Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản tại ủy ban chứng khoán nhà nước

LỜI CAM ĐOAN. i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC .iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU. vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ/ HÌNH VẼ .vii

PHẦN MỞ ĐẦU. 8

1. Tính cấp thiết của đề tài.8

2. Mục tiêu nghiên cứu .8

Trên cơ sở Tính cấp thiết của đề tài, người viết đưa mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: .8

3. Phạm vi nghiên cứu .9

4. Phương pháp nghiên cứu .9

5. Đóng góp của đề tài .10

6. Kết cấu của đề tài.10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI SẢN TỪ

PHÍA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP. 11

1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan nhà nước

đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp. 11

1.1.1. Một số khái niệm .11

1.1.2. Đặc điểm đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp .14

1.1.3. Sự cần thiết của công tác quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan nhà nước đối

với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp .15

1.2. Nội dung công tác quản lý tài chính – tài sản từ phía cơ quan nhà nước đối với

các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp. 16

1.2.1 Công tác xây dựng, phân bổ, và thẩm định dự toán hàng năm.16

1.2.2. Công tác chấp hành dự toán.17

1.2.2.1. Phân tích mô hình xương cá để rút ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản

lý tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà nước .17

pdf105 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản tại ủy ban chứng khoán nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. ¾ Tồn tại vướng mắc qua công tác quyết toán - Phần mềm tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính năm tại đơn vị cấp 2 không sử dụng được, phần mềm tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính tại các đơn vị cấp 3 không đáp ứng được yêu cầu tổng hợp báo cáo của đơn vị sự nghiệp có thu. Do đó công tác lập báo cáo quyết toán tài chính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gặp nhiều khó khăn. - Trình độ cán bộ làm công tác kế toán tại một số đơn vị còn yếu, chưa cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, của ngành do đó không nắm bắt được những thay đổi về chế độ chính sách dẫn đến việc thực hiện công tác lập và báo cáo quyết toán tài chính còn thiếu sót. Chấp hành dự toán là đúng nguồn, đúng nhiệm vụ chuyên môn được giao theo danh mục. Quyết toán thời gian gửi phải đúng tgian quy định, số liệu kiểm tra quyết toán tại các đơn vị thì phải trùng khớp... 2.2.3. Phân tích công tác quản lý tài chính, tài sản theo yếu tố ảnh hưởng Việc phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng được rút ra từ mô hình xương cá đã nêu tại mục 1.3.3 của chương 1. 2.2.3.1. Chất lượng đội ngũ nhân lực ¾ Số lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ: 47 Nguồn nhân lực đang là bài toán đau đầu không chỉ ở các doanh nghiệp mà còn ở các cơ quan Nhà nước. Cụ thể, vụ Tài chính quản trị là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản tại UBCKNN thì hiện tại chỉ có 3 cán bộ được phân công công tác, phụ trách toàn bộ mảng công việc này. Trong khi đó, theo nhiệm vụ kế hoạch đầu năm giao về cho Vụ thì số lượng đầu công việc phải hoàn thành đã lên tới hơn con số hơn 20, nghĩa là mỗi cán bộ phải cùng một lúc đảm nhiệm chính ít nhất 6 đầu việc, gấp đôi so với mức trung bình tại các cơ quan Nhà nước. Ở các đơn vị thành viên, số cán bộ phụ trách còn ít hơn nữa. Theo đó, mỗi đơn vị chỉ có 1 người phụ trách toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản, trong đó, công tác báo cáo là rất nặng. Chính vì tình trạng thiếu người nên năng suất lao động tại bộ phận phụ trách tài chính, tài sản ở UBCKNN và các đơn vị trực thuộc không được cao, nhận thấy rõ nhất ở một thực tế là các báo cáo của các kỳ khác nhau thường thiếu sáng tạo, có nội dung lặp lại, nặng về lý thuyết hơn là thực tế, hầu hết chỉ mang tính thống kê chứ không phân tích. Ngoài ra, do số lượng người hạn chế nhưng đầu việc lại nhiều nên hầu hết báo cáo đều bị nộp chậm trễ, không đảm bảo thời hạn được yêu cầu. ¾ Đánh giá chất lượng cán bộ: Trong việc triển khai nhiệm vụ được giao về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, cơ bản cán bộ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đặc thù của công việc này là rất nhiều bảng biểu, số liệu và luôn đòi hỏi tính chính xác tuyệt đối, chỉ cần một sai số nhỏ cũng có thể dẫn đến sai lệch một hệ thống số liệu. Vì vậy, người cán bộ phụ trách công việc cần phải luôn tỉ mỉ, cẩn thận, đồng thời cần nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán tài chính mới tránh được nhầm lẫn. Tuy vậy, cán bộ tài chính tại UBCKNN và các đơn vị trực thuộc hầu hết là cán bộ trẻ với độ tuổi trung bình là 31, mặc dù không phải là cán bộ trẻ mới ra trường nhưng thâm niên công tác đều dưới 10 năm vì vậy bị hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công việc. Bảng 2.1: Số lượng cán bộ tài chính tại UBCKNN và các đơn vị trực thuộc 48 STT Cơ quan Số lượng cán bộ tài chính đang công tác Độ tuổi trung bình 1 Vụ Tài vụ quản trị 3 31 2 Tạp chí chứng khoán 1 27 3 Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Chứng khoán 1 25 4 Cơ quan đại diện UBCKNN tại TPHCM 1 39 5 Cục Công nghệ thông tin 1 33 Ngoài tuổi tác, trình độ chuyên môn còn được phản ánh qua lịch sử đào tạo của từng cán bộ. Theo đó, các cán bộ có nền kiến thức tốt, được đào tạo chính quy bài bản từ cấp đại học, cao học, nghiên cứu sinh sẽ đáp ứng yêu cầu công việc tốt hơn so với cán bộ được đào tạo trình độ cao đẳng trở xuống. Đây không phải tư duy nặng tính bằng cấp mà là thực tế về nhân lực tại Việt Nam. Tại UBCKNN, chỉ có 70% cán bộ ở vụ Tài vụ quản trị và các đơn vị trực thuộc đều có trình độ đại học trở lên, được đào tạo tại các Đại học công lập có uy tín trong nước như Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc dân v.v30% cán bộ còn lại, nằm trong số cán bộ kế toán tài chính tại đơn vị trực thuộc là Cơ quan đại diện UBCKNN tại TPHCM và Cục công nghệ thông tin đều chỉ được đào tạo và tốt nghiệp ở trình độ cao đẳng. Đây được coi là một điểm yếu, cần được khắc phục trong công tác nhân lực tại UBCKNN. Điều kiện, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc bố trí cho các cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ về cơ bản đã đảm bảo, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. Cụ 49 thể là mỗi một cán bộ ở Vụ Tài vụ quản trị và các đơn vị đều được trang bị một máy vi tính để bàn DELL với cấu hình cao, chất lượng máy tốt, đảm bảo cho cán bộ xử lý công việc trơn tru và nhanh chóng. Tuy nhiên, các công cụ lao động cần thiết khác như máy tính cá nhân, máy in, máy fax, các đồ dùng văn phòng phẩm (bút, giấy, bút xóa, tẩy v.v) thì được trang bị rất đầy đủ nhưng hay bị chậm trễ. Lý do của việc này là vì quy trình mua sắm, trang bị công cụ lao động tại các cơ quan quản lý Nhà nước còn rườm rà, gây mất thời gian vì đều phải trình và chờ phê duyệt của Bộ tài chính. Đây bị coi là điểm yếu, làm ảnh hưởng đến năng suất lao động của cán bộ trong công tác, nhưng lại là thực tế rất khó khắc phục do là quy định chung của pháp luật cho các khoản chi loại này tại các cơ quan quản lý Nhà nước. 2.2.3.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật, công nghệ thông tin Như đã trình bày ở chương 1, các tiêu chí đánh giá mức độ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sẽ bám sát theo quy định của Nhà nước tại các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin (Luật Công nghệ thông tin, Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011) và dựa trên kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015 (Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/08/2010). Việc đánh giá về trình độ và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý Nhà nước được Bộ thông tin và truyền thông thực hiện hàng năm, qua đó đưa ra một đánh giá khách quan và tin cậy nhất về công nghệ thông tin tại Bộ tài chính và các cơ quan trực thuộc như UBCKNN. ¾ Hạ tầng công nghệ thông tin: Theo đánh giá tại “Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương”, xếp hạng của UBCKNN bị đánh giá ở mức trung bình, chi tiết như bảng sau đây: Bảng 2.2: Xếp hạng về hạ tầng công nghệ thông tin tại UBCKNN 50 Xếp hạng Cơ quan 2011 (tối đa 50 điểm) 2012 (tối đa 50 điểm) Ủy ban chứng khoán Nhà nước 03 (47.67 điểm) 06 (46.35 điểm) (Nguồn: Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương 2012 – Bộ Thông tin và Truyền thông) Bảng trên cho ta thấy, trang bị về hạ tầng công nghệ thông tin của Ủy ban chứng khoán năm 2012 đã bị xếp hạng kém hơn so với năm 2011. Xếp hạng này phản ánh một thực tế là trong khi các Bộ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác tăng cường đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin, thì tại Ủy ban chứng khoán vẫn chưa có thay đổi nhiều. Tính riêng đối với cán bộ phụ trách công tác tài chính, tài sản, trong cả năm 2012, không có cán bộ nào được trang cấp máy vi tính để bàn mới. Các thiết bị sử dụng chung như máy chủ, modem, máy in, máy fax cũng đang được sử dụng tốt nên không thay thế, mua mới trong năm 2012. ¾ Ứng dụng công nghệ thông tin Bảng 2.3: Xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tổng thể tại UBCKNN Xếp hạng Cơ quan 2010 (điểm tối đa 280) 2011 (điểm tối đa 500) 2012 (điểm tối đa 577) Ủy ban chứng khoán Nhà nước 03 (255.19 điểm) 04 (334.42 điểm) 04 (396.73 điểm) 51 (Nguồn: Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương 2012 – Bộ Thông tin và Truyền thông) Kết quả ở bảng trên cho thấy, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại UBCKNN qua 3 năm đều không có thay đổi đáng kể. Điều này rất dễ lý giải, là do nền cơ bản của các ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan Nhà nước là tương đối giống nhau. Ví du, nghiệp vụ quản lý tài chính, tài sản được xử lý bằng chương trình phần mềm quản lý tài sản nội ngành phiên bản 1.5 tại tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước. Một lý do nữa là ứng dụng công nghệ thông tin thường được sử dụng trong thời gian dài, ít nhất từ 4-5 năm chứ không dễ và nhanh thay đổi như hạ tầng công nghệ thông tin nên xếp hạng về ứng dụng công nghệ thông tin gần như không sai khác qua các năm. Phân tích trên là một khía cạnh để đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin tại UBCKNN. Ngoài ra, thực tế cho thấy hoạt động tại các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là công tác tài chính, tài sản đòi hỏi phải thực hiện rất nhiều báo cáo trong năm. Ngoài báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm, bất kể khi nào có yêu cầu đột xuất của Thủ trưởng đơn vị (liên quan đến họp hành, hợp tác với đối tác v.v) thì các bộ phận liên quan sẽ phải thực hiện rất nhanh các báo cáo theo yêu cầu. Để truyền tải nhanh và chính xác nhất các báo cáo từ đơn vị cấp dưới đến đơn vị cấp trên, cần xây dựng một kênh công nghệ thông tin giữa hai cấp nhằm kết nối và chuyển giao thông tin nhanh chóng và an toàn nhất. Hiện tại, mặc dù đã có kế hoạch và chủ trương nhanh chóng đưa tin học vào công tác quản lý tài sản, tài chính nhưng Vụ Tài vụ quản trị chưa thực sự đôn đốc sát sao, chưa đưa ra được kế hoạch và bước di cụ thể để các đơn vị thực hiện. Bên cạnh một số đơn vị đã nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin, còn nhiều đơn vị vẫn chưa quen với việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công việc. Một trong những nguyên nhân gây ra sự chậm trễ này là do trình độ về tin học của cán bộ tài chính, kế toán còn rất hạn chế, họ đã quen làm thủ công nay chuyển sang làm các thao tác trên máy tính còn bỡ ngỡ, một số cán bộ kế toán do tuổi đã cao, rất ngại thay đổi cách làm truyền thống. 52 2.2.3.3. Phương pháp tổ chức quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan quản lý Nhà nước Công tác quản lý tài chính, tài sản được tổ chức thực hiện theo chiều dọc, theo đó cán bộ tài chính của Vụ Tài chính quản trị là cán bộ đầu mối, được phân công phụ trách theo các đơn vị trực thuộc, có trách nhiệm hỗ trợ, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác tài chính, tài sản của cán bộ tại đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, bộ phận Thanh tra của UBCKNN có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát định kỳ nhằm mục đích kiểm soát chéo, đảm bảo công tác tài chính, tài sản được thực hiện đúng quy định, giảm thiểu rủi ro về đạo đức, rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra. Mô hình cơ bản và mối quan hệ công việc được thể hiện ở sơ đồ 2 dưới đây: 53 Hình 2.2: Mô hình và mối quan hệ công việc Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước đều có mô hình quản lý và giám sát hoạt động tài chính, tài sản giống nhau. Trong thực tế thực hiện, cách quản lý theo mô hình này chưa hiệu quả: - Quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo cơ chế tự chủ, không bị giám sát bởi một cơ quan/đơn vị độc lập bên ngoài: Việc quản lý về tài chính, tài sản tại các đơn vị trực thuộc đều do các đơn vị tự thực hiện theo một quy trình khép kín theo kiểu “vừa đá bóng vừa thổi còi”, theo đó, các khoản chi sẽ do các phòng chuyên môn đề xuất, trình và xin phê duyệt của thủ trưởng đơn vị. Ở một số đơn vị (Trung tâm đào tạo và nghiên cứu chứng khoán), việc chi vượt mức xảy ra là thường xuyên ở một số khoản như chi hành chính (chế độ sử dụng xe công, đi công tác nước ngoài, chiêu đãi v.v), mặc dù đơn vị đảm bảo đầy đủ chứng từ (tờ trình) theo quy định nhưng bội chi hành chính đã gây ra lãng phí tiền của nhà nước trong khi các khoản chi đầu tư phát triển khác lại không tăng. - Thực tế việc thanh tra của UBCKNN đối với các khoản chi này không có tác dụng nhiều về hiệu quả sử dụng ngân sách mà chỉ đảm bảo các chứng từ, sổ sách được thực hiện đúng quy định, Thậm chí, các đợt kiểm tra định kỳ của Bộ tài chính cũng không mang lại nhiều hiệu quả khi thậm chí còn không chỉ ra đầy đủ các lỗi như Thanh tra UBCKNN đã chỉ ra. Đặc biệt, UBCKNN chưa có chế tài để xử lý 54 các trường hợp làm sai trong công tác quản lý hành chính, hầu hết các báo cáo đưa ra chỉ để xem tham khảo và “rút kinh nghiệm”, nếu năm sau và năm trước có các lỗi giống nhau thì cán bộ không “rút kinh nghiệm” cũng không bị khiển trách/kỷ luật/chịu bất kỳ hình thức phạt nào. 2.2.3.4. Môi trường kinh tế xã hội trong nước, các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản Nhà nước ¾ Điểm thuận lợi của công tác quản lý tài chính, tài sản tại UBCKNN là các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và Bộ Tài chính trong các lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ được ban hành và hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng. Các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài sản bao gồm: - Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 137/2006-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước. - Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiêt bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. - Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 4/4/2006 của BộTài chính hướng dấn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006 của Chính phủ về xác định 55 giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước. - Thông tư 94/2006/TT-BTC ngày 9/10/2006 của Bộ Tài chính hương dẫn thực hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiêt bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. - Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hànhquy định, tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước. - Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hànhquy định, tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước. - Quyết định số 2406/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về chế độ báo cáo tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình quản lý tài sản trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp của Bộ Tài chính. 56 - Công văn số 11105/BTC-TVQT ngày 20/8/2007 của BộTài chính về việc hướng dấn xử lý TSCĐ sau kiểm kê 0h ngày 01/01/2007. - Công văn số 12157/BTC-TVQT ngày 11/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. - Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. - Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện các Nghị định, Quyết định, Thông tư trên có tác động trực tiếp đến công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị cụ thể: Ngoài hệ thống văn bản đầy đủ, Bộ Tài chính thường xuyên lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị trực thuộc về tình hình triển khai công tác tài chính, tài sản tại các cơ quan, đơn vị, các khó khăn vướng mắc và những bất cập của văn bản để có hướng sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp. Đối với các Quyết định, Nghị định do Thủ tướng chính phủ/Chính phủ ban hành, việc lấy ý kiến góp ý cũng được thực hiện thông qua cơ quan đầu mối là Bộ tài chính. Vì vậy, có thể nói, hệ thống quy định pháp luật về quản lý tài chính, tài sản hiện tại tương đối đầy đủ, cập nhật, tạo điều kiện thuận lợi cho UBCKNN trong công tác quản lý tài chính, tài sản. ¾ Cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ: Ðề án 30 được triển khai nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi trong công tác quản lý tài chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30, từ năm 2008, Ủy ban chứng 57 khoán Nhà nước đã thông qua một loạt biện pháp như thực hiện cơ chế hành chính một cửa, công khai tài chính theo quy định...và đã đạt được những kết quả tích cực: - Các tổ chức hành chính do Ủy ban điều hành gồm có Vụ Quản lý phát hành chứng khoán, Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Vụ Quản lý các công ty Quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán là các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện chương trình cải cách hành chính theo quy định của Nhà nước. Trong thời gian triển khai cải cách hành chính, thông qua bộ phận “một cửa”, các đơn vị này đã tiếp nhận và xử lý hơn 2350 hồ sơ từ các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng..., giải quyết xong 2190 hồ sơ (chiếm 93% số hồ sơ nhận được), còn lại hơn 160 hồ sơ đang được xử lý. Không chỉ làm được nhiều hơn, cải cách hành chính còn giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian xử lý các công việc về hành chính. VD: tại thời điểm trước năm 2008, cán bộ hành chính cần trung bình 15 ngày làm việc để tiếp nhận, cấp giấy phép hoạt động cho một công ty chứng khoán, thì đến nay thời gian này đã được rút ngắn xuống còn 9 ngày làm việc. - Bộ phận “một cửa” của Ủy ban thường xuyên rà soát lại các thủ tục hành chính đang thực hiện, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, các hướng dẫn của cấp trên về công tác cải cách hành chính để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ các thủ tục không còn phù hợp. Hiệu quả từ việc đẩy mạnh cải cách hành chính đã phát huy tinh thần trách nhiệm và đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao vai trò của người đứng đầu, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính cho các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng......., nhờ đó tiết kiệm thời gian, giảm thiểu số lần đi lại của các công ty, góp phần chống tiêu cực, phiền hà. Cũng thông qua việc thực hiện cơ chế “một cửa” mối quan hệ giữa Ủy ban với các công ty này có sự chuyển 58 biến căn bản, từ tư duy quản lý "xin-cho" sang tư duy "phục vụ", nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, thực thi nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước. - Vụ Quản trị Tài vụ là cơ quan phụ trách về tài chính, tài sản của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, cũng là đơn vị đầu mối thực hiện các báo cáo công khai tài chính, công khai quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của Nhà nước (Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính). Cụ thể là: + Công khai số liệu tài chính (bao gồm cả các số liệu về một số nội dung chi như chi mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định, chi hội nghị) được thực hiện trung bình 20-25 ngày sau ngày được giao dự toán, duyệt quyết toán (theo quy định thời hạn chậm nhất 30 ngày). Số liệu và bảng số liệu công bố chính xác và đầy đủ như mẫu báo cáo yêu cầu của Bộ tài chính. + Công khai quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước là công tác thường xuyên, yêu cầu phải rất tỉ mỉ, chi tiết. Trước khi có đề án về cải cách hành chính, các văn bản và thủ tục liên quan đến công tác này hết sức rườm rà do công tác quản lý tài sản hết sức phức tạp. Tuy nhiên, việc đơn giản hóa thủ tục và cắt giảm các mẫu biểu hành chính đã giúp cán bộ tài sản thực hiện công việc đơn giản và hiệu quả hơn. ¾ Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và biên chế tại UBCKNN được thực hiện trong hai giai đoạn – 2006 đến 2008 và 2009 đến 2012, với các kết quả đạt được như sau: Trong giai đoạn từ 2006-2008: - Cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước. 59 - Đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Những mặt thuận lợi cho công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị khi thực hiện tự chủ tài chính và biên chế như sau: + Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. + Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội. + Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. + Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Trong giai đoạn từ 2009-2012: - Thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động ban hành theo Quyết định số 29/2009/QĐ-TTg ngày 20/02/2009, Thông tư số 104/2009/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Quyết đinh số 2098/QĐ-BTC ngày 01/9/2009 Quyết định về việc ban hành Quy chế quản lý, thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Những thuận lợi khi thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong giai đoạn này như sau: 60 + Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường chứng khoán; đảm bảo sự hoạt động an toàn và hiệu quả của thị trường chứng khoán. + Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. + Chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc, nâng cao năng lực quản lý, giám sát; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và từng bước bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức. 2.2.4. Đánh giá công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273638_8867_1951422.pdf
Tài liệu liên quan