phát hành.
2 Báo cáo kết quả phát
hành
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
hoàn thành việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ
phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, công ty đại chúng phải
gửi báo cáo kết quả phát hành cho UBCKNN và công
bố thông tin ra công chúng
V Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động
1 Công bố thông tin Trong thời hạn (07) ngày làm việc kể từ ngày
UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa
chọn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272804_7356_1951978.pdf