LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI
RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 4
1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro của ngân hàng thương mại:. 5
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:. 5
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại:. 6
1.1.3. Các chức năng của Ngân hàng thương mại . 7
1.1.4: Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 8
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng: . 9
1.1.4.2. Rủi ro thanh khoản:. 11
1.1.4.3. Rủi ro lãi suất. 13
1.1.4.4. Rủi ro tỷ giá: . 14
1.1.4.5. Rủi ro tác nghiệp:. 15
1.1.5. Nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động ngân hàng:. 16
1.1.5.1. Những nguyên nhân khách quan:. 16
1.1.5.2. Những nguyên từ phía khách hàng của ngân hàng:. 17
1.1.5.3. Những nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng:. 17
1.1.6. Hậu quả rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 18
1.1.6.1. Hậu quả của rủi ro đối với Ngân hàng . 18
1.1.6.2. Hậu của của rủi ro đối với khách hàng của ngân hàng . 19
1.1.6.3. Hậu quả của rủi ro đối với nền kinh tế. 20
1.2. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 21
1.2.1. Sự cần thiết và mục đích của quản lý rủi ro . 21
130 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay, về thực trang tài chính cũng
như uy tín người vay từ đó gây ra rủi ro về khả năng trả nợ của khách hàng. Bên
cạnh đó, một số hồ sơ của tài sản thế chấp, cầm cố chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ ảnh
hưởng đến việc xử lý nợ quá hạn sau này.
- Định giá tài sản chưa phù hợp trước khi cho vay.
- Cho vay vượt quyền phán quyết theo quy định.
- Giải ngân trước khi thực hiện đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo nợ vay
hoặc chưa nhận đủ tài sản tương ứng với dư nợ đã phát vay.
- Quá trình giải ngân còn thiếu các căn cứ (hợp đồng kinh tế, chứng từ thanh
toán). Có nhiều món vay giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản
tiền gửi của bên vay thay vì phải chuyển vào tài khoản của bên bán tạo điều
kiện cho bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
Do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi vay
- Thiếu kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân, nếu có thì chỉ mang tính
hình thức. Biên bản kiểm tra không ghi đầy đủ nội dung hoặc thực hiện quá thời hạn
kiểm tra theo quy định sau khi phát vay.
- Do chạy theo thành tích nên việc điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển
quá hạn thực hiện không đúng quy định (như: gia hạn nợ thiếu căn cứ, không
chuyển nợ quá hạn kịp thời) đã phản ánh không đúng thực trạng tín dụng.
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
54
- Chưa chú trọng đến chất lượng tài sản đảm bảo, chưa hoàn thiện thủ
tục đảm bảo tiền vay trước, trong và sau khi cho vay, chưa thực hiện đánh giá
lại tài sản đúng định kỳ. Tài sản đảm bảo chưa được giám sát, quản lý chặt chẽ,
khi cho vay chưa đánh giá đúng giá trị thực của tài sản, chính vì vậy khi phải xử lý
rủi ro tín dụng thì một số tài sản không thể hoặc khó xử lý, khi bán thanh lý
giá trị thu hồi thấp.
Do xử lý nợ quá hạn khó khăn
- Văn bản hướng dẫn của Nhà nước và các bộ ngành có liên quan về vấn đề
xử lý nợ còn chung chung, chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, sát với thực tế nên khó
khăn cho ngân hàng trong triển khai thực hiện.
- Việc giải quyết tranh chấp, tố tụng trước tòa thường kéo dài, mất
nhiều thời gian. Đối với hợp đồng tín dụng bị tòa tuyên vô hiệu nhưng trên
thực tế giữa các bên có sự vay tiền và nắm giữ tài sản của nhau. Trường hợp
này, ngân hàng không thể xử lý được tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Những tài sản đảm bảo bằng bất động sản thường về mặt pháp lý hồ sơ
chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đầy đủ.
- Chi nhánh chưa triệt để áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, còn chần
chừ chưa khởi kiện hoặc chưa áp dụng biện pháp mạnh như nhờ sự hỗ trợ của
cơ quan pháp luật. Việc triển khai xử lý nợ chưa gắn với việc quy trách nhiệm
các cá nhân có liên quan. Chỉ lập phương án xử lý nợ chung chung, biện pháp
triển khai còn thụ động, chưa tận thu nợ có hiệu quả, chưa phân tích được đầy đủ
thực trạng tài chính của con nợ để có kế hoạch và biện pháp xử lý thỏa đáng.
- Chi nhánh vẫn còn tư tưởng ỷ lại vào BIDV khi xử lý nợ sau khi được
chuyển nợ quá hạn ngoại bảng mà không thật sự tích cực thu hồi nợ khi đã chuyển
ngoại bảng.
- Bộ phận xử lý nợ còn kiêm nhiệm cả nhiệm vụ khác, một số cán bộ tín
dụng chưa thật sự tâm huyết, có trách nhiệm với công việc được giao, chưa nắm
vững các quy định hiện hành trong hoạt động tín dụng, chưa được đào tạo chuyên
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
55
sâu nên việc thẩm định khách hàng, khoản vay chưa đạt yêu cầu nên chưa hoàn toàn
tập trung cho công tác thu hồi nợ.
2.3. Phân tích rủi ro thanh khoản
2.3.1. Thực trạng thanh khoản của Ngân hàng BIDV Ninh Bình
Hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống Ngân hàng Việt Nam thực hiện quá
trình cải cách, các NHTM đã có bước phát triển mới cả về lượng và chất, nhưng vấn
đề rủi ro thanh khoản dường như chưa được quan tâm đúng mức
Ở Việt Nam đã có một sự cố thanh khoản xảy ra đối với NHTM, trong đó rủi
ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á Châu năm 2003 là một sự kiện tiêu biểu.
Rủi ro thanh khoản xảy ra với ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vào tháng
10/2003. ACB vốn đang hoạt động rất hiệu quả và được vinh danh là “ NHTMCP
tốt nhất Việt Nam”. Đột nhiên trong hai ngày 12 và 13/10/2003, tại thành phố Hồ
Chí Minh và khu vực phía nam rộ lên tin đồn Tổng giám đốc của ACB bỏ trốn. Tin
đồn này ngay lập tức ảnh hưởng đến lòng tin của công chứng gửi tiền tại ACB, họ
lũ lượt kéo đến Hội sở chính và các chi nhánh của ACB tại TP. Hồ Chí Minh để rút
tiền. Riêng trong ngày 14/10 đã có 4000 khách hàng yêu cầu rút tiền, xấp xỉ 700 tỷ
trong đó 16 triệu USD tiền gửi đã bị rút ra. Dòng tiền rút ra sẽ tiếp tục tăng nếu như
ngay sau đó ACB không kịp thời có cuộc họp báo với sự xuất hiện của tổng giám
đốc ACB – nhân vật chính của câu chuyện bỏ trốn - nhằm khẳng định tin đồn kia
hoàn toàn trái sự thật. NHNN ngay lập tức cũng vào cuộc nhằm củng cố niềm tin
của công chúng bằng cam kết: “Trong trường hợp thiếu tiền mặt, NHNN cam kết sẽ
đáp ứng đầy dủ mọi nhu cầu về VND, ngoại tệ và vàng để ACB đảm bảo thanh
toán”. Nhờ đó, vụ việc được lắng lại và dòng tiền rút khỏi ACB lại chảy ngược trở
lại. Ngày 17/10 đã có 1.273 khách hàng đến ACB gửi lại 117.9 tỷ đồng. Trong sự
cố thanh khoản trên, bị thiệt hại nhất là khách hàng gửi tiền do rút trước hạn nên bị
mất lại dự tính. Tuy nhiên, nếu như không có sự can thiệp kịp thời của NHNN cũng
như động thái xử ký vụ việc nhanh chóng của chính Ngân hàng thì ACB hoàn toàn
có thể rơi vào khủng khoảng thanh toán.
Nói như vậy để thấy rằng rủi ro thanh khoản đối với Ngân hàng vẫn luôn
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
56
tiềm ẩn trong bất cứ giai đoạn nào. Chỉ với một tin đồn vô căn cứ, cả một tổ chức
ngân hàng có uy tín lâu năm như ACB vẫn có thể có nguy cơ đứng trước khủng
hoảng thanh khoản.
Đầu năm 2009, NHNN thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng, nhưng trước tình
trạng dư nợ tín dụng có dấu hiệu gia tăng mạnh hơn chỉ tiêu định hướng cho cả năm
2009 là 30%, thì từ tháng 6/2009 đến đầu năm 2010, dù không tuyên bố là đã
chuyển sang chính sách tiền tệ thắt chặt, nhưng những động thái của NHNN rõ ràng
là có những biểu hiện của việc thắt chặt dần tiền tệ dưới định hướng là “chủ động
ngăn ngừa lạm phát”. Đó là việc chỉ đạo các ngân hàng thương mại không được
tăng trưởng tín dụng quá 25%, các ngân hàng khác phải kiểm soát tốc độ tăng
trưởng. Đổng thời NHNN cũng thông báo là sẽ kiểm soát chặt lượng cung tiền qua
thị trường mở. Chỉ đạo không được dùng vốn cho vay đầu tư bất động sản và các
hoạt động đầu tư tài chính cũng là một biện pháp để kiềm chế mức tăng trưởng tín
dụng. Những biện pháp này của NHNN đã kiềm chế được mức tăng dư nợ ở mức
37,7%, đồng thời góp phần kiềm chế mức tăng CPI (cả năm chỉ tăng 6,88%), nhưng
tinh hình lãi suất và cung ứng vốn cho nền kinh tế lại đang có vấn đề. Lãi suất huy
động VND liên tục trong xu thế bung hết trần. Từ 1.12.2009, lãi suất cơ bản đã lên
8% và khống chế trần lãi suất huy động là dưới 10,5%/năm thì lãi suất huy động cao
nhất đã lên tới 10,499%/năm. Lĩa suất liên ngân hàng lên 12%/năm và có nguy cơ
“tăng tiếp”.
Riêng năm 2011, NHNN ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN quy định
về lãi suất huy động tối đa bằng đồng Việt Nam của các TCTD và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Theo đó, TCTD ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt
Nam của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân gồm cả chi khuyến mại dưới
mọi hinh thức không vượt quá 14%/năm. Ngân hàng BIDV Ninh Bình cũng như các
ngân hàng thương mại khác trên địa bàn lại tiếp tục cuộc chạy đua tăng lãi suất
bằng những biện pháp “lách” luật. BIDV Ninh Bình đã huy động vốn bằng nhiều
hình thức như khuyến mại dành cho khách hàng gửi trên 12 tháng và là khách hàng
quen của ngân hàng, khuyến mại “cào trúng thưởng”. Ngoài ra thì còn tăng thêm
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
57
balo du lịch, vali kéo, bộ chén, quạt điện cho khách hàng tiền gửi. Điều này khiến
ngân hàng vướng phải các vấn đề liên quan đến pháp luật và gặp phải rủi ro với các
sản phẩm huy động linh hoạt. Đó là các sản phẩm: tiền gửi có kỳ hạn “được rút gốc
linh hoạt” và khi rút gốc trước hạn :được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi”;
Tiết kiệm lãi suất thả nổi” với đặc tính “cho phép khách hàng được rút trước hạn mà
vẫn được hưởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫn”. Khi khách hàng rút trước hạn hay
do thị trường có biến động hoặc khi tâm lý người gửi tiền bị tác động bởi các thông
tin sai lệch, ngân hàng có thể sẽ rơi và nguy cơ rủi ro thanh khoản. Điển hình là
ngày 25/09/2009 Tập đoàn Xuân thành rút gần 300 tỷ đồng làm cho nguồn vốn huy
động của chi nhánh sụt giảm đáng kể.
Việc cho vay đối với khách hàng tại chi nhánh chỉ ưu đãi cấp tín dụng theo
hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay cũng
bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của ngân
hàng giảm sút và phải điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận năm khoảng 30-40%. Tình
hình này đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
2.3.2. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV)
Hội sở chính chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống, theo
nguyên tắc quản lý vốn tập chung. Quản lý thanh khoản tại ngân hàng được diễn ra
hàng ngày theo chiến lược của ban quản trị, chính sách và quy định về giới hạn do
hội đồng quản lý rủi ro quyết định sau khi được ban giám đốc thông qua. Hội sở
chính quy định riêng đối với từng chi nhánh quản lý thanh khoản. Quản lý thanh
khoản tại ngân hàng BIDV được kết hợp giữa 2 phương pháp là phương pháp tĩnh
và phương pháp động.
Quản lý rủi ro thanh khoản tại BIDV được thực hiện trong một kế hoạch tổng
thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với các sự cố rủi ro thanh khoản. Chủ
trương quản lý rủi ro thanh khoản trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của
NHNN, đảm bảo tính thanh khoản của tài sản và tăng cường chất lượng tài sản. Hội
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
58
đồng quản lý Tài sản Nợ Có (Hội đồng ALCO), Ban điều hành ngân quỹ, Phòng
quản lý rủi ro tùy theo phân cấp trách nhiệm đưa ra những đánh giá định tính, định
lượng thanh khoản, xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát rủi ro
thanh khoản. Quản lý rủi ro thanh khoản tại BIDV đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
cụ thể sau:
- Tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh
khoản trong hoạt động ngân hàng.
- Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản có có thể thanh toán ngay
và các tài sản nợ sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo.
- Duy trì tỷ lệ tối thiểu bằng một (1) giữa tổng tài sản có có thể thanh toán
ngay trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiêp theo và tổng tài sản nợ phải
thanh toán trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiếp theo.
- Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quy định trong chính sách quản lý rủi ro
thanh khoản do Hội đồng ALCO quy định.
- Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kế
hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.
Ngân hàng BIDV cũng thiết lập các định mức thanh khoản như là một công
cụ dự phòng tài chính để ứng phó với các đột biến về thanh khoản. Căn cứ khả năng
thanh toán ngay và khả năng chuyển đổi thành thanh toán ngay, định mức thanh
khoản chia làm bốn (4) cấp độ từ thấp đến cao. Trong mỗi cấp độ sẽ quy định rõ các
loại thanh khoản. Kế hoạch thanh khoản dự phòng được thể hiện bằng văn bản và
được Hội đồng Alco xem xét cập nhật hàng tháng.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng xây dựng kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp
thanh khoản nhằm cung cấp cho lãnh đạo, trưởng các đơn vị, bộ phận và nhân viên
phương cách quản lý và ứng phó khi xảy ra sự cố thanh khoản. Các bước có quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình ứng phó tình trạng khẩn cấp thanh khoản, bao
gồm:
- Xây dựng kế hoạch: định nghĩa phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống
của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
59
được thiết lập trên công việc hàng ngày kể cả ngoài giờ làm việc. Kế hoạch phải
được xem xé cập nhật ít nhất sáu (6) tháng một lần.
- Thực hiện hành động ứng phó có hệ thống.
- Kiểm soát phương thức quản lý tình trạng khẩn cấp: quản lý mọi hành
động trong thời gian xảy ra sự cố, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình
Kế hoạch ứng phó cũng bao gồm việc định nghĩa các mức độ khẩn cấp của
thanh khoản và các biện pháp ngăn chặn, các định mức thanh khoản có thể sử dụng,
các nguồn lực có thể huy động bao gồm cả nguồn lực bên trong và nguồn lực bên
ngoài để ngăn chặn và đối phó với sự cố thanh khoản. Kế hoạch cũng quy định sơ
đồ thông tin liên lạc đa chiều từ nhân viên đến lãnh đạo và ra bên ngoài cũng như
phương tiện thông tin liên lạc và mức độ duy trì liên lạc.
BIDV đã và đang triển khai tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cổ đông nước ngoài
về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro về thanh
khoản. Việc áp dụng kỹ thuật quản trị rủi ro hiện đại sẽ giúp ngân hàng nâng cao
công tác quản lý thanh khoản hiệu quả hơn, góp phần gia tăng lợi ích cho ngân
hàng.
2.3.3. Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV
a/ Quy trình quản lý thanh khoản theo định kỳ
Để dự báo cung cầu thanh khảon cho một khoảng thời gian trong tương lai
định kỳ (thường là tháng hoặc quý), ngân hàng thống kê số liệu và dự báo theo các
bước sau:
Bước 1: Bộ phận giao dịch, các phòng nghiệp vụ báo cáo về tình hình huy
động vốn, tín dụng, thanh toán, ngân quỹ để phòng quản trị tính toán được cung
cầu thanh khoản. Bộ phận quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp nắm bắt thông tin
thị trường, báo cáo để có dự đoán về thay đổi lãi suất, tỷ giá và xu hướng của nền
kinh tế.
Bước 2: Lập báo cáo và phân tích rủi ro thanh khoản;
Bước 3: Kiến nghị với hội đồng Alco về thanh khoản;
Bước 4: Ra quyết định và thực hiện quyết định thanh khoản;
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
60
b/ Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày
Đối với việc quản lý thanh khoản hàng ngày, thì ngay đầu tuần làm việc, bộ
phận quản lý thanh khoản của ngân hàng sẽ lập báo cáo cung cầu thanh khoản, lập
các chỉ số thanh khoản và đánh giá tình hình thanh khoản trong tuần. Sau đó xem
xét xác định mức dư thừa hay thiếu hụt thanh khoản. Bộ phận giao dịch kiểm tra
tính toán, luôn đảm bảo thực hiện dự trữ bắt buộc đầy đủ và đảm bảo các tỷ lệ an
toàn thanh toán do Ngân hàng nhà nước quy định. Ngân hàng thực hiện thường
xuyên kiểm tra số dư của tài khoản NOSTRO của từng đồng tiền, đảm bảo số dư
của các đồng tiền không bị âm.
c/ Thông báo lượng tiền thanh toán lớn
Để thực hiện chiến lược thanh khoản định kỳ khi thực hiện quản lý thanh
khoản hàng ngày, trướ hết bộ phận giao dịch của ngân hàng phảo thông báo lệnh
thanh toán đối với những khoản tiền lớn của chi nhánh về Hội sở chính, cụ thể như
sau:
Thanh toán tiền đi: Đối với những khoản thanh toán tiền nhỏ hơn 50 tỷ
VND, 300.000 USD, 50.000 EUR: chi nhánh không cần thông báo về Hội sở
chính.
- Còn đối với những khoản tiền lớn hơn 100 tỷ VND, 2.000.000 USD,
500.000 EUR thì phải thông báo cho hội sở chính trước 10h sáng trong ngày hiệu
lực.
- Những khoản tiền từ 100 tỷ VND đến 500 tỷ VND, 5.000.000 USD,
1.000.000 EUR thì phải thông báo trước ngày thanh toán ít nhất 1 ngày làm việc.
- Trên 500 tỷ VND, 10.000.000 USD, 2.000.000 EUR thì phải thông báo
trước ngày thanh toán ít nhất 3 ngày làm việc
- Đối với các loại ngoại tệ khác: chi nhánh thông báo lệnh thanh toán trước ít
nhất 02 ngày làm việc.
Với những khoản tiền về:
- Với các ngoại tệ: Chi nhánh thực hiện thông báo các thông tin liên quan đối
với các khoản tiền về tài khoản cảu BIDV HO từ 500.000 USD, 200.000 EUR trở
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
61
lên hoặc ngoại tệ khác tương đương chậm nhất trong ngày hiệu lực thanh toán
- Với VND:
Từ 50 tỷ VND đến 100 tỷ VND: chi nhánh thông báo trước 15h ngày hiệu
lực thanh toán
Từ 100 tỷ VND đến 500 tỷ VND: chi nhánh thông báo ít nhất 01 (một) ngày
trước ngày hiệu lực thanh toán
Trên 500 tỷ VND: chi nhánh thông báo ít nhất 03 (ba) ngày trước ngày hiệu
lực thanh toán
d/ Xử lý khi dư thừa thanh khoản
- Đối với dư thừa thanh khoản ngắn hạn (ít hơn 6 tháng)
+ Đầu tư tiền gửi liên ngân hàng
+ Cho vay ngắn hạn các Tổ chức tín dụng
+ Mua giấy tờ có giá ngắn hạn
+ Kinh doanh tiền tệ
- Đối với dư thừa thanh khoản dài hạn (6 tháng trở lên)
+ Tăng cường các khoản vay
+ Mua giấy tờ có giá dài hạn
+ Trong trường hợp khi áp dụng các biện pháp trên mà vẫn còn dư thừa
thanh khoản, ngân hàng sẽ có kế hoạch cân nhắc việc giảm nguồn vốn huy động,
vốn đi vay.
e/ Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản
Các giới hạn và mức độ về thiếu hụt thanh khoản được ngân hàng lập ra để
có những mức xử lý và đối phó phù hợp. Cụ thể giới hạn về khe hở thanh khoản
tích lũy/ tổng tài sản sẽ được chia ở các mức như nhau để phản ánh mức độ thiếu
hụt thanh khoản (mức độ thiếu hụt thanh khoản được chia làm 3 mức là: thiếu hụt
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
62
cao, thiếu hụt thấp và không thiếu hụt).( xem bảng 2.11)
Bảng 2.11 Giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy
Chỉ tiêu
Thanh khoản
không thiếu
hụt
Thiếu hụt ở mức
thấp
Thiếu hụt ở
mức cao
Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy
kế 1 ngày tới/Tổng tài sản
>0% Từ -1% đến 0% <-1%
Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy
kế 7 ngày tới/Tổng tài sản
>-1% Từ -2% đến -1% <-2%
Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy
kế 1 tháng tới/Tổng tài sản
>-3% Từ -5% đến -3% <-5%
Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy
kế 3 tháng tới/Tổng tài sản
>-5% Từ -7% đến -5% <-7%
Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy
kế 6 tháng tới/Tổng tài sản
>-7% Từ -10% đến -7% <-10%
(Nguồn: phòng nguồn vốn BIDV Ninh Bình)
Khi thanh khoản thiếu hụt ở mức thấp ngân hàng thực hiện các biện
pháp sau:
- Thiếu hụt trong vài ngày tới (từ 1-7 ngày): trong trường hợp này ngân
hàng sẽ phải thường xuyên theo dõi và kiểm soát số dư tài khoản NOSTRO, thận
trọng khi thực hiện các nghiệp vụ đầu tư vào giấy tờ có giá, mua ngoại tệ hay đầu tư
tiền gửi liên ngân hàng. Tiếp tục nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng.
- Thiếu hụt trong 1 tháng – 6 tháng tới: Hạn chế đầu tư tiền gửi liên ngân
hàng kỳ hạn trên 1 tháng, hạn chế đầu tư giấy tờ có giá và mua ngoại tệ kỳ hạn trên
1 tháng
Khi thiếu hụt ở mức cao:
- Thiếu hụt trong khoảng vài ngày tới (từ 1-7 ngày): Ngân hàng sẽ thôi
không đầu tư vào tiền gửi liên ngân hàng, đầu tư vào giấy tờ có giá và mua ngoại tệ.
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
63
Thực hiện vay ngắn hạn Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, bán bớt
các giấy tờ có giá, bán ngoại tệ và tạm thời ngừng giải ngân tín dụng.
- Thiếu hụt trong 7 ngày đến 1 tháng tới: Không đầu tư tiền gửi liên ngân
hàng, giấy tờ có giá và ngoại tệ. Vay ngắn hạn Ngân hàng nhà nước và các tổ chức
tín dụng, bán tài sản thanh khoản (giấy tờ có giá, ngoại tệ). Ngoài ra ngân hàng sẽ
tích cực huy động vốn ngắn hạn của khách hàng.
- Thiếu hụt cao trong 01 tháng – 6 tháng: Hạn chế đầu tư tiền gửi liên ngân
hàng kỳ hạn 1 tháng, hạn chế đầu tư giấy tờ có giá và mua ngoại tệ kỳ hạn trên 1
tháng, bán các giấy tờ có giá và ngoại tệ. Trong vòng 01 tháng, tiến hành thủ tục
vay ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng kỳ hạn từ 03 – 06 tháng. Đẩy
mạnh việc huy động vốn, phát hành giấy tờ có giá và có thể phải chấp nhận lãi suất
cao. Hạn chế cam kết cho vay và ngừng giải ngân tín dụng. Bên cạnh đó ngân hàng
sẽ tiến hành tích cực thu hồi nợ quá hạn.
2.3.4. Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại BIDV Ninh Bình
Các ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh
khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình. Với nguồn giữ liệu thu
thập được là Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam và Báo cáo tổng kết năm của BIDV Ninh Bình trong vòng ba năm từ 2010 đến
2012 và báo cáo tài chính đến tháng 9 năm 2013. Luận văn chọn cách tiếp cận theo
các tiêu chí và chỉ số sau đây để đánh giá về hoạt động thanh khoản và quản lý rủi
ro thanh khoản tại BIDV Ninh Bình. Từ các chỉ tiêu này để thấy rõ hơn thực trạng
thanh khoản của BIDV, từ đó có những kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động thanh khoản tại ngân hàng. Tiêu chuẩn đánh giá dựa trên các quy định của
Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức quốc tế về Ngân hàng.
Chỉ số trạng thái tiền mặt
Chỉ số trạng thái tiền mặt phản ánh độ an toàn của ngân hàng thông qua
việc ngân hàng dự phòng bao nhiêu khoản tài sản có tính thanh khoản cao để tài trợ
cho rủi ro thanh khoản. (xem bảng 2.12)
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
64
Bảng 2.12: Bảng chỉ số trạng thái tiền mặt
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 9 tháng 2013
Tiền mặt + tiền gửi các
TCTD
70.994 210.981 243.852 287.128
Tổng tài sản 3.569.588 5.013.356 5.426.104 6.367.394
Chỉ số trạng thái tiền mặt 1,99% 4,20% 4,49% 4,51%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng BIDV Ninh Bình)
Một tỷ lệ tiền mặt cao có nghĩa là ngân hàng có khả năng đáp ứng các nhu
cầu thanh khoản tức thời. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao, đồng nghĩa với việc
ngân hàng đang dự trữ một lượng tiền nhàn rỗi quá lớn và điều đó có thể hạn chế
khả năng sinh lời lượng tiền này, từ đó giảm lượng thu nhập của ngân hàng. Qua
bảng 2.11 cho thấy chỉ số trạng thái tiền mặt của ngân hàng BIDV qua các năm luôn
duy trì ở mức hơn 4% so với tổng tài sản. Cụ thể năm 2010 ở mức1,99% nhưng
trong vòng 9 tháng 2013 đã lên mức 4,51%. Trạng thái tiền mặt này là rất cao vì
theo tiêu chuẩn quốc tế các ngân hàng chỉ nên duy trì tỷ lệ này ở mức từ 2%-3% do
vậy trong thời gian tới ngân hàng nên giảm bớt chỉ số này để có thêm dòng tiền đầu
tư vào các hoạt động khác sinh lời cao hơn cho ngân hàng.
Chỉ số Năng lực cho vay = Dư nợ/Tổng tài sản
Chỉ số năng lực cho vay phản ánh năng lực cho vay của Ngân hàng. Chỉ số
này càng cao, chứng tỏ hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển mạnh nhưng đồng
thời ngân hàng càng kém thanh khoản. (xem bảng 2.13)
Bảng 2.13: Chỉ số năng lực cho vay
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 9 tháng 2013
Dư nợ 3.488.033 4.904.888 5.311.088 6.219.427
Tổng tài sản 3.569.588 5.013.356 5.426.104 6.367.394
Chỉ số năng lực cho vay 97,7% 97,8% 97,9% 97,7%
(Nguồn: Kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012, 9 tháng 2013 của BIDV Ninh Bình)
Qua bảng 2.13 Năng lực cho vay của chi nhánh tăng nhẹ qua các năm, năm
Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
65
2010 là 97,7% đến năm 2012 là 97,9%. Tuy nhiêndo tín dụng được xem là tài sản ít
thanh khoản nhất nên việc duy trì một chỉ số cao không phải là tốt đối với ngân
hàng. Theo các chuyên gia ngân hàng, dư nợ tín dụng chỉ nên đạt dưới 50% và phải
luôn được kiếm soát thì khả năng rơi vào rủi ro của ngân hàng mới có thể hạn chế
được. Như vậy, với mức dư nợ tín dụng cao như trên thì BIDV Ninh Bình vẫn có
nguy cơ đứng trước nhiểu rủi ro. Trong đó, rủi ro dễ thấy nhất là rủi ro lãi suất. Khi
NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để đảm bảo khả năng thanh khoản
ngân hàng buộc phải tăng lãi suất tiền gửi trong đó lãi suất ghi trong hợp đồng tín
dụng không đúng. Kết quả là thu nhập của ngân hàng sẽ giảm đi. Chưa kể đến là chi
nhánh còn sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho trung và dài hạn, tạo nên rủi
ro về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Một khi ngân hàng không thể đáp
ứng các nhu cầu thanh khoản tức thời, rủi ro thanh khoản hoàn toàn có thể xảy ra.
Chỉ số dư nợ/ tiền gửi của khách hàng
Chỉ số dư nợ/tiền gửi của khách hàng đánh giá ngân hàng đã sử dụng tiền
gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng
cao có nghĩa là khả năng thanh khoản càng thấp. (xem bảng 2.14)
Bảng 2.14: Chỉ số dư nợ/ tiền gửi của khách hàng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 9 tháng 2013
Dư nợ 3.488.033 4.904.888 5.311.088 6.219.427
Tiền gửi 1.826.339 2.380.425 2.284.210 2.625.981
Chỉ số Tín dụng/ tiền gửi 90,98% 106,05% 132,51% 136,84%
(Nguồn: Kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012, 9 tháng 2013 của BIDV Ninh Bình)
Qua bảng 2.14 ta thấy rằng từ năm 2010 đến T09/2013 ngân hàng BIDV
Ninh Bình cho vay vượt mức tiền gửi huy động được. Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách
hàng trung bình trong 3 năm và 9 tháng năm 2013 là 116,594%. Có nghĩa là tính
bình quân, ngân hàng cứ huy động được 1 đồng t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273270_6047_1951378.pdf