Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hóa Chất 21

LỜI CAM ĐOAN. 1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ . 3

MỤC LỤC . 5

LỜI MỞ ĐẦU . 9

1. Tính cấp thiết của đề tài. 9

2. Mục đích nghiên cứu. 9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 9

4. Phương pháp nghiên cứu. 10

5. Bố cục của luận văn. 10

CHƯƠNG 1 . 11

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ. 11

1.1.Khái niệm vật tư về công tác quản lý vật tư . 11

1.1.1 Khái niệm vật tư kỹ thuật:. 11

1.1.2 Phân loại vật tư kỹ thuật:. 11

1.1.3 Quản lý vật tư: . 12

1.2 Quá trình lập kế hoạch cung ứng: . 12

1.2.1 Đặc điểm của kế hoạch mua sắm . 13

1.2.2 Nội dung mua sắm vật tư . 13

1.2.3 Trình tự lập kế hoạch mua sắm. 13

1.3 Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu . 14

1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa. 14

1.3.2 Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu . 15

1.3.3 Tổ chức và quản lý công tác định mức. 17

1.4 Quản lý nguồn cung cấp . 18

1.4.1.Khái niệm và đặc điểm xác định nhu cầu vật tư. 18

1.4.2. Nội dung quản lý nguồn cung cấp. 18

1.5.Quản lý tồn kho (dự trữ) trong doanh nghiệp . 23

1.5.1 Tồn kho dự trữ. . 23

pdf164 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hóa Chất 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào. Nhận xét: Quá trình mua sắm vật tư hiện tại của công ty tương đối tốt nhưng công ty chưa có bộ phận chuyên trách phân tích số liệu để đi đến quyết định khi nào cần mua, mua với số lượng bao nhiêu, tồn kho bao nhiêu thì hợp lý. 2.2.2 Phân loại vật tư theo luật Pareto /quy tắc 80-20 và danh sách các nhà cung ứng - Công ty sử dụng rất nhiều chủng loại vật tư được chia thành các nhóm như: nhóm vật tư thuốc nổ, tiền chất thuốc nổ, nhóm vật tư hóa chất, nhóm vật tư kim loại, nhóm công cụ, dụng cụ. Với 829 loại vật tư này được phân loại tại Phụ 1 Phận loại vật tư nhóm A: tỷ lệ cộng dồn < 80% từ mục 1 ÷ 4 Phân loại vật tư nhóm B: 80% ≤ tỷ lệ cộng dồn < 95% từ mục 5 ÷ 245 Phân loại vật tư nhóm C: 95% ≤ tỷ lệ cộng dồn ≤ 100% từ mục 246 ÷ 829 Bảng 2.7 Phân loại vật tư nhóm A năm 2012 STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Tỷ lệ % Cộng dồn Phân loại 1 Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp Kg 7.555.190,00 53,58 53,58 A 2 Thuốc nổ TNT Kg 1.215.499,00 8,62 62,19 A 3 Dây điện Ф0,45 Kg 773.412,75 5,48 67,68 A 4 Giấy Kráp ĐL 210 Kg 987.272,00 7,00 74,68 A Với 4 loại vật tư trên thì có những đặc điểm: - Thuốc nổ TNT: thuốc loại nhóm vật tư thuốc nổ - Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp thuộc nhóm vật tư tiền chất thuốc nổ 66 - Dây điện Ф0,45, giấy Kráp ĐL 210, Vật tư thông thường. Từ những đặc điểm và tính chất như trên thì những nhà cung ứng tiềm năng được thể hiện qua bảng 2.8 như sau: Bảng 2.8 Danh sách các nhà cung ứng tiềm năng năm 2012 STT Đơn vị cung ứng Ghi chú 1 Tổng Công ty Kinh tế - Kỹ thuật – Bộ Quốc Phòng 2 Tổng Công ty Hóa Chất Mỏ VINACOMIN 3 Công Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú 4 Công ty CP Tập đoàn đầu tư Long Hải 5 Công ty Thương mại Vật tư KHKT 6 Công ty TNHH Một thành viên 43 7 Công ty TNHH Trường Minh 8 Công ty TNHH TM và SX An Phú Thịnh 9 Công ty CP phân phối và đầu tư PATCO 10 Công ty Công Nghệ và Vật Tư KHKT 11 Công ty TNHH in báo thanh hóa 12 Công ty TNHH giấy Thiên An Phú 13 Công ty hóa chất Đức Giang 14 Công ty hóa chất Việt Trì 15 Công ty CP hóa chất supe Lâm Thao 16 Công ty TNHH Đường Sáng 17 Xí nghiệp Thành Đồng 18 Công ty TNHH Nguyễn Vũ (Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21) - Số lượng các loại vật từ có tổng là: 14.102.027,5 (Phụ lục 1) - Số lượng nhà cung ứng đối với thuốc nổ TNT là: 2 đơn vị cung ứng chiếm 11% với số lượng là: 1.215.499 Kg chiếm 9% về lượng. 67 - Số lượng nhà cung ứng đối với Nitrat Amôn (NH4NO3)- Hạt xốp là: 5 đơn vị cung ứng chiếm 28% với số lượng là: 7.555.190 Kg chiếm 54% về lượng - Số lượng nhà cung ứng đối với Dây điện Ф0,45 là: 12 đơn vị cung ứng chiếm 67% với số lượng là: 773.412,75 Kg chiếm 6% về lượng - Số lượng nhà cung ứng đối với giấy Kráp ĐL 210 là: 4 đơn vị chiếm 22% với số lượng 987.272,00 Kg chiếm 7% về lượng. - Số nhà cung ứng khác là 6 đơn vị 33% với số lượng chiếm 24% Như vậy: Lượng vật tư nhóm A cần cho sản xuất chiếm 76% tổng lượng vật tư cần sử dụng. Bảng 2.9 So sánh Số nhà cung ứng với số lượng cung ứng STT Tên vật tư Số nhà CU/Tổng nhà CU (%) Số lượng CU Số lượng CU/ Tổng lượng (%) 1 Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp 28% 7.555.190,00 54% 2 Thuốc nổ TNT 11% 1.215.499,00 9% 3 Dây điện Ф0,45 67% 773.412,75 6% 4 Giấy Kráp ĐL 210 22% 987.272,00 7% d/ Xếp dỡ, lưu trữ, bảo quản hàng hóa, giao hàng và vận chuyển Công ty quy định hệ thống, đầy đủ và thống nhất đảm bảo vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm được xếp dỡ, lưu kho, bảo quản, vận chuyển và giao nhận chính xác, tránh sự nhầm lẫn gây hư hỏng, mất an toàn cho con người và phương tiện. -Các kho của Công ty Các kho của Công ty tuân theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT và các yêu cầu riêng khác, sơ đồ các nhà kho tại công ty được bố trí theo Phụ lục 2. Các kho của Công ty được quy định như sau: 68 Bảng 2.10 Tên các nhà kho – chức năng kho năm 2012 TT Tên kho Loại nguyên liệu, sản phẩm 1 Kho Kim loại Chứa vật tư kim loại. 2 Kho Cơ điện Chứa các loại vật tư cơ điện và phụ tùng thay thế. 3 Kho Dụng cụ Chứa các loại đồ gá, dụng cụ tự chế và dụng cụ mua ngoài. 4 Kho Nguyên liệu VLN Chứa Nitrat Amon, thuốc nổ TNT , TEN, Tetryl và Hecxozen, thuốc phao, các loại thuốc hoả thuật, 5 Kho Thành phẩm Chứa thuốc nổ AD-1, các loại kíp và các phụ kiện nổ khác. 6 Kho Hoá chất Chứa các loại hoá chất, vật tư cho sản xuất và phục vụ sản xuất. (Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21) Các kho được xây dựng theo đúng quy phạm đối với từng đối tượng. Kho nguyên liệu thuốc nổ, kho thuốc nổ, kho phụ kiện nổ tuân thủ QCVN 02:2008/BCT. -Chỉ dẫn hàng hoá: Tất cả các hàng hoá không có nhãn của nhà sản xuất hoặc có nhưng không thể đọc được bằng tiếng Việt thì cần dán nhãn hàng hoá để mọi người đều dễ nhận biết. Thủ kho có trách nhiệm phân loại các loại vật tư, hàng hoá. Nơi để vật tư, hàng hoá có treo bảng hoặc nhãn, ghi rõ: Tên vật tư (BTP, sản phẩm), lô, số lượng. Riêng các hoá chất dùng cho phân tích được để riêng, không đánh lô. Quy định xếp dỡ hàng hoá: Khi người mua hàng hoặc đơn vị cung ứng hàng đưa hàng về nhập kho Công ty, Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm soát việc xếp dỡ hàng hoá. Thủ kho phải đảm bảo rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là phù hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dỡ. Tất cả các hàng hoá khi đưa vào trong kho phải phân nhóm, tránh sự tác động qua lại giữa các nhóm làm ảnh hưởng đến chất lượng vật tư, hàng hoá. Hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhàng tránh va chạm, đổ vỡ... 69 Trước và sau khi nhập/xuất hàng, Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng. - Lưu kho và bảo quản: Đối với các loại vật tư, nguyên nhiên liệu: Toàn bộ vật tư, nguyên nhiên liệu tồn hoặc mới nhập vào kho Công ty phải được sắp xếp một cách khoa học nhằm dễ thấy, dễ kiểm tra, tiện cho việc cấp hàng và vệ sinh công nghiệp. Các loại vật tư, nguyên nhiên liệu đặc thù dễ cháy nổ: hoá chất, xăng dầu, thuốc nổ được bảo quản ở những kho riêng, khi bốc xếp phải đặc biệt chú ý tránh mất an toàn. Tất cả các kho của Công ty đều có biển báo cấm lửa và dụng cụ chữa cháy tại chỗ như: bình bọt, bể nước, bể cát, xô sách nước, xẻng Việc quản lý vật tư nhập, xuất trong tháng Thủ kho đều ghi chép vào sổ nhật biên nhập, xuất hàng ngày và phải chấp hành đúng nguyên tắc hoá đơn chứng từ. Đối với bán thành phẩm: Toàn bộ bán thành phẩm được các Xí nghiệp, Phân xưởng giao nhận trực tiếp với nhau bằng phiếu nhập, phiếu xuất. Phòng kiểm nghiệm cấp phiếu chứng nhận hợp cách cho các bán thành phẩm xuất từ xưởng này sang xưởng khác. Việc giao nhận, xếp dỡ tuân theo quy định cho từng loại bán thành phẩm và tuân thủ QCVN 02:2008/BCT. Đối với sản phẩm: - Thuốc nổ AD-1, Kíp nổ và dây nổ đã hoàn chỉnh được phòng kiểm nghiệm nghiệm thu, cấp phiếu hợp cách. Xí nghiệp sản xuất chuyển phiếu hợp cách đến phòng vật tư làm thủ tục nhập, sau đó Xí nghiệp vận chuyển trực tiếp sản phẩm tới kho thành phẩm giao cho Thủ kho của Công ty nhận. Dưới sự hướng dẫn của thủ kho các lô kíp, dây nổ được sắp xếp ngay ngắn theo lô, loại. - Sản phẩm của Công ty là sản phẩm đặc biệt mang tính chất cháy nổ, nguy hiểm. Do vậy, sau khi sản phẩm nhập kho được bảo quản cất giữ trong các nhà kho chuyên dụng 2 lần cửa khoá, có đầy đủ biển báo cấm lửa, dụng cụ chữa cháy tại chỗ, 70 cảnh vệ canh gác 24/24 giờ với việc quy định chế độ ra vào nghiêm ngặt. Kho chứa sản phẩm cháy, nổ được thiết kế đảm bảo an toàn theo QCVN 02:2008/BCT. Toàn bộ phiếu nhập, xuất được gửi cho các đơn vị, cá nhân có liên quan, Thủ kho kiểm tra các phiếu có đầy đủ chữ ký, kiểm tra hàng nhập, xuất có đủ hàng hay không rồi mới ký vào hoá đơn chứng từ. Giao hàng: Việc giao thuốc nổ AD-1, kíp nổ hoặc dây nổ chịu nước cho khách hàng được thực hiện đúng nguyên tắc hoá đơn chứng từ. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng theo mẫu Bộ Tài chính ban hành.Khi có đầy đủ chữ ký thì cấp hàng theo đúng hoá đơn đã viết. Khi cấp hàng Thủ kho phải ghi rõ số lô, số hộp vào trang sau của liên xanh hoá đơn, đồng thời đề nghị người nhận hàng ký nhận và ghi rõ họ tên vào hoá đơn. Đối với các vật tư có trong kho, khi các đơn vị trong Công ty đến kho lĩnh vật tư, Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất xem có đầy đủ chữ ký thì mới cấp hàng theo đúng phiếu xuất và phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức đã lập. Sau mỗi lần cấp hàng Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để vào thẻ kho trừ đuổi số lượng trên thẻ và thường xuyên kiểm tra đối chiếu với thực tế sản phẩm và vật tư có trong kho. Vận chuyển hàng: Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua vật liệu nổ, pháo hoa và tự vận chuyển trên phương tiện được Công an phòng cháy các tỉnh trực thuộc cấp giấy phép vận chuyển. Phòng Tiêu thụ viết lệnh bán hàng rồi qua phòng vật tư làm thủ tục viết hoá đơn bán hàng cho khách. Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua vật liệu nổ, pháo hoa và yêu cầu xe Công ty vận chuyển hàng. Phòng Tiêu thụ viết lệnh bán hàng rồi qua phòng vật tư làm thủ tục viết hoá đơn bán hàng cho khách. phòng vật tư làm lệnh xe bố trí lái xe kết hợp nhân viên của khách hàng vận chuyển hàng đến giao tại kho cho khách và thanh toán cước vận tải. Việc vận chuyển hàng phải có đầy đủ giấy phép của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo QCVN 02:2008/BCT. 71 Trường hợp khách hàng có nhu cầu lấy hàng quốc phòng theo hợp đồng đã ký trong năm. Phòng Kế hoạch viết lệnh bán hàng rồi qua phòng vật tư làm thủ tục viết hoá đơn bán hàng cho khách. Đối với các loại vật tư phục vụ sản xuất và sửa chữa của Công ty, tiếp liệu phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng của phòng Vật tư xin xe đi chở vật tư hoặc kết hợp xe chở vật liệu nổ của Công ty chở hàng cho khách về lấy hàng nhập kho. Với các đơn vị cung ứng có xe hoặc xe của Công ty vận chuyển vật tư đến nhập hàng vào kho Công ty theo đề nghị cung ứng vật tư. Qua phân tích trên ta nhận thấy công tác xếp dỡ, lưu trữ, bảo quản hàng hóa, giao hàng và vận chuyển từ nguyên vật liệu; sản phẩm của công ty được phân lô, số lượng từng lô, và được phân thành nhóm đều được bảo quản ở các kho và thủ tục tiến hành từ các phòng ban chức năng đến kho đều làm thủ công chưa có hệ thống kết nối thông tin liên tục, nhanh chóng. 2.2.3 Phân tích tình hình mua (nhập) vật tư Tình hình nhập vật tư vào doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành kế hoạch vật tư và đến việc đảm bảo vật tư cho sản xuất. Phân tích tình hình nhập vật tư là phân tích tình hình thực hiện hợp đồng mua bán giữa các đơn vị kinh doanh và các đơn vị tiêu dùng theo số lượng, chất lượng, theo quy cách mặt hàng, theo khả năng đồng bộ, theo mức độ nhịp nhàng và đều đặn theo từng đơn vị kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 mua nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh chủ yếu của hai đơn vị là: Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng và Tổng công ty hóa chất mỏ Vina comin vì tính chất đặc thủ của các sản phẩm khi bán ra thị trường thì cũng chỉ có hai công ty trên tiêu thụ sản phẩm của công ty, chính vì vậy sản phẩm của công ty bán ra luôn phụ thuộc vào hai Tổng công ty trên và bản thân công ty cũng là khách hàng của hai Tổng công ty. Do đó giá mua nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất của công ty luôn có sự trợ giá để các đơn vị cùng phát triển. Song bên cạch đó công ty vẫn mua những vật tư khác để phục vụ sản xuất cho các sản phẩm của mình. Với bốn loại vật tư đang xét ta thấy được lượng nhập – xuất – tồn phục vụ cho sản xuất có những thời điểm không hợp lý lượng tồn kho nhiều (Phụ lục 3: Thẻ kho thuốc nổ TNT; thẻ kho NH4NO3 ; Dây điện Φ0,45, giấy kráp ĐL 210) gây ra không ít khó khăn cho công ty. 72 Tình hình mua thuốc nổ TNT của công ty được công ty tiến hành mua 30 lần trong năm 2012 với số lượng nhập là:1.116.999 Kg được phân bổ tại biểu đồ 2.1: Biểu đồ 2.1: Nhập - Xuất Thuốc nổ TNT 0 50000 100000 150000 200000 250000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thời gian (tháng) Số lư ợn g (K g) Tháng Nhập Xuất Tình hình mua NH4NO3 – hạt xốp của công ty được công ty tiến hành mua 41 lần trong năm 2012 với số lượng nhập là: 8.000.540 Kg được phân bổ tại biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.2: Nhập - Xuất NH4NO3 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 1000000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thời gian (tháng) Số lư ợn g (K g) Tháng Nhập Xuất Tình hình mua dây điện phi 0,45 của công ty được công ty tiến hành mua 54 lần trong năm 2012 với số lượng nhập là: 173.000.000 m được phân bổ tại biểu đồ 2.3 73 Biểu đồ 2.3: Nhập - Xuất dây điện phi 0,45 - 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thời gian (tháng) S ố lư ợn g (x 10 00 m ) Tháng Nhập Xuất Tình hình mua giấy kráp ĐL 210 của công ty được công ty tiến hành mua 16 lần trong năm 2012 với số lượng nhập là: 997.529 Kg được phân bổ tại biểu đồ 4: Biểu đồ 2.4: Nhập - Xuất giấy ĐL 210 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thời gian (tháng) Số lư ơn g (K g) Nhập Xuất Đối với bốn loại vật tư đang xét thì nhu cầu vật tư cho sản xuất luôn mang tính chất đều đặn từ đầu năm cho đến cuối năm vì với bốn nguyên vật liệu này sản phẩm 74 chủ yếu là thuốc nổ AD1, kíp nổ điện 042, kíp nổ đốt 043 luôn được sử dụng trong ngành khai thác mỏ. Với kế hoạch sản xuất 800 tấn thuốc nổ AD1 cho tháng 7 năm 2012 thì nhu cầu vật tư cho sản xuất như sau: Bảng 2.11 Nhu cầu vật tư cho kế hoạch sản xuất 800 tấn thuốc nổ AD1 – 7/2012 STT Tên vật tư ĐVT Định mức vật tư % Nhu cầu vật tư cho sản xuất (Kg) 1 Thuốc nổ TNT Kg 12,9 103.200 2 Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp Kg 83,0 664.000 Theo thẻ kho đến hết 30/6 thì lượng tồn kho khi đó của: - Thuốc nổ TNT là: 52.400 Kg ; Nitrat Amôn (NH4NO3) là: 978.585 Kg Tháng 7 nhập về: - Thuốc nổ TNT là: 50.000 Kg ; Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp là: 645.000 Kg Như vậy: Lượng mua Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp là: 645.000 nhỏ hơn với nhu cầu 664.000 Kg trong tháng 7 nhưng lượng tồn trong lại quá lớn 978.585 kg so với nhu cầu điều đó chứng minh tại thời điểm tháng 7 công ty không cần phải mua Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp. Xét cho cả năm 2012 thì với kế hoạch sản xuất và tiêu thụ là 9.400 tấn thuốc nổ AD1 thì nhu cầu vật tư cho sản xuất như sau: 75 Bảng 2.12 Nhu cầu vật tư cho sản xuất 9.400 tấn thuốc nổ AD1, kíp điện, đốt là 18 triệu m - năm 2012 STT Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Định mức vật tư Nhu cầu 1 Thuốc nổ TNT Kg 190.356 1.212.600 1.022.244 2 Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp Kg 1.168.735 7.802.000 6.633.265 3 Dây điện Φ0,45 m 18.978.000 170.782.700 151.804.700 4 Giấy kráp ĐL 210 Kg 5.000 960.000 955.000 (Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21) Theo báo cáo nhập, xuất, tồn hai loại vật tư trên thì trong năm 2012 số lượng nhập của hai vật tư trên là: - Thuốc nổ TNT nhập là: 1.056.999 Kg ; - Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp nhập là: 7.880.660 Kg Như vậy: So sánh lượng nhập trong năm với nhu cầu thì: - Thuốc nổ TNT nhập là: 1.056.999/ 1.212.600 = 87% Kg ; - Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp nhập là: 7.880.660/7.802.000 = 101% Kg Bảng 2.13 So sánh lượng mua thực tế và nhu cầu vật tư cho sản xuất 9.400 tấn thuốc nổ AD1, kíp điện, đốt là 18 triệu m năm 2012 STT Tên vật tư ĐVT Mua thực tế So sánh Nhu cầu 1 Thuốc nổ TNT Kg 1.116.999 > 1.022.244 2 Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp Kg 8.000.540 > 6.633.265 3 Dây điện Φ0,45 m 173.000.000 > 151.804.700 4 Giấy kráp ĐL 210 Kg 997.529 > 955.000 Nhận xét: Tình hình nhập (mua) vật tư về mặt số lượng là chỉ tiêu cơ bản nhất trong quá trình nhập vật tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng của một loại vật tư 76 nào đó nhập trong kỳ từ tất cả các nguồn. Qua biểu đổ phân tích tình hình thực hiện mua vật tư phục vụ sản xuất và nhu cầu sử dung vật tư ta nhận thấy tình hình mua luôn hoàn thành chi tiêu về: số lượng. Đồng thời đảm bảo chất lượng của các lô hàng vì không có lô hàng nào phải trả lại vì kém chất lượng. Nhưng bên cạch đó công tác mua như thế nào và số lượng các lần mua ra sao cho hợp lý với nhu cầu sản xuất thì chưa được quan tâm sâu sát. 2.2.4 Phân tích tồn kho trong doanh nghiệp Với đặc thù là doanh nghiệp chuyên sản xuất những sản phẩm dễ gây cháy, nổ nên tồn kho và an toàn cho kho bãi là vấn đề luôn luôn được đơn vị quan tâm. Hàng năm công ty luôn mở các lớp bồi dưỡng về an toàn vệ sinh phòng chống cháy nổ trên toàn đơn vị. Đặc biệt là trong sản xuất cũng như kho bãi, vận chuyển. Phân tích nhập – xuất - tồn của bốn loại vật tư nhóm A năm 2012. Từ Phụ lục 4: Thẻ kho thuốc nổ TNT; thẻ kho NH4NO3 ; Dây điện Φ0,45; giấy kráp ĐL 210. Ta có tồn kho trung bình của: - Thuốc nổ TNT là: 87.716,67 Kg; - NH4NO3 là 1.608.572,5 Kg; - Dây điện Φ0,45 là 31.450.167 m; - Giấy kráp ĐL 210 là: 118.043 Kg Bảng 2.14: Báo cáo Nhập – Xuất - Tồn vật tư nhóm A năm 2012 STT Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 Thuốc nổ TNT Kg 190.356 1.056.999 1.215.499 31.856 2 Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp Kg 1.168.735 7.880.660 7.555.190 1.494.205 3 Dây điện Φ0,45 m 18.978.000 173.000.000 155.257.000 36.721.000 4 Giấy kráp ĐL 210 Kg 5.000 997.529 987.272 15.257 (Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21) 77 Từ Phụ lục 4: Thẻ kho thuốc nổ TNT; thẻ kho NH4NO3 ; Dây điện Φ0,45; giấy kráp ĐL 210 xây dựng các biểu đồ: Nhập – Xuất – Tồn và so sánh với tồn kho trung bình Biểu đồ 2.5: Nhập - Xuất - Tồn thuốc nổ TNT -100000 -50000 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 1/1 31 /1 12 /2 1/4 12 /4 12 /5 12 /6 12 /7 12 /8 12 /8 12 /9 12 /10 12 /11 11 /12 12 /12 Thời gian S ố lư ợn g (K g) Tồn Xuất Nhập Biểu đồ 2.6: Nhập - Xuất - Tồn NH4NO3 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 1/ 2 12 /2 2/ 3 12 /3 12 /4 4/ 5 12 /5 12 /6 12 /7 12 /7 12 /8 12 /9 1/ 10 12 /1 0 12 /1 1 3/ 12 12 /1 2 Thời gian S ố lư ợ n g (K g) Tồn Xuất Nhập 78 Biểu đồ 2.7: Nhập - Xuất - Tồn dây điện phi 0,45 0 5000000 10000000 15000000 20000000 25000000 30000000 35000000 40000000 45000000 50000000 12 /1 12 /2 9/3 12 /3 12 /4 2/5 12 /5 12 /6 1/7 1/8 1/9 1/1 0 12 /11 1/1 2 Thời gian S ố lư ợn g (m ) Tồn Xuất Nhập Biểu đồ 2.8: Nhập - Xuất - Tồn Giấy ĐL 210 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Thời gian S ố lư ợ n g (K g) Tồn Xuất Nhập Từ biểu đồ trên ta nhận thấy tồn kho trung bình (→) của: 79 - Thuốc nổ TNT là: 87.716,67 Kg; - NH4NO3 là 1.608.572,5 Kg; - Dây điện Φ0,45 là 31.450.167 m; - Giấy kráp ĐL 210 là: 118.043 Kg So với lượng nhập, xuất vật tư thì: - NH4NO3 và Dây điện Φ0,45 có lượng tồn lớn nhu cầu cho sản xuất - Thuốc nổ TNT và giấy kráp ĐL 210 là: tương đối sát nhu cầu sản xuất. Như vậy: Đối với NH4NO3 và dây điện phi 0,45 lượng tồn kho luôn luôn cao hơn nhu cầu trong khi đó vẫn tiếp tục nhập nguyên vật liệu về để sản xuất đây là điều bất hợp lý của doanh nghiệp.Với chích sách nhập nguyên vật liệu như đã nói trên thì làm cho doanh nghiệp lãng phí đáng kế về chi phí lưu kho, chí phi vốn Nhận xét: Lượng tồn kho trong công ty +/ Ưu điểm: - Luôn đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất. - Khi lạm phát luôn giữ được giá thành sản phẩm +/ Ngược điểm: - Tồn kho nhiều dẫn đến tăng các chi phí: Vốn, lưu kho bảo quản, mất nhiều diện tích bảo quản. - Trong ngành hóa nổ: Tiềm ẩn uy cơ cháy nổ 2.2.5 Phân tích tổ chức sắp xếp kho - Diện tích các nhà kho chứa sản phẩm, nguyên vật liệu và qui định trữ lượng cho phép – (Phụ lục 5: Số 7782 ngày 09/12/2013 và số 7459 ngày 25/11/2013) - Mặt bằng kho khu 1 để vật tư (phụ lục 6: bản vẽ mặt bằng kho để vật tư – Khu 1 số 5325/MBCN) - Mặt bằng vị trí các nhà kho E để sản phẩm (phụ lục 7: Bản vẽ vị trí các nhà kho E) Diện tích các nhà kho chứa sản phẩm, nguyên vật liệu 80 Bảng 2.15 Diện tích kho E và kho tại XN4 năm 2012 Tên kho Diện tích sàn (m2) Loại sản phẩm Trữ lượng tối đa cho phép Ghi chú N1 66 Hàng quốc phòng 20 tấn N2 16 Các loại N3 103 N4 82 25 tấn N5 82 N6 16 N7 245 N8 162 N9 328 N10 102 N11 48 N12 205 N20 328 Sản phẩm vật liệu nổ 75 tấn N21 328 45 tấn N22 328 30 tấn 608 782 25.000 giàn 618 1100 120 tấn F1 840 Nguyên vật liệu F2 840 F3 840 D11 1260 D2 103 Tổng 8.204 (Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV hóa chất 21) - Việc sắp xếp sản phẩm trong kho đợn vị luôn tuân thủ theo quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT và thông tư số 12/2013/TT-BQP ngày 17/1/2013 quy định về sắp xếp vật liệu nổ trong kho. Với diện tích các kho của Công ty được bố trí cách xa nhau và đảm bảo cho chưa các sản phẩm của công ty. Tuy nhiên với số lượng và chủng loại vật tư hiện tại của công ty rất nhiều loại nên các kho chứa nguyên vật liệu còn thiếu diện tích sàn để chứa cụ thể. Từ phụ lục 6: bản 81 vẽ mặt bằng kho để vật tư – Khu 1 số 5325/MBCN có diện tích chứa nguyên vật liệu như sau : Bảng 2.16 Diện tích nhà kho khu 1 - năm 2012 Tên kho Các gian trong nhà kho Diện tích sàn (m2) Ghi chú K1 Gian 1 648 Gian 2 648 K2 Gian 1 130 Gian 2 130 Gian 3 130 Gian 4 130 K3` Gian 1 Văn phòng kho Gian 2 Quân Y Gian 3 130 Gian 4 260 E2 Gian 1 112 Gian 2 112 E8 Gian 1 24 Gian 2 48 Tổng diện tích 2.502 (Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV hóa chất 21) Tổng diện tích kho bảo quản là: 2502 + 8204 = 10.706 m2 Với tổng diện tích kho chứa nguyên vật liệu là 2.502 + 3.883 = 6.385 m2 để chứa lượng luôn chuyển vật tư qua kho lên tới 14.102.027,5 Kg (phụ lục 1). Như vậy: Cứ 1 m2 phải luân chuyển được: 2.208, 6Kg đây là điều gây kho khăn cho đơn vị. Chính vì vậy cần phải bảo quản, sắp xếp thật cẩn thận mới có đủ chỗ chứa, bên cạch đó công ty cũng sử dụng một số nhà tạm để chữa vật tư. Các loại vật tư như bông, vải, sợi, bảo hộ lao động tuy đã có qui định mặt bằng để ở các gian chứa nhưng các loại vật tư này lại chiếm nhiều diện tích chứa. Do đó phải chiếm thêm diện tích khu vực đề hóa chất, bên cạch vật tư hóa chất lại là vật tư có đặc thù riêng dễ bay hơi, cháy, nổ nên công tác an toàn kho là điều cần chú ý cẩn trọng. Mặt khác các loại vật tư kim loại lại 82 để cùng một nhà K1 với các dung môi tuy là có tường ngăn nhưng không ngăn kín giữa hai khu vực này nên hơi của dung môi vẫn có thể làm ảnh hưởng tới chất lượng của các loại vật tư kim loại màu như Đồng thau LC59-1 Ф18; Đồng vàng Л62; Đồng đỏ M1; Nhôm hợp kim Д16T và sắt thép đặc biệt là thép kỹ thuật như Thép X12M; C10; Thép Y7÷Y13 thể hiện tại nhà kho K1. 2.2.6 Phân tích tình hình định mức vật tư Sơ đồ: 2.4 Qui trình xây dựng định mức vật tư tư tại Công ty Công tác định mức tại Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 được phân ra cho các phòng chủ trì theo dõi và ra định mức cụ thể: Phòng tổ chức lao động: Ra định mức nhân công Phòng cơ điện: Ra định mức xăng, dầu về công tác vận tải, nhiệt, điện cho các thiết bị chạy ra sản phẩm Phòng kỹ thuật: lập các quy trình sản xuất ra định mức vật tư cho sản phẩm ở từng chặng sản xuất. Phòng vật tư: Cấp phát vật tư theo định mức đã được các phòng chức năng khác ra định mực và được thông qua Giám đốc ký duyệt. Khi có nhu cầu cần định mức lại cho một sản phẩm hay một máy công tác đều được các phòng ban chức năng phối hợp và cùng nhau tiến hành làm thử rồi ban hành. Phòng KT, CĐ, TCLĐ, VT Phòng KT, CĐ, TCLĐ, VT, PX Phòng KT, CĐ Xác định tiêu hao: vật tư, nhân công, năng lượng Sản xuất thử Phương án sản xuất sản phẩm Quyết Định ĐMVT, ĐMLĐ Duyệt PGĐ 83 Nhìn chung công tác định mức vật tư tại công ty tương đối hoàn thiệt vì tất cả các sản phẩm khi sản xuất đều có định mức vật tư và khi có thay đổi công nghệ để sản xuất thì được phòng kỹ thuật theo dõi một thời gian sau đó kết hợp với các phòng chức năng khác để ban hành định mức vật tư mới cho phù hợp với công nghệ mới. Ưu điểm: công tác định mức vật tư đều được thống nhất và tất cả các đơn vị đều tuân thủ khi định mức được ban hành. Nhược điểm: định mức vật tư được phòng kỹ thuật ban hành chủ yếu là dựa trên phương pháp thí nghiệm kinh nghiệm: chạy thử sản xuất trong điều kiện thực tế để thu thập và rút ra kết luận. Với phương pháp này nếu cho chạy các sản phẩm truyền thống tức là sản xuất một sản phẩm với lô lớn thì định mức luôn có sự khác biệt với thức tế. Bảng 2.17 Báo cáo nhập- xuất – tồn sản phẩm thuốc nổ AD1 năm 2012 STT Sản phẩm ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 Thuốc nổ AD-1 Ф32 Kg 85.707 4.406.253 4.369.029 122.931 2 Thuốc nổ AD-1 Ф60 Kg 74.697 1.138.152 1.124.520 88.329 3 Thuốc nổ AD-1 Ф80 Kg 90.944 996.500 1.032.396 55.048 4 Thuốc nổ AD-1 Ф90 Kg 203.59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273165_9865_1951356.pdf
Tài liệu liên quan