Luận văn Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Huế

MỞ ĐẦU.1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. 3

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 4

7. Kết cấu của luận văn. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI .5

1.1. Lý luận về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. 5

1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng . 5

1.1.2.Đặc điểm cho vay tiêu dùng. 6

1.1.3.Vai trò của cho vay tiêu dùng . 9

1.1.4.Phân loại. 10

1.2. Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại . 15

1.2.1.Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng . 15

1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng

thương mại . . 18

1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng. 25

1.3. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại

ở trong và ngoài nước . 32

1.3.1.Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng

thương mại ở Trung Quốc. 32

pdf118 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43 + Thẩm định khách hàng: hướng dẫn tư vấn cho khách hàng về phương án sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đề xuất phương án cung cấp sản phẩm dịch vụ. + Kiếm tra giám sát trước, trong và sau quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, bán chéo sản phẩm. + Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện tốt công việc được giao. - Bộ phận Quan hệ khách hàng – Khách hàng cá nhân + Phát triển hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, quản trị rủi ro của chi nhánh đối với các đối tượng là khách hàng cá nhân theo định hướng, chính sách theo quy định của ngân hàng. + Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của khối khách hang cá nhân tại hội sở và của Giám đốc chi nhánh. - Bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng + Lập hợp đồng thế chấp, tín dụng, các văn bản liên quan đến công tác giải ngân, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. + Giải ngân: thu nợ gốc, lãi, phí; theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí. + Xử lý các vấn đề phát sinh: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,... - Bộ phận thẻ: Tổ chức, triển khai, phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm. Quản lý giám sát hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh. - Phòng quản lý tín dụng: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tín dụng, quản lý và xử lý nợ xấu. Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội Huế. - Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng Trực tiếp hạch toán nghiệp vụ, thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, thực hiện quyết toán tháng, quý, năm theo quy định của tổ chức. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, bảo 44 quản tiền tại kho theo quy định của Giám đốc hoặc người được ủy quyền. Thực hiện huy động vốn, mua bán ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức các khác nhau, nhưng trong khuôn khổ được Giám đốc giao. Quản lý, phát triển và khai thác tối đa nhu cầu tiềm năng của khách hàng trên địa bàn mình quản lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Phòng hành chỉnh - tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác tổ chức và cán bộ; hành chính tổng họp; triển khai quán triệt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chi nhánh và quyền lợi, nghĩa vụ cán bộ nhân viên trong chi nhánh biết để thống nhất thực hiện. - Bộ phận công nghệ thông tin (CNTT): Bộ phận tin học có chức năng tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến hệ thống mạng, điện thoại, camera, máy móc thiết bị và các phần mềm có liên quan. - Các phòng giao dịch: hoạt động như chi nhánh nhưng với quy mô nhỏ và chịu sự quản lý và điều hành của trụ sở ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế. Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của MB Huế ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 SL % SL % SL % Tổng số lao động 66 100 65 100 66 100 Phân theo giới tính Nam 30 45,45 32 49,23 32 48,48 Nữ 36 54,55 33 50,77 34 51,52 Phân theo trình độ học vấn Trên Đại học và Đại học 66 100 65 100 66 100 Cao đẳng, trung cấp 0 0 0 0 0 0 Phổ thông trung học 0 0 0 0 0 0 (Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự ngân hàng TMCP Quân đội Huế) 45 Có thể thấy tổng số lao động của MB Huế qua các năm 2013, 2014 và 2015 có ít biến động, cụ thể năm 2014 giảm 01 người so với năm 2013, nhưng năm 2015 tăng thêm 1 người so với năm 2014, và bằng với năm 2013. Với bất kì ngân hàng nào, đặc thù của ngành cần nhiều nhân viên nữ để làm giao dịch viên, nên số lượng nhân viên nữ luôn nhiều hơn nhân viên nam. NHTM Quân đội Huế cũng vậy, nhân viên nữ luôn chiếm trung bình khoảng 52.3%, nhiều hơn so với nhân viên nam. Qua đó cho thấy sự ổn định về nhân sự của ngân hàng. Các chính sách nhân sự không ngừng được hoàn thiện với mục đích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhiết huyết và gắn bó lâu dài với ngân hàng. Và đặc biệt chú trọng công tác đào tạo, bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên để đáp ứng tốt nhất nhu cầu hoạt động ngân hàng. Vì vậy, không bất ngờ khi 100% nhân sự của MB Huế lại có trình độ Đại học và trên Đại học như hiện nay. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của MB Huế ĐVT: Tỉ đồng Chỉ Tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 (%) 2015/2014 (%) SL % SL % SL % Nguồn vốn huy động 822 100 1.173 100 1.134 100 142,70 96,68 I. Theo đối tượng khách hàng 1. Tổ chức kinh tế 152 18,4 336 28,6 238 20,99 221,05 70,83 2. Tiền gửi dân cư 670 81,5 837 71,3 896 79,01 124,93 107,05 II. Theo kỳ hạn 1. Tiền gửi không kỳ hạn 68 8,27 195 16,6 189 16,67 286,76 96,92 2. Tiền gửi có kỳ hạn 754 91,7 978 83,3 945 83,33 129,71 96,63 46 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 152 336 238 670 837 896 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Tổ chức kinh tế Tiền gửi dân cư a. Ngắn hạn (<12 tháng) 514 68,1 691 70,6 639 67,62 134,44 92,47 b. Trung, dài hạn (>12 tháng) 240 31,83 287 29,35 306 32,38 119,58 106,62 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân hàng TMCP Quân đội Huế) Huy động vốn là nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết các hoạt động của ngân hàng, đảm bảo chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế. Năm 2013, MB Huế huy động được 822 tỉ đồng, sang năm 2014 tăng thêm 42,7% so với năm 2013, đạt 1.173 tỉ đồng nhờ có chính sách huy động vốn linh hoạt, phù hợp với diễn biến của thị trường, bám sát chính sách của NHNN và nhu cầu của khách hàng. Năm 2015 huy động được 1.134 tỉ đồng, giảm 3,32% so với năm 2014. Với chính sách huy động vốn bền vững từ dân cư, chú trọng quan hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống, khách hàng quân đội, lực lượng vũ trang, xây dựng các gói sản phẩm mới gia tăng tiện ích cho khách hàng: tiết kiệm tích lũy thông minh, tiết kiệm quân nhân, Nhờ vậy mà số tiền huy động được từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80%) trong tổng số vốn huy động, và có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 2013 huy động từ dân cư đạt 670 tỉ đồng. Năm 2014 tăng 24,93% so với năm 2013, đạt 837 tỉ đồng, đi kèm với đó là sự tăng lên đáng kể nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 336 tỉ đồng, tăng 121,05% so với năm 2013. Và năm 2015 huy động từ dân cư tăng 7,05% so với năm 2014, đạt 896 tỉ đồng, tuy nhiên nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lại giảm gần 30% so với năm 2014, chỉ còn 238 tỉ đồng. 47 Xét theo kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là vốn huy động ngắn hạn (<12 tháng). Năm 2014 huy động ngắn hạn đạt 691 tỉ đồng, tăng 34,44% so với năm 2013. Và năm 2015 giảm 7,53% so với năm 2014. Mặc dù nguồn vốn huy động ngắn hạn biến động trong giai đoạn 2013-2015, nhưng nguồn vốn huy động trung, dài hạn luôn có xu hướng tăng dần, năm 2014 tăng 19,58% so với năm 2013, và năm 2015 tăng 6,62 so với năm 2014. Bên cạnh đó công tác huy động vốn trở nên ngày càng hiệu quả hơn với các chiến lược về đa dạng hoá các phương thức huy động cũng như các kênh huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế. Trong các nguồn huy động thì nguồn huy động từ tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây cũng là nguồn có tốc độ tăng trưởng bền vững qua các năm, góp phần đảm bảo lượng vốn cung ứng cho mọi hoạt động của ngân hàng. Điều này không chỉ chứng tỏ chính sách lãi suất của MB là tương đối hấp dẫn đối với khách hàng mà còn là bằng chứng rõ nét về uy tín ngân hàng ngày càng lớn mạnh. Mặc dù nguồn vốn huy động của MB Huế có xu hướng tăng, và ít biến động, nhưng để đánh giá tốt hay không thì phải xem xét đến quá trình sử dụng nguồn vốn đó vào hoạt động kinh doanh như thế nào. 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 68 195 189 514 691 639 240 287 306 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Tiền gửi KKH Ngắn hạn Trung dài hạn 48 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Huế ĐVT: Tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 (%) 2015/2014 (%) SL % SL % SL % I. Tổng thu nhập 126,9 100 130,8 100 135,7 100 103,07 103,75 1. Thu nhập từ lãi 120 94,56 126,1 96,41 131,2 96,68 105,08 104,04 Thu lãi cho vay 48,6 40,50 53,6 42,51 62,7 47,79 110,29 116,98 Thu lãi tiền gửi 67,2 56,00 68,7 54,48 65,2 49,70 102,23 94,91 Thu khác về HĐTD 4,2 3,50 3,8 3,01 3,3 2,52 90,48 86,84 2. Thu nhập ngoài lãi 6,9 5,44 4,7 3,59 4,5 3,32 68,12 95,74 Thu từ các dịch vụ 4,9 71,01 3,3 70,21 2,3 51,11 67,35 69,70 Lãi từ HĐKD ngoại hối 0,3 4,35 0,2 4,26 0,3 6,67 66,67 150,00 Thu nhập bất thường 1,7 24,64 1,2 25,53 1,9 42,22 70,59 158,33 II. Tổng chi phí 115,5 100 116,5 100 113,2 100 100,87 97,17 1. Chi trả lãi 91,2 78,96 92,6 79,48 86,7 76,59 101,54 93,63 Chi trả lãi tiền gửi 54,7 59,98 54,5 58,86 48,2 55,59 99,63 88,44 Chi trả lãi tiền vay 36,5 40,02 38,1 41,14 38,5 44,41 104,38 101,05 2. Chi phí ngoài lãi 24,3 21,04 23,9 20,52 26,5 23,41 98,35 110,88 III. Lợi nhuận trước thuế 11,4 14,3 22,5 125,44 157,34 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế)  Tình hình thu nhập của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế Qua bảng 2.3, có thể thấy thu nhập của MB Huế có xu hướng tăng trong giai đoạn 2013-2015. Năm 2013, MB Huế đã theo đuổi chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững, lấy chất lượng tín dụng quyết định tăng trưởng, chú trọng kiểm soát và quản lý chất lượng nợ chặt chẽ, triển khai quyết liệt nhiều giải pháp quản lý, cơ cấu, thu hồi nợ, bám sát mục tiêu xử lý nợ xấu trong 49 năm góp phần làm cho thu nhập của MB Huế đạt 126,9 tỉ đồng. Trong đó thu nhập từ lãi chiếm đến 94,56% (120 tỉ đồng), đặc biệt là tiền lãi từ hoạt động cho vay, và trả lãi tiền gửi vì huy động và cho vay là 2 hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng. Còn lại 5,44% (6,9 tỉ đồng) là nguồn thu nhập ngoài lãi mang lại, trong đó có thu từ các dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, Sang năm 2014, MB Huế phát triển tín dụng theo định hướng tăng trưởng bền vững, chú trọng chất lượng, dịch chuyển mạnh mẽ theo hướng bán lẻ, phát triển gói sản phẩm tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chương trình liên kết ngân hàng - Doanh nghiệp của NHNN, tổng thu nhập tăng 3,07% so với năm 2013, và năm 2015 tăng 3,75% so với năm 2014. Thu nhập từ lãi vẫn là nguồn thu nhập chính của ngân hàng trong suốt nhiều năm qua. Năm 2014 đạt 126,1 tỉ đồng. Nhờ việc áp dụng các chính sách tín dụng thích hợp và kết hợp đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Huế, nguồn thu nhập từ lãi vẫn tiếp tục tăng trong năm 2015 (tăng 4,04%) so với năm 2014. Trái ngược với đà tăng trưởng của nguồn thu nhập từ lãi, nguồn thu ngoài lãi lại giảm đi, năm 2013 đạt 6,9 tỉ đồng, nhưng đến năm 2015 chỉ còn 4,5 tỉ đồng. Đặc biệt là khoản thu từ hoạt động dịch vụ giảm dần từ 2013 đến 2015, cho thấy ngân hàng chưa kinh doanh tốt trong mảng này, cũng có thể một phần do tâm lý không chịu đổi mới của người dân xứ Huế. Tuy nhiên nó chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 50  Tình hình chi phí của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế Cùng với sự tăng lên của thu nhập, thì chi phí năm 2014 cũng tăng lên 0,87% so với năm 2013, đạt 116,5. Chính vì việc huy động nguồn vốn tăng nhanh từ 822 tỉ đồng vào năm 2013 lên thành 1.173 tỉ đồng vào năm 2014, làm cho chi phí trả lãi tăng lên. Nhờ có chính sách tăng lãi suất huy động phù hợp nên có thể thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, sử dụng dịch vụ cũng như các gói sản phẩm của ngân hàng. Qua đó vừa tạo được nguồn thu, vừa nảy sinh ra các chi phí khác. Bên cạnh đó thì việc trả lương cho hơn 60 nhân viên của MB Huế viên cũng góp phần không nhỏ vào chi phí ngoài lãi của ngân hàng, nhưng việc đó thì hoàn toàn xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra để cống hiến, cũng như năng suất làm việc ngày càng tăng cao, đi kèm với đó là hiệu quả công việc. 120 126,1 131,2 6,9 4,7 4,5 91% 92% 93% 94% 95% 96% 97% 98% 99% 100% Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu đồ 2.3: Thu nhập của MB Huế giai đoạn 2013 - 2015 Thu nhập từ lãi Thu nhập ngoài lãi ĐVT: Tỉ đồng 51  Tình hình lợi nhuận của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế Với mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng tốt nhất, MB Huế vừa xây dựng nền tảng, vừa tập trung vào các chương trình hành động nhằm giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong điều kiện thị trường khó khăn, công tác thu hồi và quản lí nợ xấu được chuyên môn hóa và hiện đại hóa. Chính vì vậy nên việc thu nhập có tốc độ tăng nhanh hơn so với chi phí làm cho lợi nhuận của MB Huế tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2013 -2015. Cụ thể thu nhập năm 2014 tăng 3,07%, còn chi phí năm 2014 tăng 0,87% so với năm 2013, nên lợi nhuận của năm 2014 đạt 14,3 tỉ đồng, tăng 25,44% so với năm 2013. Sang năm 2015, lợi 91,2 92,6 86,7 24,3 23,9 26,5 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu đồ 2.4: Chi phí của MB Huế giai đoạn 2013 - 2015 Chi trả lãi Chi phí ngoài lãi 11,4 14,3 22,5 0 5 10 15 20 25 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận của MB Huế giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Tỉ đồng ĐVT: Tỉ đồng 52 nhuận tăng lên một cách nhanh chóng, do việc huy động gặp khó khăn hơn từ nền kinh tế, cũng như sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các đối thủ cạnh tranh, đi kèm với đó là sự giảm xuống của chi phí trả lãi tiền gửi. Mặc dù vậy, nhưng nhờ có chính sách tích cực thu lãi từ các nguồn vốn đã cho vay, MB Huế đã cải thiện được nguồn thu nhập chính của mình. Năm 2015, lợi nhuận đạt 22,5 tỉ đồng, tăng 57,34% so với năm 2014. Qua kết quả trên cho thấy hoạt động kinh doanh của MB Huế đang ngày càng phát triển, góp phần lớn vào công cuộc phát triển nền kinh tế chung của tỉnh nhà, đồng thời cũng giúp cho MB Huế khẳng định được thương hiệu và uy tín trong lòng người dân. Điều này càng chứng tỏ vị thế của chi nhánh ngày càng được khẳng định trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Huế 2.2.1. Sản phẩm cho vay tiêu dùng Sản phẩm cho vay tiêu dùng tại MBbank được phân theo kỳ hạn cho vay ngắn hạn, trung dài hạn hoặc theo phương thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản, không có đảm bảo bằng tài sản, phân theo mục đích sử dụng vốn. Hiện nay, các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế triển khai và áp dụng bao gồm: + Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà, đất + Cho vay mua căn hộ, nhà đất dự án + Cho vay mua nhà, đất dự án nhà ở lực lượng vũ trang nhân dân + Cho vay mua ô tô + Cho vay sản xuất, kinh doanh + Cho vay cầm cố giấy tờ có giá + Cho vay thấu chi tài khoản + Cho vay tín chấp cá nhân 53 + Cho vay tín chấp Cán bộ công nhân viên chức nhà nước + Cho vay ứng tiền bán chứng khoán + Cho vay cổ phần hóa + Cho vay có TSĐB áp dụng cho cán bộ chuyên môn cao hưởng lương theo hệ số Nhà nước + Cho vay hộ trồng lúa + Cho vay tiêu dùng có TSĐB + Cho vay bổ sung vốn lưu động trả góp Sự đa dạng về nhu cầu tiêu dùng là cơ sở để ngân hàng nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng và thực hiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Trong các năm 2013 - 2015, MB Huế xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm tiêu dùng gắn với đặc tính cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, do đó phần nào đáp ứng nhu cầu của khách hàng. MB Huế đã triển khai, cung cấp nhiều loại hình sản phẩm, tuy nhiên chi nhánh tập trung vào hai nhóm sản phẩm chính: sản phẩm truyền thống cho vay có tài sản bảo đảm (bao gồm cho vay mua nhà, cho vay xây, sửa chữa nhà ở) có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất và sản phẩm mới là cho vay theo phương thức thấu chi nhanh chóng phát triển. Bên cạnh những sản phẩm đã phát huy được ưu thế còn một số sản phẩm vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như: một số sản phẩm có triển khai nhưng kết quả thực hiện còn thấp, hoặc không phát sinh (sản phẩm chứng minh tài chính, sản phẩm cho vay hỗ trợ du học); một số sản phẩm triển khai từ sớm (cho vay mua sắm phương tiện đi lại, cho vay hàng tiêu dùng vật dụng gia đình) mặc dù có tăng trưởng nhưng quy mô chưa cao; một số sản phẩm chưa được MB Huế triển khai (sản phẩm chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch). Đây cũng là hạn chế làm ảnh hưởng đến tăng trưởng quy mô cho vay tiêu dùng. 54 2.2.2. Thực trạng cho vay chung của MB Huế giai đoạn 2013 - 2015 Bảng 2.4: Thực trạng cho vay chung của MB Huế giai đoạn 2013 -2015 ĐVT: Tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 (%) 2015/2014 (%) Doanh số cho vay 1.108 1.219 1.402 110,02 115,01 Trong đó: CVTD 65 115 123 176,92 106,96 Doanh số thu nợ 1.023 989 1.309 96,68 132,36 Trong đó: CVTD 24 42 82 175,00 195,24 Dư nợ 471 701 794 148,83 113,27 Trong đó: CVTD 87 160 201 183,91 125,63 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế) Với mục tiêu là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, MB Huế nhắm vào đối tượng khách hàng chủ yếu là các cá nhân có thu nhập ổn định và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, khách hàng cá nhân chủ yếu là vay để phục vụ sản xuất kinh doanh, sinh hoạt, tiêu dùng, sửa chữa nhà,.... Trong khi đó, khách hàng doanh nghiệp chủ yếu sử dụng khoản vay để bổ sung vốn lưu động và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng 2.4, ta thấy doanh số cho vay của MB Huế có xu hướng tăng qua các năm. Bất chấp nền kinh tế Việt Nam đang chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và những biến động của tỷ giá, lạm phát, lãi suất, MB Huế đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được kết quả kinh doanh tốt, giữ vững vị thế vai trò là ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Năm 2014 doanh số cho vay đạt 1.219 tỉ đồng, tăng 10,02% so với năm 2013, chủ yếu là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay để phát triển sản xuất, tăng quy mô sau những năm gặp khó khăn khi nền kinh tế Việt 55 Nam khủng hoảng, và lạm phát lên đến 2 con số. Ngược lại với đà tăng trưởng của doanh số cho vay, doanh số thu nợ lại giảm 3,32% so với năm 2013 mặc dù MB Huế đã chú trọng thu hồi nợ, nguyên nhân là do một số khoản vay chưa đến hạn trả và có một doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, nên việc trả nợ cho ngân hàng gặp khó khăn. Sang năm 2015, doanh số cho vay tiếp tục tăng thêm 15,01% so với năm 2014, đạt 1.402 tỉ đồng nhờ chú trọng cải tiến các gói sản phầm, dịch vụ phú hợp với từng phân khúc khách hàng đặc thù với nhiều ưu đãi. Cùng với đó là điều kiện nền kinh tế nước ta đạt được kết quả tích cực, tăng trưởng GDP đạt 6,68% so với năm 2014, lạm phát thấp nhất trong 14 năm qua ở mức 0,6% nên các gói sản phẩm cho vay để đầu tư, tiêu dùng thu hút khách hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, MB Huế cũng đã thu hồi được nhiều vốn hơn năm 2013 (1.309 tỉ đồng, tăng 32,36%). Dư nợ là chỉ tiêu thời kỳ, thường kéo dài trong nhiều năm, phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa thu về được. Tăng trưởng dư nợ phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và luôn được ngân hàng quan tâm, chú trọng. Nhờ có các chính sách, phương án kinh doanh đúng đối tượng, và các gói sản phẩm nhiều ưu đãi, nên dư nợ có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2013 dư nợ đạt 471 tỉ đồng, năm 2014 dư nợ tăng mạnh, lên đến 48,83% so với năm 2013. Sang năm 2015 dư nơ tiếp tục tăng 13,27% so với năm 2014, đạt 794 tỉ đồng. Cho vay tiêu dùng là một nghiệp vụ nhỏ trong cho vay cá nhân. Vì vậy, nó chỉ chiếm tỷ trọng trung bình 8% trong tổng doanh số cho vay, 4,3% doanh số thu nợ, và 22,2% dư nợ tín dụng chung của MB Huế giai đoạn 2013- 2015. Hoạt động cho vay tiêu dùng có doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tăng qua các năm, và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn, chứng tỏ đây là dịch vụ tiềm năng mà MB Huế có thể khai thác, phát triển hết mọi nguồn lực của 56 ngân hàng, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế phát triển như hiện nay, mọi người dân đều muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. 2.2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh giai đoạn 2013 – 2015 2.2.3.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của MB Huế theo thời hạn cho vay giai đoạn 2013 – 2015 Bảng 2.5: Cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay của MB Huế giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 Doanh số cho vay 65 115 123 176,92 106,96 Ngắn hạn 12,3 19,8 20,6 160,98 104,04 Trung và dài hạn 52,7 95,2 102,4 180,65 107,56 Doanh số thu nợ 24 42 82 175,00 195,24 Ngắn hạn 8,7 17,2 33,6 197,70 195,35 Trung và dài hạn 15,3 24,8 48,4 162,09 195,16 Dư nợ 87 160 201 183,91 125,63 Ngắn hạn 18,7 22,4 26,2 119,79 116,96 Trung và dài hạn 68,3 137,6 174,8 201,46 127,03 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân hàng TMCP Quân đội Huế) Doanh số cho vay Doanh số CVTD có xu hướng tăng dần qua các năm chứng tỏ đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng cho chi nhánh khai thác bởi nhu cầu đời sống ngày càng cao, khi thu nhập của người dân ngày càng ổn định thì họ sẽ đẩy mạnh tiêu dùng để thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Năm 2013, DSCV đạt 65 tỉ đồng, bất chấp sự cạnh tranh gay gắt từ những ngân hàng trên địa bàn, những chính sách khuyến mãi rầm rộ của những ngân hàng khác như: 57 Sacombank, Dongabank, ACB,... và cạnh tranh về dịch vụ khách hàng. Qua đó cho thấy, MB Huế đã có chính sách thu hút khách hàng rất hiệu quả. Sang năm 2014, DSCV tăng mạnh (tăng 76,92% so với năm 2013) chủ yếu là do doanh số cho vay trung và dài hạn tăng, nguyên nhân là do NHNN muốn giảm mặt bằng lãi suất cho vay, tháo gỡ các khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, MB Huế đã cung cấp các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ. DSCV năm 2015 tăng nhẹ 6,96% so với năm 2014. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng chủ yếu tại ngân hàng hầu hết là cho vay trung dài hạn do hiện nay phần lớn khách hàng là cán bộ công chức, người lao động trả nợ từ nguồn thu nhập hằng tháng của mình. Cho vay ngắn hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu đột xuất của người đi vay và đảm bảo bằng cầm cố do xuất hiện nhu cầu chi tiêu trước khi các khoản tiết kiệm đến hạn. Doanh số cho vay ngắn hạn phụ thuộc nhiều vào nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng nên doanh số cho vay thời gian qua tương đối nhỏ và chỉ tăng nhẹ ở mức thấp. Nhìn chung, doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay tiêu dùng. Nhưng một khó khăn đối với 12,3 19,8 20,6 52,7 95,2 102,4 65 115 123 0 20 40 60 80 100 120 140 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn của MB Huế giai đoạn 2013-2015 Ngắn hạn Trung và dà i hạn Doanh số cho vay ĐVT: Tỉ đồng 58 ngân hàng hiện nay là nhu cầu vốn trung và dài hạn có xu hướng tăng trong khi nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu vẫn từ nguồn vốn ngắn hạn, có thể dẫn đến thiếu vốn để cho vay. Để khắc phục, tránh tình trạng này, ngân hàng cần có các biện pháp cân đối nguồn vốn vay của khách hàng. Doanh số thu nợ Tiến hành song song với hoạt động cho vay, NH phải luôn thực hiện nguyên tắc thu nợ đầy đủ và đúng hạn. Qua biểu đồ 2.7, cho thấy DSTN cho vay tiêu dùng tăng trong giai đoạn 2013-2015. Năm 2013, DSTN chỉ đạt 24 tỉ đồng do quá trình thu nợ gặp khó khăn, tình hình kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, yếu tố nhân phẩm của người đi vay cũng ảnh hưởng không ít đến DSTN của ngân hàng. Cùng với xu hướng tăng doanh số cho vay trung và dài hạn, doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng trưởng qua các năm. Năm 2014 DSTN tăng 75% so với năm 2013, do chính sách tập trung thu hồi vốn của MB Huế để giảm thiểu nợ xấu, các cán bộ tín dụng đã có kế hoạch thu nợ tốt, tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ và cũng do ý thức của khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay. Và năm 2015 tăng mạnh 95,24% do các khoản đã cho vay trước đến hạn, cùng với đó là nền kinh tế Việt Nam đã dần ổn định, công việc kinh doanh phát triển giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc trả nợ. Công tác thu nợ tốt sẽ giảm tình trạng nợ quá hạn, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nên ngân hàng cần thực hiện tốt hơn nữa công tác này. 59 Dư nợ Nhìn chung, dư nợ CVTD của chi nhánh tăng đều qua các năm. Tổng dư nợ năm 2014 tăng 83,91% so với năm 2013, đạt 160 tỉ đồng, trong đó, dư nợ tín dụng trung và dài hạn vẫn tăng trưởng tốt và luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu dư nợ CVTD của chi nhánh, tăng 101,46% so với năm 2013. Và năm 2015 dư nợ tăng 25,63% so với năm 2014, đạt 201 tỉ đồng, dư nợ trung và dài hạn tăng 27,03%. Song song với đà tăng trưởng của dư nợ trung và dài hạn, thì dư nợ ngắn hạn cũng có xu hương tăng, trung bình tăng 18% 8,7 17,2 33,6 15,3 24,8 48,4 24 42 82 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu đồ 2.7: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn của MB Huế giai đoạn 2013-2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phat_trien_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_m.pdf
Tài liệu liên quan