LỜI CAM ĐOAN . 1
MỤC LỤC. 2
DANH MỤC BẢNG. 6
DANH MỤC HÌNH VẼ. 8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN. 9
LỜI MỞ ĐẦU . 10
1. Sự cần thiết của đề tài:. 10
2. Mục đích nghiên cứu:. 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 11
5. Những đóng góp của luận văn . 11
6. Kết cấu của luận văn . 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 13
1.1. Các khái niệm cơ bản về tín dụng NHTM. 13
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM. 13
1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM. 13
1.2. Nội dung hoạt động tín dụng của NHTM . 16
1.2.1. Quy trình tín dụng khái quát . 16
1.2.2. Nội dung nghiệp vụ các bƣớc của quy trình tín dụng NHTM . 18
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tín dụng của NHTM . 21
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài. 21
109 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại dương chi nhánh Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2012
Dƣ nợ
Tỷ
trọng
(%)
Dƣ nợ
Tỷ
trọng
(%)
Dƣ
nợ
Tỷ
trọng
(%)
Cho vay tổ chức kinh
tế
188,2 81,9 236,1 81,4 292,2 75,4
CTCP có vốn Nhà
nƣớc
7,4 17,0 30,7 10,6 51,3 13,2
Công ty TNHH khác 11,5 5,0 23,4 8,1 38,9 10,0
Công ty cổ phần khác 126,4 55,0 173,2 59,7 182 47,0
Doanh nghiệp tƣ nhân 2,3 1,0 3,1 1,1 10,2 2,6
Hộ kinh doanh, cá
nhân
4,6 2,0 5,7 1,9 9,8 2,5
Cho vay cá nhân 41,6 18,1 53,8 18,6 95,1 24,6
Tổng dƣ nợ 229,8 289,9 387,3
(Nguồn : Báo cáo của NHTMCP Đại Dương qua các năm)
Nhận thức đƣợc sự phát triển kinh tế xã hội sẽ gắn liền nhu cầu về vốn, do đó
Oceanbank đã và đang cố gắng mở rộng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho nền
kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao ngân hàng phải đáp ứng
nhanh và hiệu quả vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, từ việc cấp tín dụng cho một số đối
tƣợng cụ thể, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế và
nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau.
Luận văn cao học QTKD-2012B 51 Học viên: Phạm Việt Dũng
Qua bảng số liệu ta thấy, Ngân hàng đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tƣợng khách hàng, cho vay cá nhân
và cho vay tổ chức kinh tế của Oceanbank trong những năm qua có xu hƣớng
tăng, trong đó cho vay tổ chức kinh tế tăng liên tục và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dƣ nợ (trên 75% tổng dƣ nợ).
Tỷ trọng cho vay tổ chức kinh tế có xu hƣớng giảm tƣơng ứng là: 81,9%;
81,4%; 75,4%; tuy nhiên mức biến động giảm là không đáng kể. Ngân hàng chủ
yếu cho vay đối với loại hình công ty cổ phần (năm 2010 chiếm 55,0%; năm
2011 chiếm 59,7%; năm 2012 chiếm 47,0%); đây cũng là một trong các thành
phần kinh tế lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay do
đó các ngân hàng hầu hết duy trì mức tăng tỷ trọng cho vay đối với loại hình này
nhƣng vẫn đảm bảo không cho vay tràn lan, không chất lƣợng. Năm 2012 Ngân
hàng đã tăng các hoạt động cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp khác và
giảm tỷ trọng cho vay đối với loại hình công ty cổ phần nhƣng mức thay đổi nhỏ.
Đi vào phân tích cụ thể cho vay các tổ chức kinh tế ta thấy do chính sách của nhà
nƣớc đang tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc nên các khoản vay
của các công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc nói chung tăng rất ít.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lƣu động tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn lƣu động tín dụng đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn của
ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm; chỉ tiêu này cao
sẽ thể hiện tốc độ luân chuyển vốn là nhanh, ngân hàng sẽ không bị ứ đọng vốn và
việc đầu tƣ càng đƣợc an toàn. Tuy nhiên, tốc độ này phụ thuộc vào chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào thời hạn cho vay của ngân hàng. Nếu doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng làm ăn có hiệu quả thì ngân hàng sẽ nhận
đủ gốc và lãi đúng quy định theo hợp đồng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng và nhƣ vậy nếu là hợp đồng tín dụng ngắn hạn thì một đồng
vốn sẽ đƣợc cho vay theo nhiều lần.
Luận văn cao học QTKD-2012B 52 Học viên: Phạm Việt Dũng
Bảng 2.12: Tình hình vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số thu nợ (tỷ đồng) 52 453 322
Dƣ nợ bình quân (tỷ đồng) 38 243 204
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1.36 1.86 1.58
(Nguồn: Báo cáo của NHTMCP Đại Dương từ năm 2010 – 2012)
Vòng quay vốn tín dụng năm 2010 là 1,36 vòng, năm 2011 là 1,86 vòng và năm
2012 là 1,58 vòng. Vòng quay vốn tín dụng năm 2012 tăng so với năm 2010 tuy
nhiên năm 2012 vòng quay vốn tín dụng lại giảm so với năm 2011 điều đó là do
trong năm 2011 và năm 2012 ngân hàng đã ban hành nhiều chính sách khuyến
khích đầu tƣ sản xuất kinh doanh cũng nhƣ những chính sách thu nợ đảm bảo khả
năng quay vòng vốn và luân chuyển vốn an toàn. Thực tế, năm 2012 tình hình kinh
tế khó khăn hơn năm 2011 nên vòng quay vốn tín dụng năm 2012 giảm so với năm
2011.
2.2.1.3 Nợ quá hạn và nợ xấu
Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dƣ nợ và tăng dần qua các năm
trong giai đoạn 2010 – 2012 dƣới tác động xấu từ nền kinh tế thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng đã góp phần gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn, dƣới đây là bảng phân
loại dƣ nợ tín dụng của OceanBank Vinh giai đoạn vừa qua:
Bảng 2.13: Tình hình các nhóm nợ tại OceanBank Vinh từ 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Nợ nhóm 1 227,4 98,96 287 99,00 379,8 98,06
Nợ nhóm 2 2,0 0,86 2,8 0,96 5.15 1,33
Nợ nhóm 3 0,02 0,01 0,03 0,01 0,15 0,04
Nợ nhóm 4 0,05 0,02 0,03 0,01 0,04 0,01
Nợ nhóm 5 0.34 0,15 0,06 0,02 2.16 0,56
Luận văn cao học QTKD-2012B 53 Học viên: Phạm Việt Dũng
(Nguồn : Báo cáo của NHTMCP Đại Dương Vinh qua các năm)
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Oceanbank từ 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo của NHTMCP Đại Dương Vinh qua các năm)
Qua bảng bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung, chất lƣợng tín dụng của
NHTMCP Đại Dƣơng Vinh khá tốt, nợ chủ yếu là nợ đủ tiêu chuẩn (trong 3 năm
chỉ có biến động nhỏ, bình quân 98,7% trong tổng dƣ nợ), nợ quá hạn và nợ xấu
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dƣ nợ.
Tổng dƣ nợ quá hạn và tổng dƣ nợ xấu trong 3 năm của NHTMCP Đại Dƣơng
Vinh có xu hƣớng tăng, tuy nhiên tỷ trọng tổng dƣ nợ quá hạn/tổng dƣ nợ và tỷ
trọng tổng dƣ nợ xấu/tổng dƣ nợ giữa các năm có sự biến động nhỏ. Điều đó cho
thấy NHTMCP Đại Dƣơng Vinh không chỉ chú trọng tới việc mở rộng các hoạt
động tín dụng mà còn quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng.
Về cơ bản, chất lƣợng tín dụng của NHTMCP Đại Dƣơng Vinh tƣơng đối tốt và
đảm bảo an toàn dƣới 5% theo thông tƣ 13/2010/TT-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc. Mặc dù tỷ lệ này có sự biến động qua các năm nhƣng luôn đảm bảo
theo quy định, cụ thể:
Nợ quá hạn lần lƣợt qua các năm từ 2010-2012 là: 1,04%; 1,00% và 1,93%
trong tổng dƣ nợ; Năm 2010-2012, năm 2012 là do thị trƣờng tiền tệ nhiều biến
động, lạm phát trong nƣớc gia tăng, đã làm ảnh hƣởng đến việc kinh doanh của một
số hộ kinh doanh cá thể và một số doanh nghiệp. Ngoài ra, áp lực gia tăng dƣ nợ, áp
lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng cũng là một trong những yếu tố làm tăng nợ quá
hạn.
Nợ xấu của Oceanbank Vinh luôn ở dƣới 1% so với tổng dƣ nợ. Mức tăng tuyệt
đối này không cao và xét về tỷ lệ quá hạn/tổng dƣ nợ thì ngân hàng đảm bảo an
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dƣ nợ 229,8 289,9 387,3
Tổng dƣ nợ quá hạn 2,41 2,92 7,50
Tổng dƣ nợ xấu 0,41 0,12 2.35
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,04% 1,00% 1,93%
Tỷ lệ nợ xấu 0,17% 0,04% 0,60%
Luận văn cao học QTKD-2012B 54 Học viên: Phạm Việt Dũng
toàn. Tuy nhiên, nhìn vào bảng ta thấy xu hƣớng nợ nhóm 5 có dấu hiệu tăng, đặc
biệt là ở hai năm 2012 với 2,16 tỷ đồng ảnh hƣởng đến việc sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng và lợi nhuận của Ngân hàng. Do đây là những năm mà điều kiện
kinh tế gặp nhiều khó khăn do phải chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính,
điều đó tác động không nhỏ tới các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn, những ngành
hàng mà chủ yếu phát sinh nợ xấu là ngành xây dựng và bất động sản. Mặt khác,
năm 2012 là năm khó khăn tới ngành bất động sản trong khi tâm lý của nhà đầu tƣ
cũng nhƣ chính sách thắt chặt tín dụng đã không tạo điều kiện thuận lợi, các giao
dịch trên thị trƣờng gần nhƣ đóng băng. Vì vậy, đã có nhiều doanh nghiệp làm ăn
kinh doanh thua lỗ, phá sản, tăng nhanh hoặc mất khả năng thanh toán, trả nợ. Điều
đó cũng cho chúng ta thấy công tác quản lý hoạt động của Oceanbank vẫn còn
những bất cấp nhƣ: khả năng thu thập thông tin về khách hàng; định giá tài sản đảm
bảo trƣớc khi quyết đinh cho vay chƣa phù hợp với giá thị trƣờng dẫn đến khó khăn
khi phát mại tài sản đảm bảo; trình độ của cán bộ tín dụng còn thiếu kinh
nghiệm/hoặc hạn chế về trình độ chuyên môn nhất định nên khi thẩm định không
đánh giá đúng hiệu quả mà dự án, phƣơng án đem lại để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng cho ngân hàng.
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của OceanBank Vinh
Đơn vị: %
Bảng 2.15: Tình hình nợ xấu phân loại theo đối tƣợng khách hàng
ĐVT: Tỷ đồng
0.17
0.04
0.6
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ lệ nợ xấu %
Tỷ lệ nợ xấu %
Luận văn cao học QTKD-2012B 55 Học viên: Phạm Việt Dũng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dƣ nợ xấu 0,41 100 0,12 100 2,35 100
Doanh nghiệp 0,31 76,47 0,08 66,67 1,73 73,74
Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể 0,1 23,53 0,04 33,33 0,62 26,26
(Nguồn : Báo cáo của NHTMCP Đại Dương Vinh qua các năm)
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu phân loại theo đối tƣợng khách hàng
Đơn vị: %
Theo biểu đồ trên, ta thấy tỷ lệ nợ xấu của nhóm khách hàng doanh nghiệp khá
cao trong tổng mức nợ xấu, cụ thể qua các năm từ 2010-2012 là: 76,47%; 66,67%;
73,74%. Tuy nhiên, điều này không thể khẳng định các khoản tín dụng của nhóm
khách hàng doanh nghiệp là kém chất lƣợng hơn các khoản tín dụng của nhóm
khách hàng cá nhân bởi vì nhóm khách hàng doanh nghiệp thƣờng vay với dƣ nợ tín
dụng lớn, tổng dƣ nợ tín dụng đối với doanh nghiệp ở ngân hàng cao.
Nợ xấu là vấn đề của tất cả các tổ chức tín dụng, là hoạt động tự nhiên phù hợp
với quy luật phát triển kinh tế, song vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu mức độ nợ
quá hạn vƣợt quá mức cho phép. Do đó, mặc dù tỷ lệ nợ xấu của NHTMCP Đại
Dƣơng đã đạt mức an toàn cho phép song trong thời gian tới Ngân hàng cần nỗ lực
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Cá nhân, hộ kinh doanh cá
thể
Doanh nghiệp
Luận văn cao học QTKD-2012B 56 Học viên: Phạm Việt Dũng
hơn nữa trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng nhằm ứng phó với
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh do diễn biến khó lƣờng của nền kinh tế thị
trƣờng.
2.2.1.4 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng xét cho cùng cũng là
nhằm đảm bảo tính an toàn cho vay và tăng nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Theo
xu hƣớng phát triển của NHTM trên thế giới, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín
dụng có chiều hƣớng giảm xuống trong tổng thu nhập nhƣng chỉ tiêu này phải tăng
về số tuyệt đối. Tại OceanBank Vinh, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn, bình quân khoảng hơn 80,0%. Tỷ lệ này rất cao so với thông lệ
quốc tế nhƣng so với các ngân hàng trong nƣớc thì tỷ lệ này cũng hơn mức trung
bình. Bởi, trong những năm qua ngân hàng không chỉ chú trọng việc phát triển hoạt
động tín dụng mà còn chú trọng nhiều sản phẩm phi tín dụng tuy nhiên vẫn coi thu
nhập từ hoạt động tín dụng là xƣơng sống.
Bảng 2.16: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dƣ nợ 229,8 289,9 387,3
Thu nhập từ TD 50,5 104,5 114,2
Tổng thu nhập 52,5 115,4 123,5
Tỷ lệ thu lãi TD/Tổng dƣ nợ (%) 22,0 36,0 29,5
Tỷ lệ thu lãi TD/Tổng TN (%) 96,2 90,5 92,5
(Nguồn: báo cáo tổng kết Oceanbank Vinh năm 2010 – 2012)
Qua bảng số liệu cho thấy, hoạt động cho vay vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của Oceanbank Vinh. Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng, đem lại nguồn thu khoảng
93,0% trong tổng thu nhập của Oceanbank Vinh, còn tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch
vụ trong tổng thu nhập của Oceanbank Vinh chỉ khoảng 7%. Điều này cho thấy, chỉ
tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập quá cao còn thu nhập từ hoạt
động dịch vụ trong tổng thu nhập của Oceanbank Vinh lại ở mức thấp. Do đó, ngân
Luận văn cao học QTKD-2012B 57 Học viên: Phạm Việt Dũng
hàng cần đa dạng lĩnh vực đầu tƣ và khách hàng cho vay; không tập trung đầu tƣ vào
một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhất định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, giảm chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng từ đó góp phần tăng lợi nhuận. Cần tăng tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực phi tín dụng và phát triển các dịch vụ đi kèm để
nâng cao chất lƣợng tín dụng. Cần mở rộng các hoạt động thu từ dịch vụ và giảm
thu từ hoạt động cho vay khoảng 50% thì hoạt động ngân hàng mới đảm bảo an
toàn.
2.2.2. Phân tích chất lƣợng hoạt đông tín dụng theo quy trình tín dụng
Mỗi ngân hàng thƣơng mại có một quy trình tín dụng riêng phù hợp với
phƣơng châm hoạt động, đối tƣợng khách hàng phục vụ cũng nhƣ năng lực của
ngân hàng. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thƣơng mại.
- Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lƣợng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng: Làm cơ sở cho việc phân định
quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và cơ sở để thiết lập
các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Hiện nay OceanBank Vinh đang thực hiện quy trình tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định số 1955A/2010/QĐ-TGĐ OceanBank ngày 25/10/2010 của Tổng giám
đốc NHTMCP Đại Dƣơng đối với việc thẩm định, xét duyệt các khoản vay và một
số phân tích đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của quy trình tín dụng tới chất lƣợng tín
dụng của OceanBank Vinh trong thời gian qua:
Luận văn cao học QTKD-2012B 58 Học viên: Phạm Việt Dũng
Hình 2.2: Quy trình tín dụng OceanBank Vinh
1. Tiếp xúc với k/h, hướng dẫn lập hồ sơ
- Nhân viên TD tiếp thị và giới thiệu SP
- Khách hàng đến NH để xin vay vốn
2. Tiếp nhận hồ sơ vay
- Nhân viên TD làm việc với KH, hƣớng
dẫn thủ tục và tiếp nhận HS vay vốn
- Nhân viên TD chuyển HS tài sản bảo
đảm cho Phòng TĐ tài sản và xem xét tài
chính của KH
3b. Phòng TĐ tài sản thực
hiện định giá TSBĐ và lập
báo cáo định giá
4. Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dung/Hội
đồng tín dụng xét duyệt khoản vay
Nhân viên TD tập hợp hồ sơ từ nguồn
thông tin thu thập từ khách hàng và lập tờ
trình chi tiết về khách hàn trình cấp thẩm
quyền xét duyệt
5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Nhân viên tín dụng nhận bàn giao hồ sơ
hoàn thiện tài sản bảo đảm từ phòng TD
tài sản
-Nhân viên TD nhập kho TSBĐ sau đó
lập hồ sơ tín dụng trình Giám đốc chi
nhánh ký duyệt giải ngân
6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Nhân viên tín dụng thực hiện quyết định
cấp tín dụng cả về giấy tờ và nhập dữ liệu
trên phần mềm
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
- NV TD chịu trách nhiệm kiểm tra sau
cho vay về mục đích, tình hình hoạt
động, tài chính
- NVTD theo dõi thu nợ gốc, lãi và phân
tích rủi ro theo KH
8. Tất toán hợp đồng tín dụng
NV Tín dụng lập hồ sơ tất toán
khoản vay khi đến thời gian đáo
hạn của khoản vay.
3a. NV tín dụng thẩm định
khách hàng trừ TSBĐ
Luận văn cao học QTKD-2012B 59 Học viên: Phạm Việt Dũng
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ
Yêu cầu chung:
Nhân viên tín dụng nắm vững quy định của nhà nƣớc và của OceanBank liên
quan đến việc cho vay để có thể nhận định nhanh chóng và chính xác khả năng cho
vay đối với nhu cầu của khách hàng. Cần nắm bắt đƣợc những nhu cầu của khách
hàng liên quan trong đó có lĩnh vực tín dụng, tìm hiểu sơ bộ các điều kiện nhƣ tính
pháp lý, tình hình hoạt động, tình hình tài chính, bảo đảm tín dụngđối chiếu
nhanh với với những quy định hiện hành của OceanBank và NHNN để đánh giá
xem các điều kiện của khách hàng có phù hợp hay không.
Nội dung thực hiện:
Nhân viên tín dụng trao đổi với khách hàng để nắm bắt các thông tin:
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Các thông tin về tƣ cách pháp lý, tổ chức và hoạt động của khách hàng.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các
thuận lợi, khó khăn của khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
- Nội dung dự án, phƣơng án kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự
án, phƣơng án và khả năng hoàn trả nợ vay.
- Nhu cầu vay vốn (Số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay)
Dự kiến phƣơng án bảo đảm tín dụng, đồng thời thông báo cho khách hàng các
thông tin liên quan đến sản phẩm vay nhƣ: Lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, các
dịch vụ của ngân hàng, thông tin công khai về ngân hàng
Áp dụng thực tế tại OceanBank:
Đối với công việc tiếp xúc khách hàng hƣớng dẫn lập hồ sơ của OceanBank
Vinh trong thời gian đƣợc thực hiện khá tốt và bài bản. Đối với những khách hàng
lớn và mới vay OceanBank Vinh lần đầu bao giờ cũng có Trƣởng phòng tín dụng
cùng với nhân viên thẩm định tiếp xúc và hƣớng dẫn, trong những trƣờng hợp cần
thiết thì có thể có thêm sự hiện diện của Ban Giám đốc chi nhánh, để thực sự gây ấn
tƣợng tốt, thiện chí hợp tác, mức độ tin tƣởng với khách hàng ngay từ lần gặp đầu
tiên. Trong trƣờng hợp đối với những nhân viên tín dụng mới bao giờ cũng đi kèm
với những nhân viên tín dụng có kinh nghiệm kèm cặp trong thời gian đầu tiên, kể
cả việc tiếp xúc với khách hàng hƣớng dẫn hồ sơ nhằm hạn chế tối đa những sai sót
không đáng có về thông tin cung cấp từ ngân hàng, gây ra những hiểu nhầm không
Luận văn cao học QTKD-2012B 60 Học viên: Phạm Việt Dũng
đáng có hoặc mất nhiều thời gian đối với những khách hàng có thể từ chối ngay từ
lần tiếp xúc đầu tiên.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Yêu cầu chung:
- Nhân viên tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy hồ sơ
chƣa đủ về số lƣợng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của ngân hàng về nội
dung thì cần yêu cầu khách hàng bổ sung.
- Nếu đã đầy đủ hồ sơ thì nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ và lập giấy biên
nhận hồ sơ giao cho khách hàng và lƣu hồ sơ.
Nội dung thực hiện:
- Kiểm tra tài liệu nhƣ phƣơng án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản
họp HĐQT, HĐTV thông qua phƣơng án, bao gồm cả phƣơng án vay vốn ngân
hàngbắt buộc phải là bản chính và đƣợc ký bởi ngƣời đại diện hợp pháp của bên
vay trƣớc pháp luật.
- Các tài liệu nếu không thể cung cấp đƣợc bản chính (Hồ sơ pháp lý, báo cáo
tài chính, quyết định bổ nhiệm) thì sử dụng bản sao có công chứng hoặc ký có
đóng dấu sao ý bản chính.
- Các hồ sơ về TSBĐ có thể giao nhận để tiến hành định giá. Nhân viên tín
dụng cần phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc của tài sản bảo đảm tránh trƣờng hợp
tài sản đang thế chấp tại một tổ chức tín dụng khác hoặc một đơn vị khác, tránh
trƣờng hợp vay đảo nợ.
- Bàn giao tài sản cho phòng thẩm định tài sản bảo đảm để tiến hành thẩm
định TSBĐ.
Áp dụng thực tế tại OceanBank Vinh:
OceanBank Vinh có đội ngũ nhân viên tín dụng năng động, nhiệt tình, có
kinh nghiệm cùng với đó là hệ thống yêu cầu đƣợc cụ thể hoá thành mẫu biểu theo
từng loại khách hàng có nhu cầu khác nhau đƣợc chuẩn bị sẵn nên đã đơn giản hóa
những thủ tục hồ sơ và nâng cao hiệu quả thu thập thông tin từ khách hàng do vậy
rất thuận tiện cho việc kiểm soát và gia nhận hồ sơ. Các khách hàng sau khi tiếp xúc
nếu xét thẩy có thể cho vay đƣợc thì nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các
yếu tố trên hồ sơ về tính hợp lý, hợp lệ và đối chiếu với các quy định; Nếu đủ điều
Luận văn cao học QTKD-2012B 61 Học viên: Phạm Việt Dũng
kiện sẽ triển khai các công việc tiếp theo. Dƣới đây là số lƣợng khách hàng vay vốn
đã đƣợc các nhân viên tín dụng tiếp xúc:
Bảng 2.17: Thực trạng tiếp xúc KH và tiếp nhận hồ sơ KH tại
OceanBank Vinh
ĐVT: khách hàng
Tiêu chí 2010 2011 2012
KH có nhu cầu vay vốn đến đề nghị 525 850 900
KH vay vốn đƣợc tiếp nhận HS 468 770 810
KH bị từ chối sau khi tiếp xúc 57 80 90
(Nguồn: Báo cáo năm 2010-2012 của OceanBank Vinh)
Qua bảng thực trạng tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ khách hàng vay vốn
của OceanBank Vinh có thể nhận thấy số lƣợng khách hàng vay đƣợc tiếp xúc có
xu thế tăng đều qua các năm, đồng thời số lƣợng khách hàng bị từ chối sau khi tiếp
xúc cũng có xu thế tăng lên. Năm 2010, số lƣợng khách hàng từ chối là 57; năm
2011, là 80; và năm 2012, là 90 khách hàng trong đó có những lý do cơ bản sau:
Biểu đồ 2.8: Lý do từ chối sau khi tiếp xúc hồ sơ khách hàng năm 2012
(Nguồn: Báo cáo năm 2010-2012 của OceanBank)
Trong đó, khách hàng có mục đích vay không hợp lệ chiếm tới 63% trên tổng
tổng số lƣợng khách hàng khách hàng từ chối, ngoài ra các lý do từ chôi khác là do
khách hàn có tài chính không lành mạnh chiếm 19%, tài sản bảo đảm không hợp lệ
chiếm 16% và phần còn lại khoảng 2 % là lý do khác nhƣ: Khách hàng có tiền án
tiền sự, có tuổi tác quá cao (Trên 70 tuổi), không có khả năng chấp nhận lãi suất vay
của OceanBank.Việc hạn chế đƣợc khách hàng tín dụng không đủ điều kiện vay
Mục đích
vay vốn
không hợp
lệ
63%
Tài chính
không lành
mạnh
19%
Tài sản
đảm bảo
không
hợp lệ
16%
Lý do khác
2%
Luận văn cao học QTKD-2012B 62 Học viên: Phạm Việt Dũng
vốn tại OceanBank Vinh đã góp phần giảm thiểu lãng phí thời gian cho cả
OceanBank và khác hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Bƣớc 3a: Nhân viên tín dụng thẩm định khách hàng
Yêu cầu chung:
- Nhân viên tín dụng phải nắm vững các quy trình nghiệp vụ, có kỹ năng phân
tích, tích cực tìm hiểu các quy định liên quan để đảm bảo kết quả thảm định tốt
nhất.
- Nhân viên tín dụng phải nghiên cứu kỹ hồ sơ khách hàng, thảm khảo thêm các
thông tin từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng, hệ thống rủi ro của NHNN (CIC),
thông tin từ đồng nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin
cậy.
- Đánh giá mức độ tin cậy của các chứng cứ số liệu trong dự án, phƣơng án
kinh doanh, báo cáo tài chính
- Đánh giá tài chính doanh nghiệp, tính khả thi của phƣơng án sản xuất kinh
doanh trong môi trƣờng kinh tế chung.
- Đánh giá rủi ro tín dụng ngắn hạn của phƣơng án SXKD trong nền kinh tế
thị trƣờng nói chung và trong ngành nói riêng.
- Đến nơi sản xuất, kinh doanh để tìm hiểu thực trạng hoạt động của khách
hàng.
- Trong quá rình thẩm định, nhân viên tín dụng phải hết sức khách quan, tránh
quan liêu và phiến diện, quá chú trọng vào tài sản bảo đảm.
Nội dung thực hiện
- Thẩm định về tư cách pháp lý
+ Thẩm định về các quyết định thành lập đối với doanh nghiệp
+ Thẩm định về đăng ký kinh doanh xem nội dung kinh doanh có đúng
ngành nghề cho phép, điều lệ doanh nghiệp, các quyết định bổ nhiệm đối với giám
đốc doanh nghiệp
- Thẩm định về sự hình thành phát triển của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá
thể
+ Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
nhƣ: Xuất xứ hình thành, các bƣớc ngoặt đã trải qua, những khó khăn, thuận lợi, lợi
thế và uy tín trên thị trƣờng.
Luận văn cao học QTKD-2012B 63 Học viên: Phạm Việt Dũng
+ Tƣ cách của chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể: Thẩm định về lịch sử
bản than, hoàn cảnh gia định, trình độ học vấn, chuyên môn, trình độ quản lý, hiểu
biết pháp luật, những kinh nghiệm công tác, kinh doanh đã trải qua
+ Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trƣờng: Khách hàng của
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh là công ty nào? Cá nhân nào? Mối qua hệ làm ăn có
bền vững? Mặt hàng của doanh nghiệp, hộ kinh doanh chiếm thị phần đƣợc bao
nhiêu
+ Đánh giá về quan hệ của khách hàng với OceanBank và các tổ chức tín
dụng khác: Đánh giá về giao dịch tài khoản, các phát sinh tín dụng, bảo lãnh, LC
trong quá khứ.
- Thẩm định về hiệu quả phương án
+ Thẩm định phƣơng án vay vốn với các nội dung nhƣ: Tính hợp pháp của
phƣơng án sản xuất kinh doanh, đánh giá về khả năng tiêu thụ của hàng hóa, dịch
vụ của phƣơng án trong hiện tại và tƣơng lai, đánh giá về mức độ cạnh tranh đối với
sản phẩm.
+ Xác định các điều kiện tác động của mọi vấn đề liên quan có thể tác động
đến phƣơng án kinh doanh nhƣ: Kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản
phẩm nêu trong phƣơng án, lợi thế của khách hàng đối với các yếu tố đầu vào đầu
ra, điều kiện khách quan, chủ quan có thể tác đọng đến việc triển khai phƣơng án.
Các biện pháp phòng tránh rủi ro của khách hàng trong phƣơng án kinh doanh.
+ Xác định nhu cầu vố của khách hàng
+ Xác định mức độ hiệu quả của phƣơng án, thời gian để thực hiện phƣơng
án để đƣa ra thời gian cho vay phù hợp. Thẩm định nguồn trả nợ.
- Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng
+ Kiểm tra mức độ xác thực của các báo cáo khách hàng gửi cho ngân hàng.
Đó là báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp, sổ sách ghi chép bán hàng đối với hộ
kinh doanh cá thể. Dùng các phƣơng pháp so sánh tƣơng đối, tuyệt đối để đánh giá
toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng.
+ Đánh giá khái quát về tình hình tài chính
+ Phân tích các hệ số tài chính nhƣ: Tỷ suất tự tài trợ, tỷ số thanh toán ngắn
hạn, tỷ số thanh toán tức thời, ROA, ROE, phân tích công nợ, phải thu.của khách
hàng.
Luận văn cao học QTKD-2012B 64 Học viên: Phạm Việt Dũng
+ Kết luận về tình hình tài chính.
Thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273495_8561_1951409.pdf