DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.3
DANH MỤC CÁC BẢNG .4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.5
MỞ ĐẦU .6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG .8
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .8
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại .8
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.8
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .9
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.10
1.2. Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại .13
1.2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng.13
1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng.14
1.2.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng.17
1.2.4. Vai trò tín dụng trong hoạt động của NHTM.24
1.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.26
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng .26
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .27
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong ngân hàng .30
1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM.37
1.4.1. Nội dung và trình tự của việc phân tích .37
1.4.2. Phương pháp phân tích hiệu quả tín dụng .38
1.4.3. Tài liệu và số liệu dùng để phân tích.39
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.40
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.40
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.40
94 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ vĩ
mô trực tiếp của các NHTM có tác động hết sức lớn lao tới hoạt động tín dụng của
NHTM. NHNN đưa ra những định hướng lớn và đôi khi cả những hướng dẫn chi
tiết cho hoạt động của các NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nhằm thực hiện
mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý, hướng dẫn của mình. Hiệu quả tín dụng tại
NHTM cũng chịu ảnh hưởng của những chủ trương, chính sách đó, khi mà một
NHTM không thể đi ngược lại chúng.
Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác
có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp đến các
khách hàng vay vốn của ngân hàng. Nếu chính sách của Nhà nước (như chính sách
thuế, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu) không tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư, gây khó khăn cho các doanh nghiệp (gồm các khách hàng của
ngân hàng và bản thân ngân hàng) trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả tín dụng
chắc chắn sẽ bị giảm sút.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 36
- Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn
định, tình trạng lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho NHTM mở rộng quy mô
hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của
đồng tiền, từ đó hiệu quả tín dụng của ngân hàng có cơ hội thuận lợi để được nâng
cao.
Một trong những nhân tố có tác động lớn tới hiệu quả tín dụng là chu kỳ phát
triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh sẽ có nhiều cơ hội làm ăn
cho các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh được mở rộng, lợi nhuận các thành phần
kinh tế trong xã hội thu được tăng cao. Từ đó, nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ
của khách hàng sẽ tăng. Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay và
hiệu quả tín dụng được nâng lên. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế bị suy thoái,
sản xuất kinh doanh bị đình trệ, quy mô sản xuất thu hẹp, thua lỗ kéo dài dẫn đến
các khách hàng của ngân hàng khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả tín dụng bị giảm
sút.
- Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm là chủ yếu. Vì vậy, sự tín nhiệm là
cầu nối của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Uy tín của ngân hàng trên
thị trường tiền tệ cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng, ngược lại khách hàng có uy
tín, được ngân hàng tín nhiệm tạo thuận lợi trong việc cấp tín dụng.
Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo, làm
ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Tình hình chính trị
Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, không có chiến tranh thì đây là môi
trường thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư
nước ngoài. Chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển, bất cứ sự biến động nào
về chính trị cũng dẫn tới xáo động lớn cho toàn bộ nền kinh tế. Riêng đối với ngân
hàng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy động vốn, cho vay, tới hiệu quả tín
dụng.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 37
- Môi trường pháp lý
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ nền kinh tế nào, là
cơ sở để giải quyết mọi mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội. Pháp luật có vai
trò hết sức quan trọng với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng ngân hàng, đặc biệt là những văn
bản luật có liên quan trực tiếp tới hoạt động ngân hàng. Pháp luật ban hành không
hợp lý, không đồng bộ sẽ gây khó khăn cho toàn bộ nền kinh tế cũng như các doanh
nghiệp. Ngược lại, hệ thống phát luật đồng bộ, hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý
lành mạnh, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, để sản xuất kinh doanh được tiến
triển thuận lợi, đạt hiệu quả cao; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng và khách
hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng nếu có tranh chấp tín dụng xảy ra.
- Những nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả
kháng như: thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh,Những thay đổi này có thể
tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho họ. Nếu là khó khăn, trong một số trường hợp,
khách hàng bị tổn thất nhưng vẫn có thể hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy
vậy, thường là tác động của những nhân tố bất khả kháng như trên tác động tới
người vay rất nặng nề, họ thường bị tổn thất lớn, và khả năng trả nợ ngân hàng bị
suy giảm, thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các nhân tố này được gọi là những
nhân tố bất khả kháng vì chúng thường vượt quá tầm kiểm soát của cả ngân hàng và
khách hàng.
1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
1.4.1. Nội dung và trình tự của việc phân tích
Nội dung của việc phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng gồm: phân tích tổng
quát và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Cụ thể như sau:
a. Phân tích tổng quát hiệu quả hoạt động tín dụng
Phân tích tổng quá hiệu quả hoạt động tín dụng là đi tính toán các chỉ tiêu kết
quả và hiệu quả của hoạt động tín dụng qua các thời kỳ. Từ các chỉ tiêu vừa tính
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 38
toán so sánh, nhận xét các chỉ tiêu hiệu quả này với nhau để thấy được sự tăng
giảm, phát triển hay giảm sút qua các thời kỳ; so sánh với các chỉ tiêu hiệu quả của
các ngân hàng khác trên địa bàn hoặc các ngân hàng trong cùng hệ thống để thấy
được vị thế của ngân hàng đang phân tích. Tổng hợp lại ta nhận xét được ngân hàng
có hiệu quả hoạt động tín dụng cao hay thấp.
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng
Từ nhận xét về kết quả hoạt động tín dụng ở phần phân tích trên ta đi xác
định nhân tố nào là nguyên nhân gây ra kết quả hoạt động tín dụng như sau:
- Phân tích nhân tố bên ngoài: phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn của
môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành; phân tích các đối thủ cạnh tranh; nhu
cầu, yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng.
- Phân tích nhân tố nội tại: dựa vào bẩy chính sách của Marketing dịch vụ
(7Ps) phân tích các nhân tố nội tại của ngân hàng: Sản phẩm/dịch vụ, Giá, Phân
phối, Xúc tiến hỗn hợp, Con người, Quy trình tín dụng và Cơ sở vật chất cho hoạt
động tín dụng. Từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng là gì và so sánh
với đối thủ cạnh tranh như đã phân tích ở trên. Từ những điểm yếu này tìm ra được
nguyên nhân nội tại cần khắc phục và cải thiện để nâng cao kết quả hoạt động tín
dụng.
1.4.2. Phương pháp phân tích hiệu quả tín dụng
Để phân tích kết quả hoạt động tín dụng các phương pháp được dùng có thể
là:
- Phương pháp so sánh, biểu đồ: đánh giá kết quả cao hay thấp.
- Phương pháp mô hình ma trận các nhân tố ảnh hưởng nội tại, các nhân tố
bên ngoài: đánh giá các nhân tố ảnh hưởng.
- Phương pháp điều tra xã hội học (phương pháp chuyên gia): thực hiện thăm
dò ý kiến, xin ý kiến chuyên gia.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 39
1.4.3. Tài liệu và số liệu dùng để phân tích
Các tài liệu và số liệu sử dụng gồm tài liệu, số liệu nội bộ ngân hàng (các báo
cáo thường niên về hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng, báo cáo quản trị ngân
hàng, định hướng hoạt động kinh doanh) và tài liệu, số liệu bên ngoài ngân hàng
(các báo cáo thường niên về hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của các
NHTM trên địa bàn do NHNN tổng hợp).
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Chương I đã giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại và các dịch vụ
chủ yếu của ngân hàng thương mại. Đặc biệt đi sâu phân tích hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại, bao gồm: loại hình dịch vụ, quy trình dịch vụ, kết quả
dịch vụ và những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín dụng.
Trong chương này giới thiệu thực chất, nội dung và trình tự phân tích kết quả hoạt
động tín dụng, phương pháp và tài liệu dùng để phân tích kết quả hoạt động tín
dụng.
Nội dung của chương I: là cơ sở phương pháp luận để tiến hành phân tích và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Bắc Hà Nội của
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 40
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
a. Tên gọi
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, Tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
Điện thoại: 04.2200422
Fax: 04.2200399
E-mail: bidvhn@hn.vnn.vn
b. Chức năng và nhiệm vụ
+ BIDV Việt Nam thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam có nhiệm vụ chính là kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính,
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của
pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Các sản phẩm dịch vụ:
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống
và hiện đại.
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ.
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu tư
(doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư.
- Đầu tư Tài chính:
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 41
+ Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu).
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
c. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của BIDV VN
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực phục vụ dự
án, chương trình lớn của đất nước. Với hơn 100 chi nhánh cấp 1, gần 400 điểm giao
dịch, hơn 700 máy rút tiền tự động và hàng chục ngàn điểm thanh toán qua thẻ trên
toàn phạm vi lãnh thổ, với hơn 12000 cán bộ, BIDV là một trong những ngân hàng
có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam. Trong
đó chi nhánh Bắc Hà Nội là một trong những chi nhánh cấp 1 quan trọng của BIDV
Việt Nam.
2.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Bắc HN
Tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội là chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lâm (1963), trực thuộc Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển thành phố Hà Nội. Có thể tóm tắt quá trình phát triển của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội qua những mốc thời gian quan trọng
sau:
Chi nhánh Đống Đa
Chi nhánh Tuyên Quang
Chi nhánh Bắc Hà Nội
Chi nhánh cấp 1
Phòng giao dịch
Hội sở chính
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 42
+ Ngày 31/10/1963, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Gia
Lâm được thành lập. Tiền thân của chi nhánh là từ phòng cấp phát 3, sau chuyển
thành chi điếm với tên gọi là Chi điếm 3 Ngân hàng Kiến thiết thành phố Hà Nội
thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - Bộ Tài chính. Khi đó Chi điếm 3 gồm 25
cán bộ phụ trách cấp phát vốn cho 2 huyện Gia Lâm và Đông Anh.
+ Năm 1981, chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng khu vực 3 thành phố Hà Nội.
+ Đến năm 1990, chi nhánh đổi tên là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển huyện Gia Lâm, thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội.
+ Tháng 8 năm 2000, chi nhánh trực thuộc của Sở giao dịch I Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp II, với tổng
tài sản khoảng 350 tỷ VNĐ, huy động vốn khoảng 200 tỷ VNĐ. Trước cơ hội nền
kinh tế đang có xu thế tăng tốc độ hội nhập, thành phố Hà Nội đang có quy hoạch
phát triển mạnh về phía Bắc, tháng 8 năm 2000 Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có quyết sách đúng đắn là tách chi nhánh khu vực
Gia Lâm ra khỏi chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội, nhập
vào Sở giao dịch I BIDV. Đây là một bước quyết định chiến lược, đột phá tạo đà
cho chi nhánh khu vực Gia Lâm tăng tốc độ phát triển, tạo tiền đề cho Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội ra đời. Lúc này chi nhánh chỉ có 35
người, tổng tài sản khoảng 350 tỷ đồng, huy động vốn khoảng 200 tỷ đồng, năng
lực cạnh tranh cũng hạn chế. Sau 2 năm, chi nhánh đã có sự phát triển vượt bậc cả
về tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng và phí dịch vụ.
+ Ngày 15 tháng 10 năm 2002, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Gia Lâm chính thức tách khỏi Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, trở thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và lấy tên đầy đủ là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội,
tổng tài sản lúc này hơn 1000 tỷ VND, huy động vốn gần 500 tỷ VND.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động với bao thăng trầm, sau nhiều lần đổi tên và
được bổ sung về chức năng, nhiệm vụ, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 43
Bắc Hà Nội đó có sự phát triển vượt bậc về nguồn nhân lực cả chất lượng và số
lượng, về hoạt động kinh doanh, nền tảng khách hàng, về cơ sở vật chất với trụ sở
chính là tòa nhà cao 21 tầng Silver Wings tại 137A - Nguyễn Văn Cừ - Quận Long
Biên - Thành phố Hà Nội, một tòa nhà hiện đại và cao tầng nhất quận Long Biên
hiện nay.
- Tên đầy đủ bằng tên Việt Nam:
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
Viết tắt: Chi nhánh NHĐT & PT Bắc Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
Bank for Investment and Development of Vietnam, Northern Hanoi
Branch
Gọi tắt: BIDV Northern Hanoi Branch
- Trụ sở : 137A - Nguyễn Văn Cừ - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 844 2207686
Fax: 844 2207879
E-mail: bidvhn@hn.vnn.vn
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, Tín dụng, Dịch vụ ngân hàng
và các hoạt động khác ghi trong quy chế tổ chức và hoạt động theo quyết định số
89/QĐ - HĐQT ngày 14/10/2002 của HĐQT BIDV; với tổng tài sản lúc này hơn
1000 tỷ đồng, huy động vốn gần 500 tỷ đồng.
- Địa vị pháp lý của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội,
là:
+ Đơn vị trực thuộc, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Chi nhánh cấp
I của BIDV, theo Quyết định số 80/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2002 của Hội đồng quản
trị - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là
đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống BIDV, có con dấu riêng, có bảng cân đối
kế toán.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 44
Chi nhánh Bắc Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật các tổ chức tín dụng,
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, theo quy chế
hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam.
2.1.2.2. Các hoạt động chính của BIDV Bắc HN
BIDV là ngân hàng thương mại đa năng ở Việt Nam, cung cấp các sản phẩm
dịch vụ tài chính có tính cạnh tranh cao cho dân cư và các doanh nghiệp nhằm các
mục đích thỏa mãn khách hàng, tạo ra giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát
triển cho nhân viên, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Cũng như các ngân
hàng khác, chi nhánh Bắc Hà Nội tiến hành kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
được quy định cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong điều lệ về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể:
- Huy động vốn: Huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt
Nam và bằng ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức: Nhận tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả
các tổ chức và dân cư; thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
- Cho vay: Cho vay dài hạn, trung hạn và cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt
Nam và bằng ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình phù hợp với quy
định của phát luật và quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, ủy thác, quản lý vốn đầu tư cho các dự
án theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngân
hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 45
- Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các tài
sản quý cuả khách hàng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV Bắc HN
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 46
P. K
IỂ
M
T
R
A
N
Ộ
I B
Ộ
P. T
H
Ẩ
M
Đ
ỊN
H
Q
U
Ả
N
LÝ
TÍN
D
Ụ
N
G
CÁC PGD: NGỌC THỤY, NGỌC
LÂM, LONG BIÊN, ĐỨC GIANG
PHÓ GIÁM ĐỐC
1
PHÓ GIÁM ĐỐC
2
P. T
ÍN
D
Ụ
N
G
1
P. T
ÍN
D
Ụ
N
G
2
P. K
Ế
H
Ọ
A
C
H
N
G
U
Ồ
N
V
Ố
N
P. T
ÍN
D
Ụ
N
G
3
P. T
H
A
N
H
T
O
Á
N
Q
U
Ố
C
T
Ế
P. K
H
O
Q
U
Ỹ
T
IỀ
N
T
Ệ
PHÓ GIÁM ĐỐC
3
P. K
Ế
T
O
Á
N
TÀ
I C
H
ÍN
H
P. D
ỊC
H
V
Ụ
K
H
Á
C
H
H
À
N
G
P. Đ
IỆ
N
T
O
Á
N
P. T
Ổ
C
H
Ứ
C
H
À
N
H
C
H
ÍN
H
C
Á
N
B
Ộ
V
Ă
N
PH
Ò
N
G
GIÁM ĐỐC
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 47
2.1.2.4. Một số kết quả hoạt động của BIDV Bắc HN trong thời gian qua
Cùng với những thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội cả nước và Hà Nội,
hoạt động của BIDV nói chung và chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội nói riêng đều có
những chuyển biến rõ rệt trên tất cả các mặt công tác. Trong những năm gần đây bối
cảnh kinh tế - tiền tệ thế giới diễn biến phức tạp đã tác động trực tiếp đến tiến trình
phát triển kinh tế nước ta nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng, chi nhánh BIDV
Bắc Hà Nội cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Sau đây là một số nét khái quát
về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh BIDV Bắc HN trên từng mặt công tác.
Bảng 2.1. Bảng một số kết quả hoạt động của BIDV Bắc HN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
%2011/
2010
%2012/
2011
Tổng nguồn vốn huy
động
944,654 1,484,713 2,368,994 57 60
Doanh số cho vay 920,193 1,302,595 1,922,147 42 48
Nợ quá hạn 10,766 15,631 24,565 45.2 57.2
Nợ khó đòi 2,485 3,634 5,920 46.3 62.9
Số cán bộ (Người) 140 147 152 5 3
Tổng doanh thu 111,287 100 145,356 100 221,115 100 31 52
- Doanh thu tín dụng 99,045 89.0 130,820 90.0 199,004 90.0 32 52
- Doanh thu từ họat
động thanh toán
8,235 7.4 10,175 7.0 15,257 6.9 24 50
- Doanh thu từ các
dịch vụ khác
4,006 3.6 4,361 3.0 6,855 3.1 9 57
Tổng Chi phí 72,336 100 90,120 100 121,613 100.0 25 35
- Chi phí tín dụng 64,379 89.0 81,108 90.0 108,236 89.0 26 33
- Chi phí từ họat động
thanh toán
5,136 7.1 6,399 7.1 8,756 7.2 25 37
- Chi phí từ các dịch
vụ khác
2,821 3.9 2,613 2.9 4,621 3.8 -7 77
Tổng lợi nhuận 38,950 100 55,235 100 99,502 100 42 80
- Lợi nhuận tín dụng 34,666 89.0 49,712 90.0 90,768 91.2 43 83
- Lợi nhuận từ họat
động thanh toán
3,099 8.0 3,776 6.8 6,501 6.5 22 72
- Lợi nhuận từ dịch vụ
khác.
1,185 3.0 1,747 3.2 2,233 2.2 47 28
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của BIDV Bắc HN)
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 48
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú
trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự
tồn tại của ngân hàng với mục tiêu là đảm bảo vốn vay, an toàn thanh toán, tăng
nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của BIDV, chính vì vậy mà nguồn vốn của BIDV
VN cũng như nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm.
Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 tăng so với năm 2010 là 57%, năm
2012 tăng so với năm 2011 là 60%. Trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
thương mại khác trong khu vực, BIDV Bắc HN đã chủ động triển khai các biện
pháp nhằm ổn định nguồn vốn tiền gửi của dân cư như mở thêm các quỹ tiết kiệm.
Chi nhánh cũng tổ chức lớp tập huấn về “Văn hoá phong cách giao tiếp” cho cán
bộ, giúp từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm và các điểm giao dịch luôn chú ý đến
phong cách giao dịch với khách hàng. Mặt khác, chi nhánh cũng cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp và bổ sung thêm trang thiết bị máy móc, chuẩn bị tốt các cơ sở vật chất tại
các quỹ tiết kiệm, đảm bảo phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Cùng với việc
thực hiện tốt các đợt triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu theo chỉ đạo
của BIDV VN, BIDV Bắc HN ngày càng thu hút các nguồn vốn huy động, đạt được
chỉ tiêu đề ra.
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, chúng ta có thể thấy một phần hoạt động kinh
doanh của ngân hàng diễn ra như thế nào, có hiệu quả hay không. Lợi nhuận của
ngân hàng được tính dựa trên hai thông số là thu nhập và chi phí. Biểu đồ 2.1 sẽ cho
ta thấy rõ tốc tăng của chi phí, thu nhập, lợi nhuận của chi nhánh biến động như thế
nào.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 49
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của BIDV Bắc HN
28
21 25
31
25
42
52
35
80
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2010 2011 2012
Tốc độ tăng doanh thu Tốc độ tăng chi phí Tốc độ tăng lợi nhuận
Ta thấy tốc độ tăng trưởng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng trưởng của chi
phí. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của BIDV Bắc HN diễn ra khá tốt.
Lợi nhuận bình quân của chi nhánh tăng qua các năm. Năm 2011 lợi nhuận
đạt 55,235 triệu đồng, tăng 42% so với năm 2010. Năm 2012 lợi nhuận đạt 99,502
triệu đồng, tăng 80% so với năm 2011. Lợi nhuận ngân hàng thu về được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau nhưng trong đó hoạt động tín dụng là chiếm tỉ trọng đáng kể
nhất.
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 50
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng các hoạt động lợi nhuận của BIDV Bắc HN
89 90 90
8 6.8 6.5
3 3.2 2.2
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2010 2011 2012
Tû träng häat ®éng tÝn dông Tû träng häat ®éng thanh to¸n
Tû träng c¸c häat ®éng kh¸c
Hoạt động tín dụng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân
hàng nói chung và BIDV Bắc HN nói riêng. Trong những năm gần đây hoạt động
tín dụng của BIDV Bắc HN đang có những chuyển biến rõ rệt theo sự chỉ đạo của
BIDV VN. Trong quá trình đó, ngân hàng không tránh khỏi những những thách
thức từ cả phía thị trường và bản thân ngân hàng.
2.2. Phân tích hiệu quả tín dụng của BIDV Bắc HN
2.2.1. Phân tích kết quả tín dụng
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 51
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Bắc HN
giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 %2011/
2010
%2012/
2011
Doanh số cho vay 920,193 1,302,595 1,922,147 41.6 47.6
Doanh số thu nợ
trong kì
680,207 962,497 1,437,663 41.5 49.4
Nợ quá hạn 10,766 15,631 24,565 45.2 57.2
Nợ khó đòi 2,485 3,634 5,920 46.2 62.9
Doanh thu tín dụng 99,045 130,820 199,004 32.1 52.1
Lợi nhuận tín dụng 34,666 49,712 90,768 43.4 82.6
(Nguồn: Phòng tín dụng BIDV Bắc HN)
a. Phân tích doanh thu tín dụng
n
Doanh thu tín dụng = ∑ Doanh số cho vay i * Lãi vay i .
i = 1
Với i là các hình thức cho vay như ngắn hạn, trung và dài hạn.
Doanh thu tín dụng phụ thuộc vào hai nhân tố là doanh số cho vay và lãi
suất cho vay.
* Phân tích doanh số cho vay
- Mục đích: cho ta biết tỷ trọng của các hình thức vay và tốc độ tăng trưởng
của từng hình thức.
- Số liệu doanh số cho vay:
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu doanh số cho vay phân theo kỳ hạn tại BIDV Bắc HN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 Tỷ trọng 2011
Tỷ
trọng 2012
Tỷ
trọng
2011/
2010
2012/
2011
Doanh số cho
vay 920,193 100 1,302,595 100 1,922,147 100 41.6 47.6
Cho vay ngắn
hạn 441,693 48 481,960 37 672,751 35 9.1 39.6
Cho vay trung
và dài hạn 478,500 52 820,635 63 1,249,396 65 71.5 52.2
(Nguồn: báo cáo tín dụng hàng năm của BIDV Bắc HN)
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
Lưu Cẩm Vân 52
Ta thấy theo kỳ hạn vay thì doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ
trọng lớn. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng cho vay trung và dài hạn lại có xu hướng
giảm, nguyên nhân một phần là do hiện nay nguồn vốn huy động ngắn hạn khan
hiếm do người dân đổ xô đi đầu tư vào bất động sản, kinh doanh vàng,...
*
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272632_5441_1951728.pdf